Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Vân Quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.42 KB, 91 trang )

Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
LỜI CÁM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Với
lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cám ơn đến ban giám đốc công ty
TNHH xây dựng Vân Quý đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực
tập tại đơn vị này. Em xin cám ơn các anh chị phòng kế toán đã dành thời gian,
quan tâm hướng dẫn để em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất tới cô giáo Th.s
Nguyễn Thị Huyền đã tận tình, chỉnh sữa hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo
thực tập này. Cô đã giúp em trong quá trình tìm hiểu, thu thập tài liệu, thông tin
và những nghiệp vụ kế toán áp dụng để em hoàn thành báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài khó tránh
khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các
bạn để em học thêm những kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: Lê Thị Mai GVHD:Ths.Nguyễn Thị
Huyền
Líp: ĐHKT5TLTTH
1
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
CHNG I
TNG QUAN V TI NGHIấN CU
1.1 Lý do chn ti
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc đang đợc tiến hành với
tốc độ và quy mô lớn. Sản xuất công nghiệp sẽ trở thành mặt trận hàng đầu


quyết định đến sự phát triển đất nớc. Cùng với phát triển kinh tế là sự lớn mạnh
của nền công nghiệp xây dựng, kéo theo việc đi lên không ngừng của các doanh
nghiệp cung cấp vật liệu xây dựng trong và ngoài nớc. Công ty TNHH xây dựng
Võn Quý là một trong số đó, lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là cung cấp
bê tông thơng phẩm cho các công trình xây dựng trên phạm vi toàn miền Bắc.
Hin nay, quỏ trỡnh sn xut kinh doanh trong bt k mt doanh nghip
no cng l s kt hp v tiờu hao cỏc yu t u vo to ra sn phm. Tng
hp cỏc hao phớ m doanh nghip b ra liờn quan n hot ng sn xut kinh
doanh to thnh ch tiờu chi phớ sn xut. Sn phm cng a dng v chng loi,
phong phỳ v mu mó, s lng cng ln thỡ chi phớ sn xut cng nhiu v
phc tp. S tn ti v phỏt trin ca doanh nghip ph thuc vo vic m bo
c chi phớ b ra trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh v cú lói. Vỡ vy vic
hch toỏn y , chớnh xỏc chi phớ sn xut tớnh giỏ thnh sn phm l vic
lm cp thit, khỏch quan v cú ý ngha ht sc quan trng, c bit l trong
iu kin nn kinh t th trng. Mt khỏc, xột trờn gúc v mụ, do cỏc yu t
sn xut nc ta cũn hn ch nờn tit kim chi phớ sn xut ang l nhim v
hng u trong qun lý kinh t.
Xut phỏt t yờu cu ú, nhim v c bn t ra cho cụng tỏc k toỏn l phi
hch toỏn y chi phớ sn xut ng thi phi lm th no kim soỏt cht
ch vic thc hin tit kim chi phớ sn xut, tin n h giỏ thnh sn phm,
nõng cao nng sut lao ng v hiu qu hot ng ca doanh nghip. Mt khỏc,
trờn gúc ngi s dng thụng tin v chi phớ v giỏ thnh s giỳp cho nh qun
lý v lónh o doanh nghip phõn tớch ỏnh giỏ tỡnh hỡnh s dng vt t, lao
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
2
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
động, tình hình thực hiện kế hoạch về giá thành làm cơ sở cho quá trình đưa ra

các biện pháp hữu hiệu và quyết định đúng đắn cho sự phát triển sản xuất kinh
doanh. Công việc này không chỉ mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý
nghĩa thực tiến sâu sắc trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối với
các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam nói chung và công ty TNHH xây dựng
Vân Quý nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, bằng những kiến thưc về mặt lý
luận đã được trang bị trong quá trình học tập tại nhà trường cùng với sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huyền những tìm hiểu thực tế trong
quá trình thực tập tại công ty TNHH xây dựng Vân Quý, em quyết định lựa chọn
chuyên đề: “Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH xây dựng Vân Quý”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nghiên cứu và phản ánh khái quát công tác kế toán thực tiễn để nắm
bắt những vấn đề cơ bản của đề tài, những hạn chế và nhược điểm trong công
tác kế toán tại cơ sở, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn hiện
công tác kế toán tại đơn vị.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: hạch toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH xây dựng Vân Quý.
- Về không gian: Công ty TNHH xây dựng Vân Quý.
- Về thời gian: Từ ngày 05/5/2014 đến ngày 05/6/2014
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế toán
- Phương pháp tham khảo, nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh
1.5 Kế cấu đề tài
báo cáo gồm có 4 chương:
SVTH: Lê Thị Mai GVHD:Ths.Nguyễn Thị
Huyền
Líp: ĐHKT5TLTTH

3
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM Chuyên Đề Thực Tập Tốt
Nghiệp
- Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
- Chương II: Cơ sở lý luận
- Chương III: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Vân Quý.
- Chương IV: Nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Vân Quý.
SVTH: Lê Thị Mai GVHD:Ths.Nguyễn Thị
Huyền
Líp: ĐHKT5TLTTH
4
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
CHNG II:
C S Lí LUN V CễNG TC K TON TP HP CHI PH
V TNH GI THNH SN PHM
2.1. Mt s vn chung v sn xut, sn phm, chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm
2.1.1.Khỏi nim v phõn loi chi phớ sn xut
2.1.1.1 Khỏi nim chi phớ sn xut
CP sản xuất của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và CP phát sinh mà DN đã bỏ ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ). Để tiến hành
SXKD, các DN cần phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản:
- T liệu lao động: Nhà xởng, máy móc thiết bị, TSCĐ khác.
- Lao động: NVL, nhiên liệu.
- Sức lao động: Là lao động sống của con ngời.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại CP sản xuất là việc sắp xếp CP sản xuất vào từng loại, từng khoản
dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau. Trong DN sản xuất thờng phân loại
CP sản xuất theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế của chi phí sản xuất.
- Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và một yếu
tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố
chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (thờng
xuyên hay tạm thời về tiền lơng (tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
5
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
chất lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng, kinh phí công đoàn,
BHYT, BHXH trong kì báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: tiếp khách,
hội họp, thuế quảng cáo.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những

chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội dung kinh tế
của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp chi phí sản xuất đợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp ch hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ nh: lơng các khoản phụ cấp l-
ơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHYT, BHXH, KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xởng, đội, tổ sản xuất) ngoài hai khoản mục.
Theo mối quan hệ với sản lợng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gm
chi phí sản xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi.
- Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng không
thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao theo phơng pháp
bình quân, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng và chi phí hành chính ở
các phân xởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng thay
đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Theo nội dung kinh tế khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý phân x-
ởng, đội, bộ phận sản xuất.
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
6
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt

Nghip
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân
xởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng
cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xởng, bộ phận sản xuất nh chi phí bảo dỡng tài sản
cố định thuê ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thơng mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể
trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng sản
phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng đ-
ơng tỉ lệ thuận lợi với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi phí
khấu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
* Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
CP sản xuất có thể đợc tập hợp bằng phơng pháp trực tiếp hoặc phơng
pháp gián tiếp.
- CP trực tiếp: Là những CP liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu CP
(từng SP, công việc, giai đoạn công nghệ, phân xởng sản xuất, ) và đợc hạch
toán trực tiếp vào đối tợng chịu CP.
- CP gián tiếp: Là những CP liên quan đến nhiều đối tợng chịu CP, do vậy

để xác định CP cho từng đối tợng chịu CP cần phải dùng phơng pháp phân bổ
gián tiếp thông qua các tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân loại CP sản xuất theo tiêu thức nói trên có tác dụng trong việc
xác định phơng pháp tập hợp CP và phân bổ CP cho từng đối tợng chịu CP để
tính đợc giá thành của SP.
2.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
7
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
2.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm
- Giá thành SP là CP sản xuất tính cho mỗi khối lợng, một đơn vị SP hoặc
một công việc, lao vụ đã hoàn thành. Hoặc nói cách khác giá thành SP là hao phí
lao động xã hội cần thiết, bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa để tạo
ra SP, dịch vụ.
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng nh CP sản xuất, giá thành SP có thể đuợc phân thành nhiều loại tuỳ
theo tiêu thức phân loại khác nhau và phục vụ yêu cầu quản lý khác nhau.
* Theo thời gian và cơ sở số liệu
Theo tiêu thức phân loại nói trên, giá thành SP đợc phân thành 3 loại: giá
thành kế hoạch, giá thành thực tế và giá thành định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính dựa trên cơ sở CP sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch.
- Giá thành thực tế : Là giá thành đợc tính căn cứ vào tổng CP sản xuất
thực tế đã phát sinh và đã đợc kế toán tập hợp và phân bổ bằng các phơng pháp
thích hợp. Giá thành thực tế chỉ đợc tính sau khi công việc đã hoàn thành đợc
nghiệm thu, nhập kho.Nó có thể tính cho toàn bộ SP và cho đơn vị SP.
- Giá thành định mức là giá thành đợc tính căn cứ vào các định mức kinh

tế kỹ thuật hiện hành: định mức về tiêu hao vật t, định mức tiền lơng, định mức
CPSXC và chỉ tính cho từng đơn vị SP.
* Theo phạm vi tính toán
Theo tiêu thức phân loại nói trên, giá thành SP đợc phân thành 2 loại : giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất: Là giá thành đuợc xác định dựa vào CPNVLTT,
CPNCTT và CPSXC để sản xuất và chế biến SP. Giá thành sản xuất chỉ liên quan
đến SP sản xuất và nhập kho.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành đợc xác định dựa vào giá thành sản xuất,
CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp và nó chỉ đợc xác định khi SP đợc bán
ra, do vậy nó còn đợc gọi là giá thành toàn bộ của SP tiêu thụ. Giá thành toàn bộ
là cơ sở để xác định kết quả bán hàng của DN.
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
8
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
thờng xuyên liên tục sự biến động của vật t, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng
thớc đo hiện vật và thớc đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế
toán tập hợp chi phí, tính giá thành, ngời quản lý doanh nghiệp biết đợc chi
phí và giá thành thực tế của từng sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật t, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó

có biện pháp hạ giá thành, đa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo
chất lợng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu
ảnh hởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy, tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để xác định nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nh lợng giá trị các yếu tố
chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật nh một số năm
trớc đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh
nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành
là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
các doanh nghiệp đợc chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phơng hớng
riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh
tranh đợc trên thị trờng, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Nh vậy, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu đợc đối với các
doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to
lớn và chi phối chất lợng công tác kế toán trong doanh nghiệp
a. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo
đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm
các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai
đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩmNội dung chủ yếu của
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th

Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
9
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết hạch
toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí phát
sinh có liên quan đến đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với một
loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối t-
ợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
b. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đ-
ợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng
doanh nghiệp, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch
toán Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các
bớc sau:
-Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất đã lựa chọn.
-Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phù trợ
cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn
vị lao vụ.
-Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.
-Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
Tùy theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau
2.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

* Sự cần thiết: Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trờng hiện nay cũng đều nhận thức đợc tầm quan trọng
của nguyên tắc hết sức cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi
phí đã bỏ ra bảo toàn đợc vốn và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó
mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khoá để giải
quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra sao để cho chi phí sản xuất và giá
thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể đợc của doanh nghiệp.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất,
quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
10
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
đề ra các quyết sách, biện pháp tối u nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp
doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Nhà nớc khi mỗi doanh nghiệp có sự thực hiện tốt về tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nớc có sự nhìn nhận và xây
dựng đợc những chính sách đờng lối phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
cũng nh tạo ra những sự tin cậy của các đối tác trong hợp tác sản xuất kinh
doanh với doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình
công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp, để lựa chọn xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí
sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp. Cũng từ đó xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng

tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho phù
hợp và khoa học.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế toán
các yếu tố chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản số kế
toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đ-
ợc yêu cầu thu nhận, xử lý hệ thống hoá các thông tin về chi phí và giá thành của
doanh nghiệp.
Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, và giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định nhanh chóng và phù hợp với quá
trình sản xuất kinh doanh.
2.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các
hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy chúng
vẫn có sự khác nhau trên các phơng diện sau:
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
11
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản
phẩm và chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm. ( chi phí sản xuất trực tiếp

và chi phí sản xuất chung).
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ
nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lợng sản
phẩm đã hoàn thành hay cha. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản
xuất liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lợng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một
thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trớc chuyển sang
và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lợng và mối quan
hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá
thành sản phẩm tổng quát sau:
Nh vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá
thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi
thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng
trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và th-
ờng xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có
hiệu quả trên thị trờng.
2.1.6 Đối tợng, phng phỏp của hạch toán chi phí sản xuất v giỏ
thnh sn phm
2.1.6.1 i tng hch toỏn chi phớ sn xut v phng phỏp tp hp chi
phớ sn xut
i tng hch toỏn chi phớ sn xut
Hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có
quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
12
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt

Nghip
nghệ, phân xởngvà giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết theo đơn vị tính
giá thành sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thànhtheo đơn vị
tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm
tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy
trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm cho
đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán
thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong
hạch toán chi phí sản xuất (đối tợng hạch toán chi phí sản xuất) và sản phẩm
hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị (đối tợng tính giá thành).
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí đợc tập hợp trong một giới
hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, quản lý chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất
là xác định nơi phát sinh chi phi và đối tợng chịu chi phí.
- Để xác định đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa vào các cơ sở sau
đây:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay phức tạp, quá
trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến kiểu song song.
- Với sản xuất giản đơn: đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là
nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá
trình lao động).
- Với sản xuất phức tạp: đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết,
bộ phận sản phẩm
Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt.
+ Sản xuất đơn chiếc: đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng
biệt.
+ Với sản xuất hàng loạt: Phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản hay phức tạp mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm,

nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất đợc hiểu là cách thức, ph-
ơng án phân bổ nguồn lực của SXKD theo các địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Mỗi bộ phận, tổ chức SXKD (tổ, đội, phân xởng, ngành, xí
nghiệp,) đều có thể là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
13
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
-Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở
trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Ngợc
lại, nếu trình độ thấp thì đối tợng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Phng phỏp tp hp chi phớ sn xut
CP sản xuất đã phát sinh trong quá trính sản xuất cần đợc tập hợp, phân
loại và hệ thống hóa lại vào các tài khoản kế toán theo các khoản mục CP và theo
đúng đối tợng kế toán tập hợp CP.
- Nếu CP sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng chịu thuế CP
thì dựa vào chứng từ hạch toán ban đầu, kế toán áp dụng phơng pháp tập hợp trực
tiếp.
- Nếu CP sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chịu CP thì kế
toán phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
2.1.6.2 i tng v phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm
i tng tớnh giỏ thnh sn phm
Đối tợng tính giá thành là các loại SP, công việc, dịnh vụ đã hoàn thành, đã đợc
kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho. Việc xác định đúng đối tợng tính giá
thành là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá thành đợc chính
xác. Để xác định đúng đối tợng tính giá thành, cần phải dựa vào các căn cứ sau

đây:
- Phải dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất ( tập trung, phân tán ).
- Dựa vào loại hình sản xuất ( đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hàng, hàng loạt lớn)
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : giản đơn, phức tạp
- Dựa vào đặc điểm sử dụng hàng SP.
- Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán và tình trạng trang
thiết bị kỹ thuật tính toán DN.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này áp dụng với DN có quy trình công nghệ sản xuất đơn
giản, khép kín, mặt hàng sản xuất ngắn. Ví dụ : công nghiệp khai thác điện, nớc
kế toán xác định đối tợng tập hợp CP sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất, còn
đối tợng tính giá thành lại là khối lợng SP hoàn thành và giá thành thực tế của
SP:
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
14
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
Tổng giá thành = CP sản xuất của + CP sản xuất - CP sản xuất của
thực tế của SP SPDD đầu kỳ PS trong kỳ PDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị
thực tế =
Tổng giá thành thực tế
Khối lợng( số lợng ) SP thực tế nhập kho
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này áp dụng với DNcó quy trình công nghệ sản xuất sử dụng
cùng một loại NVL nhng kết thúc quá trình sản xuất ngời ta thu đợc nhiều loại
SP khác nhau.

Trình tự tính giá thành gồm các bớc:
Bớc 1: Tập hợp xác định tổng CP sản xuất cho toàn bộ quy trình sản xuất.
Bớc 2: Xác định SP quy đổi dựa vào sản lợng thực tế của từng loại SP và
hệ số quy đổi của nó.
Bớc 3: Tình toán và xác định giá thành thực tế của từng loại SP.
Hệ số phân bổ CP (giá
thành) cho SP(i)
=
Sản lợng quy đổi của SP thứ(i)
Tổng sản lợng quy đổi
Bớc 4: tính toán và xác định giá thành thực tế của từng loại SP.
Giá thành thực tế = Tổng giá thành x Hệ số phân bổ giá
của loại SP(i) thực tế thành của SP thứ(i)
Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phơng pháp này áp dụng đối với loại hình DN sản xuất SP có cùng quy
trình công nghệ sản xuất kết quả thu đợc là một nhóm SP cùng loại với quy cách,
phẩm chất, kich cỡ khác nhau ( Ví dụ : công nghiệp may, gạch lát,)
Đối tợng tập hợp CPSX là tất cả quy trình công nghệ sản xuất của các
nhóm sản xuất. Và đối tợng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong
nhóm SP đó.
Trình tự tính giá thành gồm các bớc
Bớc 1: Tập hợp và xác định CP sản xuất thực tế cho toàn bộ quy trình công
nghệ.
Bớc 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lợng thực tế
của từng loại SP có quy cách, kích cỡ khác nhau.
Tiêu chuẩn phân
bổ từng loại quy
cách sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm

thực tế từng loại
quy cách sản phẩm
x
Giá thành định
mức cho từng quy
cách sản phẩm
Bớc 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
15
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
Tỷ lệ tính giá thành (%)
(Theo từng khoản mục )
=
Tổng CPSX thực tế
(tập hợp bớc 1)
x 100
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Bớc 4: Tính giá thành thực tế của từng loại quy cách SP.
Giá thành thực
tế của từng loại
quy cách SP
=
Tiêu chuẩn phân
bổ giá thành của
quy cách SP
+
Tỷ lệ tính giá

thành ( %)
Phơng pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng với DN sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất theo
đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có thể là một SP, loại SP, công trình khác nhau.
Trình tự tính giá thành gồm các bớc:
Đơn đặt hàng-> lệnh SX-> Tổ chức SX và tập hợp CPSX-> Phiếu tính giá
thành-> Tổng giá thành thực tế và giá thành đơn vị thực tế.
Công thức tính: Tổng giá thành SP = Tổng CP phát sinh
Phơng pháp tính giá thành phân bớc
A, Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành của nửa
thành phẩm.
Do yêu cầu quản lý, kế toán cầế toán phải xác định đợc giá thành của nửa
thành phẩm của bớc trớc và tập n phải tính giá thành cho nửa thành phẩm của
từng giai đoạn và giá thành của thành phẩm của giai đoạn cuối cùng.
Trong trờng hợp nói trên, khợp CP sản xuất của bớc tiếp theo để xác định
giá thành của nửa thành phẩm của giai đoạn sau. Cứ thế lần lợt cho đến bớc cuối
cùng sẽ tính đợc giá thành của nửa thành phẩm.
Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bớc có tính giá của nửa thành
phẩm nh sau:
Giai đoạn 1:
Giá thành nửa = CP sản xuất + CP sản - CP sản xuất của - CP sản xuất của SP
thành phẩm của SPDD đầu kỳ xuất PS SPDD đầu kỳ hỏng ( nếu có )
Giai đoạn 2:
Giá thành = CP sản xuất + Giá thành + CP sản - CP sản xuất - CP sản xuất
nửa thành của SPDD nửa thành xuất PS SPDD của SP hỏng
phẩm đầu kỳ phẩm GĐ1 cuối kỳ ( nếu có )
- Đến giai đoạn cuối cùng, kế toán tính đợc giá thành của SP:
Giá thành CP sản xuất Giá thành nửa CP sản CP sản xuất CP sản
của thành = của SPDD + thành phẩm + xuất PS - SPDD - xuất của SP
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th

Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
16
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
phẩm đầu kỳ GĐ trớc GĐ sau cuối kỳ hỏng( nếu có )
B, Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành của nửa
thành phẩm
Trong trờng hợp DN không bán ra ngoài nửa thành phẩm, do vậy kế toán
không cần tính giá thành của nửa thành phẩm mà chỉ tính cho SP hoàn thành của
giai đoạn cuối cùng. Theo phơng pháp này, để tính giá thành SP, kế toán cần xác
định đợc phần CP sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng
khoản mục CP. Sau đó tổng cộng song song từng khoản mục CP của từng giai
đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm thì sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm.
Do cách kết chuyển CP nói trên nên còn đợc gọi là phơng pháp kết chuyển CP
song song.
CP sản xuất ( theo từng khoản mục ) của từng giai đoạn sản xuất nằm
trong thành phẩm đợc xác định nh sau:
CP sản xuất
giai đoạn(i)
=
CP sản xuất của + CP sản xuất SPDD
PS đầu kỳ trong kỳ
x
Thành
phẩm
SP hoàn thành + SPDD giai
của SP (i) đoạn (i)
Phơng pháp tính giá thành lọai trừ chi phí sản xuất của sản phẩm
phụ

Đợc áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
cùng sử dụng một loại NVL, nhng kết quả sản xuất ngoài SP chính thu đợc
còn thu đợc cả SP phụ. Đối tợng tính giá thành là SP chính, do vậy để tính giá
thành kế toán phải loại trừ CP của SP phụ ra khỏi tổng CP sản xuất phát sinh.
CP sản xuất của SP phụ
theo từng khoản mục
= Khoản mục
CP
x tỷ trọng CP sản xuất
của SP phụ
Trong đó
Tỷ trọng CP sản
xuất của SP phụ
=
CP sản xuất của SP phụ
x 100
Tổng CP sản xuất phát sinh trong kỳ
Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn
thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành.
Những chi tiết, bộ phận sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều phân xởng sản xuất,
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
17
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau cuối cùng lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh,
ví dụ nh, doanh nghiệp chế tạo cơ khí, may mặc
Trong những doanh nghiệp này đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các

bộ phận, chi tiết sản phẩm, đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn
thành. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z
1
+ Z
2
+ + Z
n
Phơng pháp định mức.
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có hệ thống định
mức kinh tế - kỹ thuật hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,
đồng thời phải tổ chức đợc hệ thống hạch toán có khả năng cung cấp và phân
tích những chênh lệch do thay đổi định mức và do thực hiện định mức. Những
thông tin giúp ngời quản lý phát hiện kịp thời, chính xác nguyên nhân mức tăng
hoặc tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó đề ra biện pháp khắc phục những nguyên
nhân gây ra các khoản chênh lệch trên nhằm giảm giá thành, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Ưu điểm của phơng pháp này là báo cáo chi phí lợi nhuận của từng tháng
luôn có thể đa ra ngay trong tháng đó. Ngoài ra việc lập kế hoạch tài chính cũng
rất thuận lợi vì dựa trên con số ớc tính về lợng hàng bán ra từng tháng là doanh
nghiệp đã có thể lên đợc ớc tính về luồng tiền mặt cũng nh các ớc tính về khoản
phải thu, kế hoạch đặt nguyên vật liệu
Tuy nhiên phơng pháp này cũng có một số nhợc điểm nh:
+ Giá thành các cấu phần có thể thay đổi làm cho giá thành định mức cuối
cùng của mỗi đơn vị sản phẩm thay đổi, nh vậy nếu lấy giá thành định mức của
tháng trớc làm cơ sở để tính chi phí cho tháng sau thì sẽ không chính xác. Do đó
tổng giá thành thực tế cuối cùng sẽ không phù hợp với tổng giá thành định mức,
làm cho sổ kế toán không khớp.

+ Có một số chi phí khó tính toán định mức nh định lợng một lớp sơn trên
bề mặt sản phẩm. Các cấu phần tạo nên sản phẩm có thể là bán thành phẩm từ
một dây chuyền khác, làm cho việc tính giá thành đơn vị trở thành khá phức tạp.
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
18
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
Để định lợng đợc sát với thực tế doanh nghiệp cần có cán bộ thống kê phối
hợp với quản đốc phân xởng thờng xuyên theo dõi và ghi nhận lợng sử dụng thực
tế để làm cơ sở tính định mức cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ và tính chất sản phẩm phức tạp đòi hỏi tính giá thành phải kết hợp nhiều
phơng pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ, phơng pháp đơn đặt hàng kết hợp
với phơng pháp hệ số hay tỷ lệ, phơng pháp loại trừ kết hợp với các phơng pháp
trên.
2.2 K toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh theo quy nh h
thng chun mc k toỏn Vit Nam
Cụng ty TNHH xõy dng Võn Quý ỏp dng ch k toỏn cho doanh
nghip xõy dng theo quyt dnh s 15/2006/Q-BTC ban hnh ngy
20/06/2006 ca B trng B Ti Chớnh.V ỏp dng theo Thụng t
244/2009/TT-BTC ngy 31/12/2009 Hng dn sa i, b sung Ch k toỏn
Doanh nghip.
2.3 Ni dung k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm theo ch k toỏn hin hnh (Q 15 ngy 20/06/2006)
2.3.1 Chng t s dng
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP đợc phản

ánh trên các sổ kế toán khác nhau.
2.3.2 Quy trỡnh ghi s
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi
chép, kết cấu nội dung khác nhau, đợc lên kết với nhau trong một trình tự hạch
toán trong một trình tự hạch toán trên cơ sở chứng từ gốc. Hiện nay có 5 hình
thức sổ kế toán cơ bản áp dụng trong các doanh nghiệp gồm:
- Hình thức sổ Nhật ký chung.
- Hình thức sổ Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức sổ Nhật ký chứng từ.
- Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán máy.
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
19
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán
sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau. Có thể dựa
vào các điều kiện sau để xây dựng hình thức sổ kế toán cho một đơn vị hạch toán:
- Đặc điểm và loại hình sản xuất cũng nh quy mô sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị.
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ kế toán.
- Điều kiện và phơng tiện vật chất hiện có của đơn vị.
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
20
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip

2.3.2.1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức nhật ký chung.
* Đặc trng cơ bản của hình thức sổ nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế pháp sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó
lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
*Các loại sổ chủ yếu theo hình thức sổ nhật ký chung bao gồm:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái tài khoản 621,622,627,154.
- Các sổ, thẻ chi tiết tài khoản 621,622,627,154.
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức sổ nhật ký chung :
Ghi chú: :Ghi hàng ngày; :Ghi cuối tháng ; : Đối chiếu
Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức sổ nhật ký chung.
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
Chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ chi tiết TK 621, 622, 627,
154
Bảng cân đối số phát sinh các TK
621, 622, 627,154
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621,
622, 627, 154
21

Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
2.3.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức sổ
nhật ký - sổ cái.
* Đặc trng của hình thức sổ nhật ký - sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo
TK kế toán) trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất. Đó là sổ nhật ký - sổ
cái, là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
* Các loại sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký - sổ cái bao gồm:
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ, thẻ chi tiết tài khoản 621, 622,627,154.
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức
sổ nhật ký - sổ cái:
Ghi chú: :Ghi hàng ngày; :Ghi cuối tháng; : Đối chiếu.
Sơ đồ1.2: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
hình thức sổ nhật ký - sổ cái.
2.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức sổ nhật ký - chứng từ
* Nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ nhật ký - chứng từ:
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
Chứng từ gốc:phiếu xuất kho,
bảng thanh toán tiền l ơng,
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký - sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ chi tiết TK 621, 622,
627, 154

Bảng tổng hợp chi tiết TK 621,
622, 627, 154
22
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
- Tập hợp, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản
đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nhiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên sổ kế
toán và trong một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản
lý kinh tế tài chính và lập Báo cáo tài chính.
* Các loại sổ kế toán theo hình thức sổ nhật ký chứng từ bao gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái tài khoản 621,622, 627, 154.
- Sổ, thẻ chi tiết tài khoản 621, 622, 627,154.
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức sổ nhật ký chứng từ:
Ghi chú: :Ghi hàng ngày ; : Ghi cuối kỳ; :Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức sổ nhật ký - chứng từ.
2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức sổ chứng từ ghi sổ
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH

Chứng từ gốc:phiếu xuất kho,
bảng thanh toán tiền l ơng,
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 621,
622, 627, 154
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ chi tiết TK
621, 622, 627,154
23
Báo cáo tài chính
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
* Đặc trng cơ bản của hình thức sổ chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm(theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm,
phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
* Các loại sổ kế toán theo hình thức sổ chứng từ ghi sổ bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 621,622,627,154.
- Các sổ, thẻ chi tiết tài khoản 621,622,627,154.
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức
sổ chứng từ ghi sổ:
Ghi chú: :Ghi hàng ngày; :Ghi cuối tháng; : Đối chiếu

SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn
Lớp: HKT5TLTTH
Chứng từ gốc: phiếu xuất kho,
bảng thanh toán tiền l ơng,
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ chi tiết TK
621, 622, 627,154
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 621, 622, 627,154
Sổ cái TK
621,622,627,154
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
24
Trng i hc Cụng nghip TP.HCM Chuyờn Thc Tp Tt
Nghip
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức sổ chứng từ ghi sổ.
2.3.3 Ti khon s dng
Ti khon k toỏn dựng phõn loi v h thng húa cỏc nghip v kinh t ti
chớnh theo ni dung kinh t. Cụng ty TNHH xõy dng Võn Quý cn c vo h
thng ti khon quy nh trong Ch k toỏn doanh nghip ban hnh theo
quyt nh s 15/2006-Q/BTC ngy 20/06/2006 ca B trng B ti chớnh.
2.3.3.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT là toàn bộ CP về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, nửa thành phẩm mua ngoài đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo ra SP
hoặc thực hiện việc cung cấp dịch vụ, lao vụ.
- Đối với CPNVLTT phát sinh liên quan đến một đối tợng chịu CP thì kế
toán áp dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp, tức là CP phát sinh bao nhiêu thì tính
vào đối tợng chịu CP bấy nhiêu.
- Đối với CPNVLTT phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng chịu CP thì kế
toán phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Tổng hợp CP
NVLTT phân
bổ trong kỳ
=
Trị giá thực tế
NL, VL xuất
trong kỳ
-
Trị giá phế
Liệu thu
hồi
-
Trị giá VL, VL
không dùng hết
nhập kho
* Tài khoản kế toán sử dụng :TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Kết cấu :
(Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ )
Sơ đồ 1.5: Kết cấu tài khoản 621.
SVTH: Lờ Th Mai GVHD:Ths.Nguyn Th
Huyn

Lớp: HKT5TLTTH
25
TK 621
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu ,vật
liệu thực tế sử dụng cho SXKD trong
kỳ vào đối tợng chịu CP để tính giá
thành SP.

×