Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
STT Tên Trang
I. Tóm tắt 2
II. Giới thiệu 4
III. Phương pháp 6
1. Khách thể nghiên cứu 6
2. Thiết kế nghiên cứu 6
3. Quy trình nghiên cứu 7
4. Tiến hành thực nghiệm 9
5. Đo lường và thu thập dữ liệu 10
6. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả 11
7. Kết luận và khuyến nghị 12
8. Tài liệu tham khảo 14
9. Phụ Lục (Giáo án thực nghiệm) 15
10. Bảng điểm của học sinh 20
11. Mẫu đánh giá NCKHSPƯD 22
Người nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Hưng
GV Trường Tiểu học An Hiệp số 2 - Xã An Hiệp - TuyAn - Phú Yên
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 1
MUÏC LUÏC
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
TÊN ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP SỬ DỤNG LƯỢC ĐỒ (bản đồ)
ĐỂ NÂNG CAO HIỂU QUẢ HỌC TẬP LỊCH
SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1858 –1975
CỦA HỌC SINH LỚP 5”
I. TÓM TẮT:
Môn tự nhiên xã hội ở Tiểu học nói chung và môn Lịch sử lớp 5 nói riêng nó
cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản và ban đầu về các sự vật, sự kiện, hiện
tượng và mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, con người và xã hội, về cách vận
dụng kiến thức đó trong đời sống và sản xuất. Cùng với môn Tiếng Việt và Toán học,
môn lịch sử là một trong những môn quan trọng nhất trong chương trình tiểu học.
Trong dạy học lịch sử, đảm bảo tính trực quan là một trong những nguyên tắc hàng
đầu có ý nghĩa quan trọng nằm tạo biểu tượng lịch sử cụ thể và khắc phục tình trạng
“hiện đại hoá” lịch sử cho học sinh. Trong đó, bản đồ giáo khoa là một trong những đồ
dùng trực quan được sử dụng phổ biến trong dạy học lịch sử.
Học sinh chưa thực sự chủ động, chưa tích cực trong giờ học lịch sử (chủ yếu là
nghe, ghi, đọc sách giáo khoa). Với yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật ngày càng
nhanh, diễn ra từng ngày, từng giờ đòi hỏi con người phải chủ động, tích cực, sáng tạo
để thích ứng được sự phát triển của xã hội. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho nghành giáo dục
“Đào tạo ra những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp,
lao động tự chủ, sáng tạo, có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống
lành mạnh, đáp ứng được nhu cầu phát triển đất nước ở thế kỉ XXI ”.
Bản đồ giáo khoa điện tử trong dạy học lịch sử đem lại cho học sinh biểu tượng
về quá khứ đã làm chỗ dựa vững chắc cho học sinh dần dần nắm được những nét khái
quát, điển hình tạo nên đặc trưng của nội hàm khái niệm. Nó là phương tiện có hiệu
quả để hình thành các khái niệm lịch sử, giúp cho học sinh nắm được những quy luật
của sự phát triển xã hội. Đồng thời, nó còn giúp học sinh nhớ kỹ, nhớ lâu, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịch sử thu nhận được.
Giải pháp của tôi là sử dụng một số bản đồ giáo khoa điện tử để dạy diễn biến các
chiến dịch của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vào một số bài học lịch sử Việt
Nam lớp 5 giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp 1858-1975 thay vì chỉ sử dụng
các lược đồ, bản đồ tĩnh trong sách giáo khoa và coi đó là nguồn cung cấp thông tin
giúp học sinh nắm rõ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử. Bản đồ giáo khoa điện tử
trong dạy học lịch sử là một dạng bản đồ giáo khoa điện tử, tuy nhiên nó được xây
dựng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, tạo nên yếu tố “điện tử” của bản đồ giáo
khoa điện tử.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 5 trường tiểu học
An Hiếp số 1 . Lớp 5A là lớp thực nghiệm và lớp 5B là lớp đối chứng. Lớp thực
nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài 1, bài 20 (lịch sử lớp 5 Việt
Nam từ năm 1858 đến năm 1975 ). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so
với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình
là 7,7; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 6,05. Kết quả kiểm chứng T-test
cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 2
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử
trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858-1975 làm nâng cao chất lượng học tập
của học sinh lớp 5 trường tiểu học An Hiệp số 2
Chính vì lẽ đó, việc đổi mới phương pháp dạy học phân môn lịch sử, cũng như
mọi môn học khác, học sinh tự mình khám phá ra kiến thức (dưới sự hướng dẫn của
giáo viên), tức là học sinh phải được tiếp xúc với các tư liệu lịch sử: tranh ảnh, bản đồ
lịch sử, các di vật, câu chuyện lịch sử được ghi lại thành lời văn dưới sự định hướng và
kết luận của giáo viên để học sinh tự hình thành các biểu tượng lịch sử.
Trên đây là một số cơ sở kí luận và tình hình thực tế dạy học môn lịch sử lớp 5 mà
tôi đã gặp phải. Tất nhiên còn nhiều tồn tại ở giáo viên và học sinh. Vậy khi hướng
dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức môn lịch sử như thế nào để phát huy được tính tích cực
của học sinh là một điều mà tôi và các đồng nghiệp rất quan tâm.
II. GIỚI THIỆU:
1 Hiện trạng:
Như chúng ta đã biết, lịch sử là một môn khoa học đặc thù. Kiến thức lịch sử là
kiến thức về quá khứ. Có những sự kiện đã diễn ra cách ngày nay hàng trăm năm thậm
chí lâu hơn. Yêu cầu bộ môn đòi hỏi, khi nhận thức học sinh phải tái hiện những sự
kiện, hiện tượng một cách sống động như đang diễn ra trước mắt mình.
Phân môn lịch sử ở lớp 5 cũng không được nằm ngoài cơ sở trên gồm 35 tiết với
các nhân vật lịch sử và sự kiện chính sau:
Nhân vật lịch sử: Bình Tây đại nguyên soái Trương Định, Nguyễn Trường Tộ
mong muốn đổi mới đất nước, Phan Bội Châu và phong trào Đông Du, quyết chí ra đi
tìm đường cứu nước.
Tuy nhiên, khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế nên việc sử dụng phương
tiện trực quan để giúp học sinh tái hiện là một nguyên tắc trong dạy học lịch sử. Trong
đó việc sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử trong dạy học lịch sử có ý nghĩa hết sức to
lớn góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử trên tất cả các mặt giáo dưỡng, giáo
dục và phát triển.
Sự kiện lịch sử: Hơn 80 năm chống thực dân Pháp (1858 - 1975), Xô Viết Nghệ
Tĩnh, các cuộc khởi nghĩa và hoạt động yêu nước chống thực dân Pháp đầu thế kỉ XX,
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Cách mạng mùa thu (1945) và Bác Hồ đọc tuyên
ngôn Độc lập (2/9/1945); Chín năm kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc (1945 - 1954):
các chiến dịch quân sự lớn. Chiến thắng Điện Biên Phủ. Hiệp định Giơnevơ chẩm dứt
chiến tranh Đông Dương; Kháng chiến chống Mỹ và xây dựng đất nước (1954 –
1975). Thế nhưng, các phương tiện trực quan phục vụ dạy học lịch sử hiện nay (hệ
thống bản đồ, lược đồ và tranh ảnh lịch sử trong danh mục đồ dùng do Bộ giáo dục
phát hành) là không đủ cho các bài dạy. Bên cạnh đó trong các bản đồ, lược đồ kênh
chữ và các ký hiệu quá nhỏ không thể phát huy tác dụng triệt để. Các tranh ảnh ở sách
giáo khoa màu sắc còn đơn điệu và thiếu đồng bộ. So với yêu cầu đặt ra ở bộ môn và
định hướng đổi mới phương pháp trong giai đoạn hiện nay thì có thể nói rằng: những
phương tiện dạy học nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu và không thể tạo nên hứng
thú học tập cho học sinh.
Việc hướng dẫn học sinh cách học bộ môn lịch sử theo từng loại bài: Việc giáo
viên và học sinh chuẩn bị sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, tư liệu lịch sử tất cả đều nhằm
phục vụ cho việc dạy học ở trên lớp với mục đích qua bài học học sinh phát huy được
tính tích cực của mình thông qua phân môn lịch sử.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 3
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Kết quả là học sinh có thuộc bài nhưng chưa hiểu biết sân sắc bản chất sự vật
hiện tượng lịch sử nên chưa có sự yêu thích bộ môn và chưa vận dụng những tri thức
ấy vào thực tế.
Với loại bài dạy về nhân vật lịch sử: Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm tranh
ảnh hoặc tư liệu về cuộc sống và sự nghiệp của nhân vật lịch sử đó. Kết hợp với đọc
sách giáo khoa trước ở nhà để nắm được nội dung của bài mới về cuộc sống và sự
nghiệp của nhân vật lịch sử trước khi đến lớp.
2 Giải pháp thay thế:
Việc hướng dẫn học sinh cách học bộ môn lịch sử theo từng loại bài: việc giáo
viên và học sinh chuẩn bị sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, tư liệu lịch sử tất cả đều nhằm
phục vụ cho việc dạy học ở trên lớp với mục đích qua bài học học sinh phát huy được
tính tích cực của mình thông qua phân môn lịch sử.
Trước kia chúng ta thường quan niệm học lịch sử là phải học thuộc, nạp vào bộ nhớ
của học sinh theo lối thầy đọc, trò chép, học thuộc lòng theo thầy, theo sách giáo khoa
là đạt yêu cầu.
Nhưng học lịch sử theo quan niệm hiện đại không phải là theo cách trên mà là:
học sinh thông qua làm việc với sử liệu để tạo ra hình ảnh lịch sử, tự xậy dựng, tự hình
dung về quá khứ lịch sử đã diễn ra.
Sử dụng một số bản đồ giáo khoa điện tử ở các bài học: bài 1, bài 20 (lịch sử
lớp 5) để cụ thể hoá các chiến dịch, những cuộc tiến công chiến lược, những chiến
thắng tiêu biểu…của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1858 - 1975.
Ví dụ: Bài: Thu - Đông 1947, Việt Bắc “ mồ chôn giặc pháp”
Khi tìm hiểu về diễn biến của chiến dịch.
Sau khi học sinh đọc SGK, quan sát lược đồ, trao đổi, thảo luận trong nhóm để trình
bày lại diễn biến của chiến dịch. Giáo viên sẻ chốt lại:
Tháng 10 - 1947 thực dân Pháp huy động một lực lượng lớn chia làm 3 mũi tấn
công lên Việt Bắc. Đường không
Đường bộ
Đường thủy
Đường không: Khi Binh đoàn nhảy dù xuống Thị xã Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ
Đồn thì rơi vào trận địa phục khích của bộ đội ta (Tôi vừa nói nhưng vừa bấm máy để
trên lược đồ vừa xuất hiện hình ảnh thả dù đồng thời xuất hiện trận phục kích của quân
ta)
Đường bộ: Bộ binh theo đường số 4 tấn công lên đèo Bông Lau, Cao Bằng rồi
vòng xuống Bắc Cạn. Nhưng khi chúng lên đến đèo Bông Lau bị quân ta chặn đánh,
chúng ta đã giành thắng lợi lớn.( Tôi vừa nói vừa cho hiển thị các mũi tên thể hiện
đường tiến công của địch đồng thời các mũi tên chặn đánh của quân ta và để biểu thị
thắng lớn tôi có thể cho xuất hiện ở đó một lá cờ.)
Đường thủy: Thủy binh từ Hà Nội theo sông Hông và sông Lô qua Đoan Hùng
đánh lên Tuyên Quang bị ta chặn đánh tại Đoan Hùng, tàu chiến và ca nô Pháp bị đốt
cháy trên sông Lô( Khi nói đến bị quân ta chặn đánh tại Đoan Hùng tôi có thể sử dụng
âm thanh và sau lúc kết thúc diễn biến tôi cho các em nghe ca khúc “ Sông Lô” của
nhạc sĩ Văn Cao để tái hiện không khí hào hùng của quân và dân ta.)
3 .Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng một số bản đồ giáo khoa điện tử trong dạy học lịch sử Việt Nam
giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp 1858-1975 có nâng cao chất lượng học tập
của học sinh lớp 5 không?
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 4
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng một số bản đồ (lược đồ) giáo khoa trong dạy học lịch sử Việt Nam
giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp 1858 -1975 có nâng cao chất lượng học
tập học sinh lớp 5 trường tiểu học An Hiếp số 2.
III. PHƯƠNG PHÁP
1 Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 5A là lớp thực nghiệm và lớp 5Blà lớp đối chứng ở Trường tiểu
học An Hiếp số 2
- Giáo viên: Bản thân tôi trực tiếp giảng dạy nhiều năm trong đó 5 năm dạy
khối 4&5, là giáo viên luôn nhiệt huyết, luôn tìm tòi áp dụng và đổi mới phương pháp
nhằm nâng cáo kết quả học tập của học sinh, có tránh nhiệm cao công tác giảng dạy và
giáo dục học sinh.
- Học sinh:
+ Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có năng lực học tập bộ môn, hầu
hết học sinh ở hai lớp này đều tích cực, chủ động, có ý thức trong học tập tốt.
+ Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm
số của tất cả các môn học.
Bảng 1: Giới tính, lực học, hạnh kiểm của học sinh 2 lớp: lớp 5A và lớp 5B của
trường Tiểu học An Hiệp số 2: Tôi chia thành hai nhóm để nghiên cứu:
Bảng 1:
Lớp
Số học sinh Điểm
Tổng số Nam Nữ Giỏi Khá TB Yếu
Nhóm 5A
Nhóm 5B
Về ý thức học tập, học lực tương đương nhau. Tôi dùng điểm của làm bài tập đọc
tuần 10 làm bài kiểm tra trước tác động, kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của
hai nhóm có sự khác biệt nhau, do đó Tôi dùng phép kiểm chứng t-test điểm kiểm
chứng sự chênh lệch giữa 2 nhóm trước khi tác động .
2. Thiết kế:
Tôi sử dụng bài kiểm tra 1 tiết trong chương trình học kỳ I môn lịch sử làm bài
kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự
khác nhau, tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm
số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương.
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6,0 6,2
P = 0,56
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 5
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Với kết quả P = 0,56 > 0,05, cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không có nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương.
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra trước tác
động
Tác động
Kiểm tra sau tác
động
Thực nghiệm 01
Dạy học có sử dụng
bản đồ (lược đồ)
giáo khoa
03
Đối chứng 02
Dạy học không sử
dụng bản đồ giáo
khoa điện tử
04
3. Quy trình nghiên cứu:
*Chuẩn bị bài của giáo viên:
Chính nhờ việc sử dụng phong phú đồ dùng dạy học giúp học sinh gần gũi với
các sự kiện, nhân vật lịch sử hơn dễ gây cho các em ấn tượng sâu sắc, hứng thú tìm tòi,
học tập. Nó tạo điều kiện cho học sinh dễ nhớ, nhớ lâu phát triển năng lực chú ý quan
sat, óc tò mò khoa học. Đặc biệt, nó phù hợp với đặc điểm nhận thức, đặc điểm lứa
tuổi của các em.
- Đối với lớp đối chứng: Tôi thiết kế kế hoạch bài học không có sử dụng bản đồ
giáo khoa điện tử, quy trình chuẩn bị bài như bình thường.
- Đối với lớp thực nghiệm: Thiết kế bài học có sử dụng bản đồ giáo khoa điện
tử, tìm kiếm thông tin trên internet, sử dụng các phần mền chuyên dụng để vẽ và thiết
kế bản đồ điện tử,
- Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và thời khoá
biểu để đảm bảo tính khách quan.
Cụ thể:
Bảng 4. Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày Lớp
Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
26/11/2012 5A
Bài 1: Bình Tây Đạu Nguyên Soái” Trương
Định”
3/12/2012 5A
Bài 4: Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- Đầu
thế kỉ XX
4/12/2012 5A Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước
10/12/2012 5A Bài 7: Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời
11/12/2012 5A Bài 12: Vượt qua tình thế hiểm nghèo
5A
Bài 13: “ Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước”
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 6
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
5A
Bài 14:Thu đông Việt Bắc năm 1945 Việt Bắc
“ Mồ chôn giặc Pháp
5A Bài 20:Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không
4. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra một tiết của học kỳ I môn lịch sử. Bài
kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài 1 , bài 20 (Lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1858-1975 ). Bài kiểm tra sau tác động gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm và
2 câu tự luận. Đề kiểm tra này áp dụng cho hai lớp thực nghiệp 5A và đối chứng 5B để
kiểm chứng tác động của việc ứng dụng đề tài này.
Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, học
sinh tiến hành làm bài kiểm tra học kỳ I (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu:
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 6,05 7,7
Độ lệnh chuẩn 1,88 1,21
Giá trị p của T-test 0,00001
Chênh lệch giá trị TB
chuẩn (SMD)
0,9
Bảng thống kê ở trên chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là
tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho
kết quả p =0,00001, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm
thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết
quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
88,1
05,67,7 −
= 0,9
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,9 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử đến kết quả học
tập của lớp thực nghiệp là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Sử dụng một số bản đồ giáo khoa điện tử để dạy các diễn
biến các dịch lịch sử Việt Nam lớp 5giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1858-1975” đã
được kiểm chứng.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 7
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Biểu đồ so sánh điểm trung bình của lớp 12A 2, 12C4 trước và sau tác động.
2. Bàn luận kết quả:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm điểm TB = 7,7 ; kết
quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng điểm trung bình = 6,05. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 1,65. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối
chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình
cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệnh giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều này
có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp
là p = 0,00001 < 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai
lớp không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về lớp thực nghiệm.
* Hạn chế:
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử trong dạy học lịch sử
lớp 5 giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp 1858-1975 là một giải pháp hiệu quả
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, nhưng để sử dụng có hiệu quả
đòi hỏi giáo viên phải có sự hiểu biết nhất định về công nghệ thông tin, kĩ năng thiết
kế giáo án điện tử, kĩ năng khai thác và sử dụng thông tin trên internet, nắm vững lý
luận dạy học bộ môn,
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Việc sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử trong dạy học lịch sử lớp 5 giai đoạn
kháng chiến chống Pháp 1858 -1975 ở trường Tiểu học An Hiệp số 1 là khả thi và
mang lại nhiều tác động đáng kể. Việc làm này đã phát huy năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin của giáo viên và học sinh trong việc khắc phục những khó khăn về thiết
bị dạy học và đáp ứng kịp thời, hiệu quả những yêu cầu dạy học của bộ môn, giúp học
sinh tiếp cận một cách cụ thể, trực quan sinh động từ nhiều nguồn thông tin đa dạng,
qua đó học sinh sẽ hiểu biết lịch sử đầy đủ, sâu sắc hơn và tạo hứng thú học tập bộ
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 8
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
môn thiết thực góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng bài học
lịch sử.
2. Khuyến nghị
- Đối với giáo viên: cần phải tích cực thực hiện đối mới phương pháp dạy học,
không ngừng học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học có hiệu quả, biết khai thác thông tin trên mạng internet.
Giáo viên không chỉ sử dụng thành thạo mà còn phải hướng dẫn học sinh sử dụng các
phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực và hứng thú học tập bộ
môn của học sinh.
- Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm đầu tư thích đáng trong việc mua sắm
thiết bị kỹ thuật, xây dựng nguồn tư liệu điện tử phục vụ dạy học, mở các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử cho giáo viên với
nội dung thiết thực, phù hợp với thực tiễn dạy học của các trường Trung học phổ thông
trong đó có sử dụng bản đồ giáo khoa điện tử trong dạy học lịch sử. Tổ chức giao lưu
với các trường trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin ở trong và ngoài tỉnh, qua
đó giáo viên có điều kiện để trao đổi với đồng nghiệp về những sản phẩm xây dựng từ
ứng dụng công nghệ thông tin cũng như kỹ năng khai thác sử dụng sao cho có hiệu
quả.
An Hiệp ngày 20 tháng 5 năm 2013
Người viết
Nguyễn Ngọc Hưng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo Lịch sử 5, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 9
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
2. Giáo trình phương pháp dạy hoc môn tự nhiên xã hội.
(Đại học Quốc goa - Trường đại học sư phạm Hà Nội)
3. (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997-2000 - Bộ giáo dục và đao tạo)
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo Lịch sử 5 sách giáo viên, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn
Lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Http://flash.violet.vn;thuvientailieu.bachkim.com.thuvienbaigiangdientu.
backkim.com; giaovien.net…
7. Tài liệu Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Dự án Việt Bỉ-Bộ giáo dục
và đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm.
8.Giáo dục và thời đại (Giáo sư Lê Khánh Bằng).
9. Dạy học lậy học sinh làm trọng tâm (Giáo sư Lê Khánh Bằng).
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Bài 1: “BÌNH TÂY ĐẠI NGUYÊN SOÁI” TRƯƠNG ĐỊNH.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 10
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I. MỤC TIÊU
- Biết được thời kì đầu thực dân Pháp xâm lược, Trương Định là thủ lĩnh nổi
tiếng của phong trào chống Pháp ở Nam Kì. Nêu các sự kiện chủ yếu về Trương
Định: Không tuân theo lệnh vua, cùng nhân dân chống Pháp.
+ Trương Định quê ở Bình Sơn, Quảng Ngãi, chiêu mộ nghĩa binh đánh Pháp
ngay khi chúng vừa tấn công Gia Định( năm 1859).
+ Triều đình kí hoà ươc nhường ba tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp và ra
lệnh cho Trương Định sẽ giải tán lực lượng kháng chiến.
+ Trương Định không tuân theo lệnh vua, kiên quyết cùng nhân dân chống
Pháp.
- Biết các đường phố, trường học,… ở địa phương mang tên Trương Định.
II. ĐỒ DÙNG DẠY-HỌC
- Hình vẽ trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Phiếu học tập cho HS.
- Sơ đồ kẻ sẵn theo mục củng cố.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Hoạt động mở đầu” Kiểm tra sự chuẩn bị của
HS
Bài kiểm: Không
Giới thiệu bài( 1’)
- GV nêu khái quát hơn 80 năm chống thực dân
Pháp xâm lược và đô hộ: Cuối chương trình lịch
sử lớp 4 các em đã biết: năm 1802, Nguyễn Ánh
lật đổ nhà Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn. Ngày 1-
9-1858, thực dân Pháp nổ súng mở đầu cuộc
xâm lược Việt Nam và từng bước xâm chiếm,
biến nước ta thành thuộc địa của chúng. Trong
khi triều đình Nhà Nguyễn từng bước đầu hàng,
làm tay sai cho giặc thì nhân dân ta với lòng
nồng nàn yêu nước đã không ngừng đứng dậy
đấu tranh chống lại thực dân Pháp, giải phóng
dân tộc. trong phần đầu của phân môn lịch sử
lớp 5 các em cùng tìm hiểu về hơn 80 năm đấu
tranh oanh liệt chống lại thực dân Pháp xâm lược
và đô hộ của nhân dân ta.
- GV yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ (trang
5 SGK) và hỏi: Tranh vẽ cảnh gì? Em có cảm
nghĩ gì về buổi lễ được vẽ trong tranh?
- GV giới thiệu bài: Trương Định là ai? Vì sao
nhân dân ta lại dành cho ông tình cảm đặc biệt
tôn kính như vậy? Chng ta cng tìm hiểu qua bi
học hơm nay.
Các hoạt động cơ bản (30’)
- HS lắng nghe GV giới thiệu bài
- HS quan sát hình minh
hoạ(trang 5 SGK) và trả lời các
câu hỏi .
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 11
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp
- GV yêu cầu HS làm việc với SGK và trả lời
các câu hỏi sau:
+ Nhân dân Nam Kì đã làm gì khi thực dân
Pháp xâm lược nước ta?
+ Triều đình nhà Nguyễn có thái độ thế nào
trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp?
- GV gọi HS trả lời các câu hỏi trước lớp.
- GV chỉ bản đồ và giảng giải: Ngày 1-9-1858,
thực dân Pháp tấn công vào Đà nẵng
( chỉ vị trí Đà Nẵng) mở đầu cho cuộc chiến
tranh xâm lược nước ta nhưng ngay lập tức
chúng đã bị nhân dân ta chống trả quyết liệt.
Đáng chú ý nhất là phong trào kháng chiến
chống thực dân Pháp của nhân dân dưới sự chỉ
huy của Trương Định đã thu được một số thắng
lợi và làm thực dân Pháp hoang mang lo sợ.
HS đọc SGK, suy nghĩ và tìm câu
trả lời.
- Nhân dân Nam Kì đã dũng cảm
đứng lên chống thực dân Pháp
xâm lược. Nhiều cuộc khởi nghĩa
nổ ra, tiu biểu là các cuộc khởi
nghĩa đ nổ ra, tiu biểu l cc cuộc
khởi nghĩa của Trương Định, Hồ
Huân Nghiệp, Nguyễn Hữu Hun,
V Duy Dương, Nguyễn Trung
Trực…
+ Triều đình nhà Nguyễn nhượng
bộ, không kiên quyết đấu tranh
bảo vệ đất nước.
- 2 HS lần lượt trả lời, lớp theo
dõi và bổ sung ý kiến.
Hoạt động 2: Làm việc nhóm.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để hoàn
thành phiếu sau:
+Cùng đọc sách, thảo luận để trả lời các câu hỏi
sau:
Năm 1862, vua ra lệnh cho Trương Định làm
gì?
+ Theo em lệnh của nhà vua đúng hay sai? Vì
sao?
2. Nhận được lệnh vua, Trương Định có thái
độ và suy nghĩ như thế nào ?
- HS chia thành các nhóm nhỏ,
cùng đọc sách, thảo luận để hoàn
thành phiếu. Thư ký ghi ý kiến
của các bạn vào phiếu.
1. Năm 1862, giữa lúc nghĩa quân
Trương Định đang thu thắng lợi
làm cho thực dân Pháp hoang
mang lo sợ thì triều đình Nhà
Nguyễn ban lệnh xuống buộc
Trương Định phải giải tán nghĩa
quân và đi nhận chức Lãnh binh ở
An giang.
+… theo em lệnh này không hợp
lý vì lệnh đó thể hiện sự nhượng
bộ của triều đình với thực dân
Pháp, kẻ đang xâm lược nước ta
và trái với nguyện vọng của nhân
dân.
2. Nhận được lệnh vua, Trương
Định băn khoăn suy nghĩ: Làm
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 12
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
3. Nghĩa quân và dân chúng đã làm gì trước băn
khoăn đó của Trương Định? Việc làm đó có tác
dụng như thế nào?
4. Trương Định đã làm gì để đáp lại lòng tin
yêu của nhân dân?
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận
từng câu hỏi trước lớp.
- GV nhận xét kết quả thảo luận.
GV kết luận: Năm 1862, triều đình nhà Nguyễn
ký hoà ước nhường 3 tỉnh Miền đông Nam Kì
cho thực dân Pháp. Triều đình ra lệnh cho
Trương Định phải giải tán lực lượng nhưng ông
kiên quyết cùng với nhân dân chống quân xâm
lược.
quan thì phải tuân lệnh vua, nếu
không sẽ phải chịu tội phản
nghịch; nhưng dân chúng và nghĩa
quân không muốn giải tán lực
lượng, một lòng một dạ tiếp tục
kháng chiến.
3. Nghiã quân và dân chúng đã
suy tôn Trương Định là “Bình
Tây Đại nguyên soái”. Điều đó đã
cổ vũ, động viên ông quyết tâm
đánh giặc.
4. Ông dứt khoát phản đối mệnh
lệnh của triều đình và quyết tâm ở
lại cùng với nhân dân đánh giặc.
- HS báo cáo kết quả thảo luận
theo hướng dẫn của GV.
Hoạt động 3:Làm việc cả lớp
- GV lần lượt nêu các câu hỏi sau cho HS trả
lời:
+ Nêu cảm nghĩ của em về Bình Tây Đại
nguyên soái Trương Định.
+ Hãy kể thêm một vài mẩu chuyện về ông mà
em biết.
+ Nhân dân ta đã làm gì để bày tỏ lòng biết ơn
và tự hào về ông?
- HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến:
+ Ông là người yêu nước, dũng
cảm, sẵn sàng hy sinh bản thân
mình cho dân tộc, cho đất nước.
Em vô cùng khâm phục ông.
+ 2 HS giỏi kể mẩu truyện mình
đã sưu tầm về Trương Định.
+ Nhân dân ta đã lập đền thờ ông,
ghi lại những chiến công của ông,
lấy tên ông đặt cho tên đường
phố, trường học…
GV kết luận: Trương Định là một trong những
tấm gương tiêu biểu trong phong trào đấu tranh
chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân
Nam Kì
Hoạt động nối tiếp( 3’)
- GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và hoàn thành
nhanh sơ đồ trong SGK
- GV tổng kết giờ học, tuyên dương các học
sinh tích cực hoạt động tham gia xây dựng bài.
- HS về học thuộc bài.
- Chuẩn bị bài sau: Nguyễn Trường Tộ mong
- HS kẻ sơ đồ vào vở
- HS trả lời.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 13
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
muốn canh tân đất nước.
Sơ đồ SGK:
BÀI 15:
CHIẾN THẮNG BIÊN GIỚI THU ĐÔNG 1950
I. MỤC TIÊU
- Tường thuật sơ lược được diễn biến chiến dịch Biên giới trên lược đồ:
+ Ta mở chiến dịch Biên giới nhằm giải phóng một phần biên giới, củng cố và
mở rộng Căn cứ địa Việt Bắc, khai thông đường liên lạc quốc tế.
+ Mở đầu ta tấn công cứ điểm Đông Khê.
+ Sau nhiều ngày giao tranh quyết liệt quân Pháp đóng trên đường số 4 phải rút
chạy.
+ Chiến dịch biên giới thắng lợi, Căn cứ địa Việt Bắc được củng cố và mở rộng.
- Kể lại được tấm gương anh hùng La Văn Cầu: Anh La Văn Cầu có nhiệm vụ
đánh bộc p[há vào lô cốt phía đông bắc cứ điểm Đông Khê. Bị trúng đạn, nát một phần
cánh tay phải nhưng anh đã nghiến răng nhờ đồng đội dùng lưỡi lê chặt đứt cánh tay
để tiếp tục chiến đấu.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Các hình ảnh minh hoạ trong SGK.
- Lược đồ chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.
- Một số chấm tròn làm bằng bìa màu đỏ, đen.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh
Hoạt động mở đầu:
Kiểm tra bài cũ ( 4’):
- GV gọi 3 HS lên bảng hỏi và yêu cầu trả - 3 HS lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 14
Triều đình: kí hiệp ước với
giặc Pháp và lệnh cho Trương
Định phải giải tán lực lượng
Nhân dân: suy tôn ông là: “
Bình Tây Đại nguyên soái”
TRƯƠNG ĐỊNH
Quyết tâm chống lệnh vua ở
lại cùng nhân dân đánh giặc
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
lời các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó
nhận xét và cho điểm HS.
- Nhận xét bài kiểm.
- GV giới thiệu bài: Sau chiến thắng Việt
Bắc, thế và lực của quân dân ta đủ mạnh để
chủ động tiến công địch. Chiến thắng thu-
đông 1950 ở biên giới Việt – Trung là một
ví dụ. Để hiểu r chiến thắng ấy, cc em cng
tìm hiểu bài “ Chiến thắng biên giới thu-
đông 1950.
Các hoạt động cơ bản (30’)
Hoạt động 1:Làm việc cả lớp.
+ Thực dân Pháp mở cuộc tấn công lên
Việt Bắc nhằm âm mưu gì?.
+ Thuật lại diễn biến chiến dịch Việt
Bắc thu-đông 1947 .
+ Nêu ý nghĩa của thắng lợi Việt Bắc
thu-đông 1947.
- HS lắng nghe.
- GV dùng lược đồ vng Bắc Bộ:
+ Giới thiệu các tỉnh trong căn cứ địa Việt
Bắc, giới thiệu đến tỉnh nào thì dán chấm
tròn đỏ.
+ Giới thiệu: Từ năm 1948 đến 1950 ta đã
mở một loạt các chiến dịch quân sự và giành
được nhiều thắng lợi. Trong tình hình đó,
thực dân Pháp âm mưu cô lập căn cứ đại Việt
Bắc:Chúng khóa chặt biên giới Việt- Trung
( tô đậm đường biên giới Việt- Trung).
Tập trung lực lượng lớn ở Đông Bắc trong
đó có hai cứ điểm lớn là Cao Bằng, Đông
Khê ( dán hình trịn đen lên lược đồ 2 vị trí
này). Ngồi ra cịn nhiều cứ điểm khác, tạo
thành một khu vực phòng ngự, có sự chỉ
huy thống nhất và có thể chi viện lẫn nhau.
- GV hỏi:
+ Nếu để thực dân Pháp khoá chặt biên giới
Việt-Trung, sẽ ảnh hưởng gì đến căn cứ địa
Việt Bắc và kháng chiến của ta?
+ Vậy nhiệm vụ của kháng chiến lúc này là
gì?
- GV kết luận: Trước âm mưu cô lập Việt
Bắc, khoá chặt biên giới Việt-Trung của
địch, Đảng và Chính phủ ta đã quyết định mở
chiến dịch Biên giới thu-đông 1950 nhằm
mục đích: tiêu diệt một bộ phận quan trọng
sinh lực của địch, giải phóng một phần vùng
biên giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa
Việt Bắc, đánh thông đường liên lạc quốc tế
- HS theo dõi.
- HS trao đổi, nêu ý kiến, các HS khác
theo dõi bổ sung.
+ … Pháp khoá chặt biên giới Việt-
Trung thì căn cứ địa Việt- Bắc bị cô
lập, không thông đường liên lạc quốc
tế.
+ … lúc này chúng ta cần phá tan âm
mưu khóa chặt biên giới của địch, khai
thông biên giới, mở rộng quan hệ giữa
ta và quốc tế.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 15
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
với các nước xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động 2:Làm việc nhóm.
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc
SGK, sau đó dựa vào SGK và lược đồ trình
bày diễn biến chiến dịch Biên giới thu- đông
1950. GV đưa các câu hỏi gợi ý để HS định
hướng các nội dung cần trình bày:
+ Trận đánh mở màn cho chiến dịch là trận
nào? Hãy thuật lại trận đánh đó.
+ Sau khi mất Đông khê, địch làm gì? Quân
ta làm gì trước hành động đó của địch?
+ Nêu kết quả của chiến dịch Biên giới thu-
đông 1950.
- GV tổ chức cho 3 nhóm HS thi trình bày
diễn biến của chiến dịch Biên giới thu-đông
1950 .
- GV nhận xét.
- GV hỏi: Em biết vì sao ta lại chọn Đông
Khê là trận mở đầu chiến dịch Biên giới thu
-đông 1950 không?
- GV nêu: Khi họp bàn mở chiến dịch Biên
giới thu - đông 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ tầm quan trọng của Đông Khê như
sau: “ta đánh vào Đông Khê là đánh vào nơi
quân địch tương đối yếu, nhưng lại là vị trí
rất quan trọng của địch trên tuyến đường Cao
Bằng - Lạng Sơn. Mất Đông Khê, địch phải
cho quân đi ứng cứu, ta có cơ hội để tiêu diệt
chúng trong vận động”.
- HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 4
HS. Lần lượt từng HS trình bày, các
bạn trong nhóm bổ sung.
- HS trả lời.
+ … trận Đông khê. Ngày 16-9-1950
ta nổ súng tấn công Đông khê, địch cố
thủ. Với tinh thần quyết thắng, bộ đội
ta anh dũng chiến đấu. Sáng 18-9 –
1950 ta chiếm được Đông khê.
+ Mất Đông khê, quân Pháp ở Cao
Bằng bị cô lập, chúng buộc phải rút
khỏi Cao Bằng, theo đường 4 chiếm lại
Đông khê.Sau nhiều ngày giao tranh
quyết liệt, quân địch ở đường số 4 phải
rút chạy.
+ Qua 29 ngày đêm chiến đấu ta đã diệt
và bắt sống hơn 8000 tên địch, giải
phóng thị xã và thị trấn. Làm chủ 750
km trên dải biên giới Việt- Trung. Căn
cứ địa được củng cố và mở rộng.
- 3 nhóm cử đại diện HS lên thi trước
lớp. Lớp theo dõi, nhận xét.
- HS trả lời.
Hoat động 3:Làm việc cặp.
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi cùng trả
lời:
+ Nêu điểm khác nhau chủ yếu của giữa
chiến dịch Biên giới thu-đông 1950 và chiến
dịch Việt Bắc thu- đông 1947. Điều đó cho
thấy sức mạnh của quân và dân ta như thế
nào so với những ngày đầu kháng chiến?
- 2 HS trao đổi, tìm câu trả lời.
+ … chiến dịch Biên giới thu - đông
1950 ta chủ động mở và tấn công
địch.Chiến dịch Việt- Bắc thu - đông
1947 địch tấn công, ta đánh lại và giành
chiến thắng.
Chiến thắng Biên giới thu - đông 1950
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 16
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Chiến thắng Biên giới thu-đông 1950
đem lại kết quả gì cho cuộc kháng chiến của
ta?
+ Chiến thắng Biên giới thu - đông 1950 có
tác động thế nào đến chiến dịch? Mô tả
những điều em thấy trong hình 3.
- GV tổ chức cho HS nêu ý kiến trước lớp.
- GV kết luận: Thắng lợi của chiến dịch
Biên giới thu - đông 1950 tạo 1 chuyển biến
cơ bản cho cuộc kháng chiến của nhân dân
ta, đưa kháng chiến vào giai đoạn mới, giai
đoạn chúng ta nắm quyền chủ động tiến
công, phản công trên chiến trường Bắc Bộ.
cho thấy quân đội ta lớn mạnh và
trưởng thành rất nhanh so với ngày đầu
kháng chiến, ta có thể chủ động mở
chiến dịch và đánh thắng địch.
+ … căn cứ địa Việt Bắc được củng cố
và mở rộng. Chiến thắng cổ vũ tinh
thần đấu tranh của toàn dân và đường
liên lạc với quốc tế được nối liền.
+ … địch thiệt hại nặng nề. Hàng nghìn
tên tù binh mệt mỏi, nhếch nhác lê bước
trên đường. Trông chúng thật thảm hại.
- Lần lượt từng HS nêu, các HS khác
bổ sung
Hoat động 4:Làm việc cá nhân.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, xem
hình minh hoạ 1 và nói rõ suy nghĩ của em
về hình ảnh Bác Hồ trong chiến dịch biên
giới thu- đông 1950.
- GV: Hãy kể những điều em biết về gương
chiến đấu dũng cảm của anh La Văn Cầu.
Em có suy nghĩ gì về anh La Văn Cầu và
tinh thần chiến đấu của bộ đội ta.
- 2 HS nêu ý kiến
+ … trong chiến dịch Biên giới thu -
đông 1950, Bác Hồ đã trực tiếp ra mặt
trận, kiểm tra kế hoạch và công tác
chuẩn bị, gặp gỡ động viên các bộ,
chiến sĩ dân công tham gia chiến dịch.
Hình ảnh Bác Hồ đang quan sát mặt
trận Biên giới, xung quanh là các chiến
sĩ và sát sao trong kế hoạch chiến đấu.
bức ảnh cũng gợi ra nét ung dung của
Người trong tư thế chiến thắng.
+ HS nêu
Hoạt động nối tiếp (3’)
- GV tổng kết bài: Chiến dịch Biên giới thu-
đông 1950 với trận đánh Đông khê nổi tiếng
đã đi vào lịch sử chống Pháp xâm lược như
một trang sử hào hùng của dân tộc ta. Tấm
gương La Văn Cầu mãi mãi soi sáng cho
mọi thế hệ trẻ Việt Nam, mãi mãi là niềm
kiêu hãnh cho mọi người Việt Nam trong sự
nghiệp giữ nước vĩ đại.
- HS nghe.
- GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà
học thuộc bài
- Chuẩn bị bài sau: Hậu phương sau những
năm sau chiến dịch Biên giới.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 17
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHỤ LỤC 2:
ĐỀ KHẢO SÁT PHỤC VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG
DỤNG ( SAU TÁC ĐỘNG)
Thời gian làm bài : 45 phút
Họ và tên học sinh: Lớp:
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 18
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I.PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.5 điểm)
Hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu sau:
Câu 1: Ngày 7/5/1954 là ngày:
A. Chiến thắng Điện Biên Phủ.
B. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.
C. Chiến dịch Việt Bắc.
Câu 2: Hình thức đấu tranh của nhân dân miền Nam sau phong trào “Đồng Khởi” là:
A. Đấu tranh chính trị
B. Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.
C. Đấu tranh vũ trang.
Câu 3: Đường Trường Sơn còn có tên gọi khác là:
A. Đường Hồ Chí Minh trên biển.
B. Đường số 1.
C. Đường Hồ Chí Minh.
Câu 4: Đường Trường Sơn tồn tại khoảng bao nhiêu ngày đêm?
A. 6000 ngày đêm C. 8000 ngày đêm
B. 7000 ngày đêm D. 9000 ngày đêm
Câu 5: Nối thời gian lịch sử ứng với sự kiện lịch sử cho phù hợp:
Thời gian lịch sử Sự kiện lịch sử
27 / 01 / 1973 Đồng khởi Bến Tre
30 / 04 / 1975 Mở đường Trường Sơn
17 / 01 / 1960 Lễ kí hiệp định Pa-ri
19 / 05 / 1959 Miền Nam hoàn toàn giải phóng
25 / 04 / 1976 Khởi công xây dựng nhà máy thủy
điện Hòa Bình
06 / 11 / 1979 Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
II.PHẦN TỰ LUẬN (7,5 điểm)
Câu 1) Nêu những điểm cơ bản của hiệp định Pa- ri về Việc Nam ? (2.5điểm)
Câu 2) Quốc hội khóa IV đã có những quyết định quan trọng gì? (2.5điểm)
Câu 3: Em hãy nói lại sự diễn ra một trong những đợt tấn công của quân ta trong chiến
dịch Điện Biên Phủ hoặc tóm tắt về chiến thắng của chiến dịch Điện Biên Phủ mà em
biết? (2.5điểm)
Hết
PHỤ LỤC 3:
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT PHỤC VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ
PHẠM ỨNG DỤNG ( SAU TÁC ĐỘNG)
ĐÁP ÁN LỊCH SỬ
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 19
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I.PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.5 điểm)
Câu 1 đến câu 4 (1điểm) (Mỗi câuđúng 0.25đ)
Câu 1 2 3 4
Ý đúng A B C A
Câu 5 (1.5 điểm) nối đúng mỗi ý ghi 0,25 điểm
Thời gian lịch sử Sự kiện lịch sử
27 / 01 / 1973 Đồng khởi Bến Tre
30 / 04 / 1975 Mở đường Trường Sơn
17 / 01 / 1960 Lễ kí hiệp định Pa-ri
19 / 05 / 1959 Miền Nam hoàn toàn giải phóng
25 / 04 / 1976 Khởi công xây dựng nhà máy thủy
điện Hòa Bình
06 / 11 / 1979 Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
II.PHẦN TỰ LUẬN ( 7 .5 điểm)
Câu 1: (2,5 điểm)
Những điểm cơ bản của hiệp định Pa- ri về Việc Nam ?
-Mĩ phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt
Nam
- Phải rút toàn bộ Quân Mĩ và quân đồng minh ra khỏi Việt Nam
- Phải chấm dứt dính líu quân sự ở Việt Nam
- Phải có trách nhiệm trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam
Câu 2: (2.5điểm)
Quốc hội khóa VI có quyết định quan trọng là: Lấy tên nước là nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định quốc huy; Quốc kì là lá cờ đỏ sao vàng; Quốc ca
là bài tiến quân ca; Thủ đo là Hà Nội; thành phố Sài Gòn- Gia Định đổi tên là Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Câu 3: (2.5đ)
Nêu được một số chi tiết của một trong những đợt tấn công của quân ta trong
chiến dịch Điện Biên Phủ (2.5đ)
Ví dụ:
- Ngày 1/5/1954, ta mở đợt tấn công thứ ba, đánh chiếm các cứ điểm còn lại.
Tối ngày 6/5/1954 trái bộc phá nặng khoảng 1 tấn do bộ đội ta đào đường ngầm đặt
vào lòng đồi A1 được phát nổ.
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 20
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Hoặc: Ngày 13/3/1954 quân ta nổ súng mở màng chiến dịch Điện Biên Phủ, ta
lần lượt tiêu diệt các vị trí phòng ngự của địch ở phí Bắc.
Hết
PHỤ LỤC 4:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
LỚP THỰC NGHIỆM
STT Họ và tên
Điểm kiểm tra trước
TĐ
Điểm kiểm tra sau
TĐ
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 21
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1 3.5 4.5
2 7 7.5
3 7 9.5
4 5.5 6.5
5 6 6.5
6 5 8.5
7 6 6
8 6 6.5
9 6 8
10 7 9.5
11 5 8.5
12 6 8.5
13 4 5
14 7 8.5
15 7 7.5
16 6.5 7.5
17 6.5 8
18 5.5 8.5
19 7 7.5
20 6.5 9.5
21 6 7.5
22 8 8.5
23 6 7
24 6.5 7.5
25 5 7.5
26 6.5 7.5
27 6 8
28 5.5 8.5
29 6 7.5
30 7 8
31 8 9.5
32 6 8
33 6 8.5
34 7 9
35 6 8
36 6 7.5
37 4.5 9.5
38 7 7.5
39 6 6.5
40 6.5 8
41 7 8
42 6.5 7.5
43 6 6.5
44 8 9.5
45 7.5 4.5
46 5 7
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 22
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
4.2 LỚP ĐỐI CHỨNG
STT Họ và tên
Điểm kiểm tra trước
TĐ
Điểm kiểm tra sau
TĐ
1 8.5 9
2 6 4.5
3 6 6.5
4 2 4
5 9 8
6 7 5.5
7 5 7
8 5 7
9 5 6.5
10 8 6.5
11 8 6.5
12 5 4.5
13 8 6.5
14 6 6
15 3.5 3.5
16 7 6.5
17 6 3.5
18 5 1.5
19 7 8.5
20 6 7.5
21 5 8
22 5 7
23 7 8
24 6.5 7
25 7 8.5
26 6 7
27 2 4.5
28 7 7.5
39 6 4.5
30 5 6.5
31 5.5 5.5
32 8.5 6.5
33 7 7.5
34 6 4.5
35 5.5 9
36 7.5 3.5
37 6 7.5
38 4 4.5
39 5 4.5
40 7 1.5
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 23
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
1. Tên đề tài:
2. Những người tham gia thực hiện:
3. Họ tên người đánh giá: 4. Đơn vị công tác:
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 24
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Đề tài Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
5. Ngày họp: 6. Địa điểm họp:
7. Ý kiến đánh giá :
Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Điểm
đánh
giá
Nhận xét
1. Tên đề tài
- Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và tác động,
- Có ý nghĩa thực tiễn
5
2. Hiện trạng
- Nêu được hiện trạng
- Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng.
- Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết
5
3. Giải pháp thay thế
- Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế,
- Giải pháp khả thi và hiệu quả
- Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài
10
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
- Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng
câu hỏi
- Xác định được giả thuyết nghiên cứu.
5
5. Thiết kế
Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của
nghiên cứu
5
6. Đo lường
- Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp
để thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá
trị
15
7. Phân tích dữ liệu và bàn luận
- Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp
với thiết kế
- Trả trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu
15
8. Kết quả
- Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết được các
vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính
thuyết phục.
- Những đóng góp của đề tài NC: Mang lại hiểu
biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến
lược
- Áp dụng các kết quả: Triển vọng áp dụng tại địa
phương,cả nước, quốc tế.
10
9. Minh chứng cho các hoạt động NC của đề
tài:
- Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm,
thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thô
(Đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục)
20
Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Hưng 25