Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN RÈN CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.81 KB, 12 trang )

rèn chữ viết cho học sinh lớp 1
Ông cha ta đã dạy rằng: Nét chữ là nết ngời. Vâng! Đúng vậy! Trẻ em
đến trờng đợc học đọc, học viết, đợc cùng bạn bè học tập và vui chơi. Sung s-
ớng biết bao nhiêu khi các bậc cha mẹ nhìn thấy con mình lớn lên cùng
những bài học ở trờng, ở lớp. Đặc biệt hơn các em học sinh lớp 1 tròn môi
đánh vần và tập viết những nét chữ đầu tiên trên trang giấy. Nhìn trang vở mới
với những dòng chữ nắn nót, đều tăm tắp không bị dây mực, quăn mép lòng ta
lại dấy lên niềm vui, ta nh đợc củng cố thêm niềm tin vào con trẻ.
Nếu nh học vần, tập đọc giúp trẻ đọc thông thì tập viết giúp trẻ viết thạo.
Đọc thông mở đờng cho viết thạo, viết thạo sẽ giúp trẻ ghi nhanh, ghi rõ ràng,
sáng sủa những điều thầy giảng và cả những điều trẻ nghĩ. Ngoài ra, tập viết
với những quy tắc chặt chẽ trớc những mẫu chữ đẹp còn là môi trờng quan
trọng bồi dỡng cho trẻ những phẩm chất tốt nh tính cẩn thận, tính kỷ luật và
óc thẫm mỹ. Muốn làm đợc điều đó trẻ phải gắng công khổ luyện dới sự
chăm sóc, chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo.
Để đáp ứng yêu cầu bức thiết hiện nay là giúp trẻ đọc thông viết thạo,
thực hiện tốt cuộc vận động hai không với 4 nội dung lớn của ngành giáo dục
1
đề ra. Là một giáo viên trẻ đầy lòng nhiệt tình và mong muốn góp một phần
sức lực, trí tuệ nhỏ bé của mình vào việc rèn chữ viết cho học sinh tiểu học,
đặc biệt là học sinh lớp 1. Đó là lý do tôi chọn đề tài này làm sáng kiến kinh
nghiệm.
B. Nội dung.
I. Đặc điểm tình hình lớp:
- Tổng số: 20 em trong đó; 9 em nữ.
- Học sinh trong xã: 14 em
- Học sinh ngoài xã: 6 em.
- Con nhà nông dân: 20 em
- Con nhà có hoàn cảnh khó khăn: 4 em.
1. Thuận lợi:
- Học sinh đa số là con em thuộc địa bàn dân c gần trờng, dễ liên lạc và


phối hợp cùng phụ huynh giáo dục con em.
- Phụ huynh rất quan tâm đến công tác giáo dục, ủng hộ công tác thay
sách một cách tích cực, nhiệt tình.
- Số lợng học sinh trong lớp phù hợp để giáo viên kèm cặp.
- Học sinh ngoan, chịu khó, vâng lời cô giáo.
2
- Học sinh đến lớp có đầy đủ dụng cụ học tập, xây dựng đợc bộ vở đồng
bộ 5 ô ly.
- Đợc nhà trờng tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất lẫn tinh thần cho lớp
học 2 buổi/ngày, dành riêng một phòng học tiện cho việc hớng dẫn, chỉ đạo
học sinh hoạt động.
2. Về khó khăn:
- Có một số em thể lực yếu, non nớt, nhiều em quá nhỏ.
- Một số em cha chăm ngoan, thích làm việc riêng, còn làm nũng ba mẹ,
thiếu sự cẩn thận và tinh thần thi đua học tập.
- Có em không tuân theo sự điều hành của ban cán sự lớp.
- Một số phụ huynh cha thực sự quan tâm đến việc học con cái. các em
cha có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, thiếu dụng cụ học tập, thiếu sách.
bút, phấn, bảng con,
- Các em đều qua lớp mẫu giáo, song các em mới ở mức độ nhận diện
mẫu chữ, chứ cha chú trọng về cách viết. Tôi yêu cầu các em viết chữ a thờng
vào bảng con, các em viết chữ quá to, chữ quá nhỏ, chữ thì nghiêng, chữ thì
ngữa, có em viết chữ a in thờng.
Kết quả:
Viết đúng, đẹp: 6 em, 30%
3
Viết đúng cỡ chữ: 5 em, 25%.
Viết sai: 9 em, 45%.
Từ những khó khăn và thuận lợi trên tôi mạnh dạn đa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng chữ viết cho học sinh lớp 1.

II. Những giải pháp:
1. Chuẩn bị về điều kiện cơ sở vật chất:
- Đo diện tích phòng học, xếp bàn ghế thành 3 dãy, mỗi dãy có 4 bàn,
mỗi bàn ngồi 2 em. Em nào nhỏ, mắt kém, học yếu tôi xếp lên ngồi trớc.
- Lớp sử dụng bảng chống loá, sắp xếp bàn cho học sinh có khoảng cách
phù hợp với bảng lớp.
- Bố trí phòng học có 4 bóng típ điện phân đều ánh sáng trong phòng,
chiều cao bàn học phù hợp với học sinh lớp 1
- Liên hệ phụ huynh xây dựng bộ vở đồng bộ 5 ô ly, đồng bộ về nhãn vở,
bút chì, bút chữ A.
- Khuyến khích phụ huynh mua bảng con có kẻ ô ly nhỏ để viết mẫu, có
hộp để phấn, xốp thấm nớc để lau không bị bụi bẩn.
- Hớng dẫn cho học sinh t thế ngồi ngay ngắn, lng thẳng, không tỳ ngực
vào bàn, đầu hơi cúi, hai mắt cách vở khoảng 25-30cm, cánh tay trái đặt trên
mặt bàn bên trái vở, tì vào mép vở giữ cho vở không xê dịch khi viết.
4
- Hớng dẫn học sinh cách cầm bút và điều khiển bút bằng 3 ngón tay
(ngón trỏ, ngón cái, ngón giữa) của bàn tay phải. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía
trên, đầu ngón cái giữ bên phải, phía bên phải của đầu bút tựa vào cạnh đốt
đầu ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch
chuyển linh hoạt.
Trớc tiên giáo viên phải làm mẫu, sau đó học sinh thực hành cầm bút,
giáo viên quan sát, sửa sai cho học sinh.
- Dùng bảng phụ kẻ ô ly nhỏ sẵn để luyện cho học sinh viết đúng cỡ chữ,
có khoảng cách giữa chữ, tiếng, từ, tạo cho học sinh có thói quen chừa khoảng
cách khi trình bày vở.
-Mỗi em có một quyển vở rèn chữ riêng để giáo viên kiểm tra chữ viết.
2. Cách thức rèn chữ.
Sau khi nắm bắt tình hình học tập của học sinh mà đặc biệt là chữ viết tôi
đã vạch ra kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh.

- Phát động toàn học sinh đều viết bút chì, học sinh quen dần với nề nếp
chuyển sang viết bút mực.
- Tạo tâm thế thi đua học tập trong học sinh, luôn nâng cao ý thức rèn
chữ mọi nơi, mọi lúc, trong giờ học vần, giờ tập viết, chính tả, trong giờ toán
5
- Ngay đầu năm phân loại đối tợng học sinh. Em nào viết chữ đẹp giáo
viên có kế hoạch bồi dỡng, hớng dẫn các em viết thêm nhiều phơng chữ khác
để phát huy năng lực. Em nào còn yếu kém giáo viên kèm cặp, dành thêm thời
gian để giúp em đó viết đúng, viết đẹp theo mức độ từ thấp đến cao. từ dễ đến
khó, từ âm đến vần, từ, câu.
- Trong mỗi giờ học giáo viên về dới học sinh, kèm cặp, nhắc nhở và sửa
sai cho các em kịp thời. Em nào viết sai giáo viên viết mẫu ở bên trái bảng và
giúp học sinh luyện viết lại. Em nào viết đẹp tuyên dơng khuyến khích các em
noi theo.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp giúp sức cùng giáo viên xây dựng đôi bạn
cùng tiến, nhóm học tốt giúp nhau về chữ viết.
- Khi dạy âm : ê, v, b, ta chú ý nét thắt, nét khuyết, ở nét khuyết các
em hay viết bị ngã, bị xiên, không thẳng hàng nh:
Giáo viên cần hớng dẫn các em dựa vào đờng kẻ dọc để viết nét thứ nhất,
nét rê bút kéo nhẹ, nét kéo xuống viết mạnh để tạo nét thanh nét đậm, dựa vào
ôly để viết khoảng cách giữa các chữ:
6
Khi dạy vần: Cần chú ý nét nối giữa các âm trong vần.
Ví dụ: Vần uôn chú ý nét nối từ âm u_ ô_n.
- Khi viết từ chú ý khoảng cách giữa các tiếng là một con chữ.
Ví dụ:
- Khi viết, ta cần viết đúng quy trình ví dụ tiếng trờng, ta viết truong rồi
đặt dấu , dấu ơ, gạch ngang của chữ t, rồi đặt dấu huyền.
7
- Đặc biệt chú trọng cách đánh dấu mủ và dấu thanh trên âm chính nh

loá, loáng, tuỳ, quỳnh, Trong trờng hợp chữ viết ghi tiếng có nguyên âm đôi
mà không có âm cuối thì ta đánh dấu thanh trên con chữ thứ nhất của âm đôi
nh: mía, mùa, lừa Nếu chữ viết có nguyên âm đôi nhng lại có âm cuối vần thì
dấu thanh đợc viết ở vị trí con chữ thứ hai của nguyên âm đôi nh: Vợn, miền,
luồn, Còn chữ có dấu phụ âm thì dấu thanh đợc viết ở vị trí âm có dấu phụ
nh: cắm, trồng, sắn
- Vận dụng các phơng pháp dạy học một cách linh hoạt. Trớc tiên là ph-
ơng pháp trực quan, giáo viên đa mẫu học sinh quan sát nhận xét mẫu: Chữ có
mấy nét? đó là những nét nào? cao mấy ô ly? khoảng cách giữa các nét?
Sau đó dựa trên cái đã biết, học sinh tự chiếm lĩnh cái cha biết tìm sự t-
ơng đồng giữa các chữ nh : v, b, a, c
- Học sinh luyện viết, giáo viên theo dõi, sửa sai.
- Sau mỗi giờ tập viết, chính tả, rèn chữ giáo viên tổ chức trng bày sản
phẩm, học sinh tham quan học tập chữ viết bạn, bình chọn, tuyên dơng bài
đẹp nhất tổ, nhất lớp.
8
- Luôn nhắc các em ngồi đúng t thế, nếu quên mất việc uốn nắn t thế ngồi
cho học sinh là một thiếu sót lớn của ngời giáo viên.
- Thờng xuyên nhắc nhở giữ gìn vở sạch chữ đẹp, không quăn góc tất
cả đều đa vào thi đua học tập.
Thờng xuyên chấm chữa và dành riêng một quyển sổ ghi chép lại từng lỗi
của học sinh để tiện kèm cặp. Trong giờ trả bài tôi viết mẫu, hớng dẫn lại rồi
gọi học sinh viết lại cho cả lớp xem, sửa sai ngay lúc đó và cho học sinh viết
đúng, chuẩn.
Song song với những giải pháp trên thì đòi hỏi ngời giáo viên luôn luôn là
tấm gơng sáng cho học sinh noi theo. Chính bản thân ngời giáo viên phải rèn
luyện để cho chữ đẹp, trong giáo án, sổ sách, trên bảng lớp. Chữ mẫu trên
bảng cần phải đúng, phải chuẩn, cách trình bày phải đẹp, phải khoa học để
học sinh học tập.
- Giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại, chịu khó với từng học sinh để kèm cặp

các em, luôn động viên các em vơn lên.
- Kêu gọi sự đầu t, sự chăm sóc, quan tâm của các bậc phụ huynh đối với
công tác rèn chữ cho các em.
- Kết hợp với khối tổ chuyên môn, các đoàn thể, nhà trờng tổ chức thi
viết chữ đẹp trong học sinh và tuyên dơng kịp thời.
9
III. Kết quả đạt đợc.
Qua quá trình rèn luyện, từ những giải pháp đợc vạch ra, phong trào vở
sạch chữ đẹp của lớp 1A gặt hái nhiều kết quả mỹ mãn.
Tôi xin mạnh dạn tự đánh giá kết quả qua các tháng.
Xếp Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng1
SL % SL % SL % SL % SL %
A 8 40 10 50 12 60 14 70 15 75
B 10 50 9 45 8 40 6 30 5 25
C 2 10 1 5
- Chất lợng đọc, viết đợc nâng cao rõ rệt, không có học sinh không đọc đ-
ợc, không viết đợc. Các em đều nắm đợc kỹ năng tập chép, nghe viết chính
tả.
- Lớp 1A có bộ vở chất lợng, nét chữ tơng đối đồng đều, trình bày thống
nhất, đợc lựa chọn là lớp điểm vở sạch chữ đẹp của khối 1, 2, 3.
- Trong đợt kiểm tra phong trào rèn chữ giữ vở, lớp 1A đợc xếp loại tốt
cùng một số lớp khác, đợc chuyên môn khen ngợi.
- Học sinh có ý thức tốt trong công tác vở sạch chữ đẹp, luôn có tâm thế
vơn lên.
C. Kết luận:
10
Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở tiểu
học, nhất là đối với học sinh lớp 1. Tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ cái
Tiếng việt với những yêu cầu kỹ thuật để sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập
và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết không những có quan hệ mật thiết tới

chất lợng học tập ở các môn khác mà còn góp phần rèn luyện một trong
những kỹ năng cơ bản của việc học Tiếng việt trong nhà trờng, kỹ năng viết
chữ.
Thông qua việc rèn chữ viết chúng ta giáo dục học sinh tính kiên trì, nhẫn
nại, giáo dục học sinh biết yêu cái đẹp, lòng tự trọng đối với mình cũng nh đối
với thầy cô giáo và các bạn đọc bài vở của mình.
Thiết nghĩ, tất cả chúng ta, những ngời giáo viên dạy tiểu học. Ai cũng
mong cho học sinh của mình có những nét chữ đẹp, 100% học sinh đều có bộ
vở sạch chữ đẹp.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ bé của bản thân tôi trong quá trình
xây dựng phong trào vở sạch chữ đẹp của lớp. Với kết quả mà tập thể lớp 1A
gặt hái đợc thật không nhỏ. Song tôi sẽ cố gắng hơn nữa để chất lợng vở sạch
chữ đẹp ngày càng tiến bộ. Rất mong sự góp ý chân thành của tất cả các bạn,
các đồng nghiệp để cho sáng kiến rèn chữ viết cho học sinh đạt chất lợng cao
hơn.
11
Xin chân thành cảm ơn!!
Trung Giang, ngày 25 tháng 1 năm 2008
Ngời viết
Xác nhận của BGH nhà trờng
Trần Thị Thuý
12

×