Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Huy động vốn của phòng giao dịch Đông Đô Ngân hàng TMCP Đại Dương OCEAN BANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.41 KB, 45 trang )

Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn. Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế
thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế,
tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Một địa chỉ quen thuộc và
tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại. Nhu cầu vốn đầu
tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn vủa các NHTM
phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng
vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn
Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện thị trường có nhiều
biến động. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng
kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn.
Trong thực tiễn hoạt động của tại Ngân hàng TMCP Đại Dương - OCEAN BANK - chi
nhánh Đông Đô hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số
kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu
cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH TMCP Đại Dương nói
riêng và nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nói chung. Do vậy
em chọn đề tài: “Huy động vốn của phòng giao dịch Đông Đô- Ngân hàng TMCP Đại Dương
- OCEAN BANK” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 1 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về NHTM.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động huy động vốn của phòng giao dịch Đông Đô - Ngân
hàng TMCP Đại Dương - OCEAN BANK.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn phòng giao
dịch Đông Đô - Ngân hàng TMCP Đại Dương - OCEAN BANK.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.


- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại phòng giao dịch Đông
Đô- Ngân hàng TMCP Đại Dương - OCEAN BANK.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh
doanh của phòng giao dịch Đông Đô- OCEAN BANK.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2012.
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động HĐV của phòng
giao dịch Đông Đô - Ngân hàng TMCP Đại Dương - OCEAN BANK
3. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp: Sử dụng phương pháp phân tích số liệu sơ cấp và phân tích số
liệu thứ cấp - số liệu trong 3 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng biểu.
Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê. Các số liệu
được cung cấp từ phòng kế toán và phòng kinh doanh của đơn vị phòng giao dịch Đông Đô-
Ngân hàng TMCP Đại Dương - OCEAN BANK.
4. Kết cấu khóa luận.
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Một số lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Đông Đô-OceanBank.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh
Đông Đô - OceanBank.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học hỏi các cô chú, anh chị ở ngân hàng cùng với sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh và sự cố gắng của bản thân nhưng chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của thầy cô để khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 2 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Một số lý thuyết, lý luận liên quan đến huy động vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với

sự phát riển của kinh tế văn hóa, sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã
hội đã chứng minh rằng: “Ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó có
sự phát triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại”.
Theo nghị định số 49/2000/NĐ - CP ngày 12/09/2000 của chính phủ: “Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
nhà nước”.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Huy động vốn của NHTM.
Nghiệp vụ huy động vốn: “Là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá
nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được
NH sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua
công cụ lãi suất.”
1.1.3. Khái niệm về vốn.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo lập để
đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào Ngân hàng với các
mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng
và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung
và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và
kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định
đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 3 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
1.1.4. Vai trò của vốn trong NHTM.
* Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng
cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những
ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn quyết
định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn
liên doanh Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ
bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có
của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ
thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có.
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có.
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến khả
năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì quy
mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác
.Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động
kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng
cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
* Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 4 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các dịch

vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân hàng trước
hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh
toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có
lớn vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được
nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên
thị trường.
* Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn. Đồng
thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết
định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi
suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực
trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh
chứng khoán
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó ngân
hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn huy động
và vốn tự có.
1.1.5 Kết cấu vốn của NHTM
* Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác
của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò
rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập và đi vào
hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau
thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế
nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 5 Khoa: Tài chính- Ngân hàng

Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi pní
+ Hao mòn TSCĐ
* Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng. Vốn
huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ
trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
của ngân hàng.
* Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín dụng
khác hoặc NHTƯ:
a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu
thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là
nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực
sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.
b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay
ngắn hạn bổ xung NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:
- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng mức cung
tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của NHTM một cách dễ
dàng và ngược lại.
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa: thông
thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép vay trong
hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.

GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 6 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
* Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không kém
phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư NHTM có thể sử dụng
các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định.
1.1.6. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
* Tiền gửi của khách hàng:
a. Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các dịch vụ
ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh
tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao
vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn
này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận
hành ATM, chi phí phục vụ
Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thoả thuận
về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu và
ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định
rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
b. Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình.
Tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ
yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ
ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn
này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có
thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá

nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn
định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn
một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 7 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Tiền gửi có kỳ hạn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ
yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn
huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao
nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này.
* Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố không thể
thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh
vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ
nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các
công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để
huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với
người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 12 tháng.
Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số
lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên
chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy
động truyền thống.
* Huy động vốn qua đi vay.
a. Vay TCTD khác:
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ
liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các
ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b. Vay NHTƯ:
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích cho vay của

NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. Chi
phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi
NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ
kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế
thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 8 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
1.2 Đánh giá tình hình huy động sử dụng vốn của NHTM.
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá.
Về phía xã hội : Để thực hiện được công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước,
cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh.
Về phía ngân hàng : để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các hình thức
kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận ngân hàng cần có một lượng vốn lớn huy
động từ các nguồn trong nước.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiết kiệm dự phòng. Hơn
nữa vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc nào cũng được sử dụng theo vụ mùa,
theo chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó lượng vốn nhàn rỗi trong khu vức này
cũng rất là lớn. Nhiệm vụ to lớn của mỗi ngân hàng là phải tập trung và thu hút các nguồn vốn
lớn này để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, các công trình kinh tế xã hội biến
chúng thành những đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Để đạt được điều đó thì ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và có hiệu
quả. Hiệu quả của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được đánh giá qua các khía
cạnh sau đây :
Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.Vốn huy động của
ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thoả mãn các nhu cầu cho
vay , thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Tuy
nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động được một
lượng vốn lớn mà không ổn định về măt thời gian, thường xuyên có một dòng tiền lớn có khả
năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn, như vậy hiệu quả sử dụng

sẽ không cao và ngân hàng phải thường xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản. Nhưng nếu
ngân hàng huy động được nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn
đó vào các hoạt động có thu nhập cao. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là nếu ngân hàng
thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết ngay hay ngựơc lại, mà việc huy động vốn của
ngân hàng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì
ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hoá được các hoạt
động kinh doanh , không mở rộng cạnh tranh đựơc và sẽ bị mất hết khách hàng. Còn nếu huy
động nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị “đóng băng” khiến lợi nhuận sẽ bị giảm sút,
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 9 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
do vẫn phải trả lời và các chi phí kèm theo như chi bảo quản, kế toán, kho quỹ mà không có
khoản nào bù đắp lại.
Nói tóm lại: huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu, tiêu thức đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng:
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục
đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có nhiều loại khác
nhau. Đánh giá hiệu quả huy động vốn dựới góc độ một nhà ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả
huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn.
* Tổng dư nợ/Nguồn vốn huy động
Tỷ lệ: Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động
Tổng dư nợ trên vốn huy động chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn của Ngân
hàng, nếu chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này càng lớn khả năng
huy động vốn của Ngân hàng càng thấp và ngược lại càng nhỏ thì Ngân hàng sử dụng vốn
không hiệu quả.
* Vốn huy dộng/ Tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ: Vốn huy động/Tổng nguồn vốn.
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với Ngân hàng
Thương mại thì chỉ tiêu này lớn hơn 70% là tốt. Chỉ số này có ý nghĩa giúp cho các nhà phân
tích xác định rõ khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của Ngân hàng Thương mại.

Chỉ số này càng lớn thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng cao.
* Vốn huy động không kỳ hạn/ tổng vốn huy động
VHĐKKH/TVHĐ= VHĐ KKH/ Tổng vốn huy động x 100%
Tỷ lệ này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại tổ chức tín dụng.
Tỷ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức
tín dụng trong cho vay.
* Dư nợ /Tổng nguồn vốn (%)
- Dựa vào tỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 10 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và hiệu quả, ngược lại
NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
* Dư nợ/Vốn huy động ( % )
- Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn
nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn
của NH chưa tốt.
* Hệ số thu nợ(%) =(Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay)*100
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doánh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về
được bao nhiều đồng vốn.
- Tỉ lệ này càng cao càng tốt.
*Tỷ lệ nợ quá hạn(%) = (Nợ quá hạn/Tổng số dư)*100
- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại
NH.
- Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém và ngược lại.
*Vòng quay vốn tín dụng (vòng)=Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân.
[trong đó: dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ+Dư nợ cuối kỳ)/2]
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu hồi nợ

của NH là nhanh hay chậm, vòn quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng
được an toàn.
* Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian :
Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ
hạn . Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( 1 năm sau - trước > 0 ) đạt mục tiêu về nguồn vốn
đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn có số lượng
vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao .
* Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng:
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 11 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng , thanh
toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải
vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó .
* Chi phí huy động vốn : Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân ,
lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào.
* Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua việc thực hiện các thủ
tục gửi tiền, rút tiền.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng khách quan.
* Môi trường chính trị - pháp luật:
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp
luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt
chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các
cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tiền gửi nội tệ sẽ mở
đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và
các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật
NHTƯ, các quy định của chính phủ Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền

tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, chi
tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình
quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến khả
năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của
NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người
dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 12 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
* Môi trường dân số:
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và kết
cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình thành hệ
thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều
chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước
khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu
của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn
*Môi trường địa lý:
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia và
quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông thôn tuỳ
từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết
định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác
nhau.
* Môi trường công nghệ:
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động
ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động

ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công
nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho
ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ mới
cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển
các sản phẩm mới nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển,
rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác giúp ngân hàng có khả năng
thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
* Môi trường văn hoá xã hội:
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc của
các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý Đối với ngân hàng hoạt động huy động vốn là
hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người
dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi
và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được, là một phần tất yếu của
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 13 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi
trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc
huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn
chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng
tin đối với người dân, người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước,
hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn
gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ
tục rườm rà
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng chủ quan.
* Chiến lược kimh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến
lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn,
thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh
doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.

* Chính sách lãi suất cạnh tranh.
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh
tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh
huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM
không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và
người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm
tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm
và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức
tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
* Chính sách khách hàng.
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để
có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư
tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về
thời hạn và lãi suất
* Các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 14 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự
khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức
huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều
tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường
cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
* Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng khác.
Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ
và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập của ngân
hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do
vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.

* Chính sách phục vụ, quảng cáo.
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về
sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng
để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu dáo là điều kiện để thu hút khách
hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để
có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến
lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân
hàng cung ứng.
* Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng :
Khi quyết định cung cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự thẩm định,
thông qua đó, có thể đánh giá được tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu tư và đó cũng chính là
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay. Đặc biệt, những khoản vay trung và dài
hạn thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt kém nên thông qua công tác thẩm định,
có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho vay khối lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ
đó bảo đảm tính ổn định của cho vay.
* Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong ngân hàng cung cấp những khoản vay. Hơn nữa
đánh giá rủi ro là công việc hết sức khó khăn do tính biến động và những yếu tố chủ quan từ
nhiều phía.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 15 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
* Ảnh hưởng của lãi suất cho vay:
Từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, chính sách cho vay và các
hoạt động cho vay là những vấn đề phức tạp. chính sách lãi suất phải thực sự là đòn bẩy kinh
tế khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh
chống cho vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chúng ta biết hai
chức năng cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay vốn
mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng nhưng rõ
ràng hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một

trung gian tài chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối
với những khoản tiền cho khách hàng vay.
Với lãi suất cho vay quá cao: Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp không chịu
được mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn. Trong một khoản thời gian tương
đối dài như vậy những biến động tiêu cực lẫn tích cực, ngân hàng không thể dự đoán trước
chắc chắn về khả năng sinh lời của mình trong tương lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tượng vốn
vẫn đọng trong két của ngân hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình
vẫn đang cố tìm kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên cạnh đó,
ngân hàng vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi vay
của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ách tắc” trong hoạt động cho vay.
Lãi suất cho vay quá thấp: Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của các doanh
nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, tỷ trọng tiền
gửi trung và dài hạn trên Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng là thấp, ngân hàng
phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “ đi vay để cho vay ” để có thể đáp ứng được
phần nào nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khăn nếu một
mắt xích nào đó trong qú trình lưu chuyển vốn bị đứt hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng
thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp ứng, gây lên phản ứng lan truyền “ khủng
hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm của khách hàng đối vớí ngân hàng đó.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 16 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA PHÒNG
GIAO DỊCH ĐÔNG ĐÔ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG - OCEANBANK.
2.1 Giới thiệu về Phòng giao dịch Đông Đô ngân hàng TMCP Đại Dương -
Oceanbank.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch Đông Đô ngân
hàng TMCP Đại Dương - Oceanbank.
- Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Đại Dương (OceanBank).
- Trụ sở chính:199 - Nguyễn Lương Bằng, Phường Thanh Bình, Thành phố Hải Dương,
Tỉnh Hải Dương.
- Tên tiếng Anh: Ocean Commercial Joint Stock Bank.

- Tên giao dịch viết tắt: OJB.
- Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần.
- Vốn điều lệ: Năm 2012 vốn điều lệ của ngân hàng là 4.000 tỷ đồng.
- Số điện thoại: 0320.3892146.
- Số Fax: 0320.3892039.
- Email:
- Website: .
- Ngày thành lập theo quyết định số:Thành lập theo Quyết định số 257/QĐ-NH ngày
30/12/1993, giấy phép số 0048/QĐ - NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Năm đầu tiên OceanBank hoạt động theo mô hình ngân hàng TMCP đô thị theo Quyết
định số 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Với sự phát triển không ngừng Ngân hàng Ocean Bank, để mở rộng và phát triển thêm
ngân hàng Ocean bank đã đầu tý và mở rộng thêm các chi nhánh. Trong đó có PGD Trần Duy
Hưng hoạt động và được nâng cấp thành chi nhánh Đông Đô. Ngày 12/08/2013, Chi nhánh
Đông Đô của Ocean Bank đi vào hoạt động tại địa điểm: tầng 1, tòa nhà Indochina Plaza, số
239 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Số điện thoại: 84(4) 37954567.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 17 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
- Số Fax: 84(4) 37868957.
Hiện tại chi Nhánh Đông Đô cung cấp cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
những sản phẩm dịch vụ tiện ích như: Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ; mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho các tổ chức và cá nhân; cho vay phát triển sản xuất kinh doanh,
cho vay tiêu dùng; thanh toán, chuyển tiền nhanh; dịch vụ thẻ, kiều hối, mua bán ngoại tệ,
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Phòng giao dịch Đông Đô ngân hàng TMCP
Đại Dương – Oceanbank.
a. Chức năng: Ngân hàng là một doanh nghiệp có hình thức tổ chức kinh doanh đặc
biệt, kinh doanh tiền tệ còn gọi là tổ chức tín dụng, là nơi trung gian thanh toán, trung gian tín
dụng, cung cấp các dịch vụ tài chính, tạo tiền bút tệ theo cấp số nhân.

Huy động vốn: Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Đây
là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân Hàng
Cung cấp các tài khoảng giao dịch và thực hiện thanh toán. Trao đổi, mua bán ngoại tệ
b. Nhiệm vụ: Ngân hàng Oceanbank như là cầu nối trung gian giữa người cần vốn và
người thừa vốn, giữa người đi vay và người cho vay. Ngân hàng Oceanbank là một tổ chức tín
dụng chuyên kinh doanh tiền tệ. ngân hàng giúp chu chuyển lượng tền tệ trong nền kinh tế, là
quỹ tín dụng khổng lồ. Ngân hàng cũng chính là một trong những công cụ quản lý nền kinh tế
hiểu quả của nhà nước
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Đông Đô- oceanbank
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 18 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
CV HỖ TRỢ KINH DOANH
GIAO DỊCH VIÊN
CV HỖ TRỢ KINH DOANH
QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CV KINH DOANH
CV KINH DOANH
QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ CV KINH DOANH
NHÂN VIÊN KHO QUỸ
PHÒNG KẾ TOÁN, KHO QUỸ
PHÒNG KH CÁ NHÂN
PHÒNG KH DOANH NGHIỆP
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC KH DOANH NGHIÊP
GIÁM ĐỐC KH CÁ NHÂN
QUẢN LÝ BỘ PHẬN KẾ TOÁN , KHO QUỸ
CV KINH DOANH
KIỂM SOÁT VIÊN

Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Sơ đồ 2.1.3: Tổ chức Phòng giao dịch Đông Đô – Oceanbank
(Nguồn: Phòng hành chính phòng giao dịch Đông Đô -Oceanbank.)
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
* Ban Giám Đốc
- Giám Đốc.
Chức năng và Nhiệm vụ:
Là Đại diện pháp nhân của NH TMCP Đại Dương -Oceabank chi nhánh Đông Đô, đóng
vai trò điều hành mọi hoạt động trực, trực tiếp nhận thông tin từ các phòng ban tại chi nhánh
và từ Hội sở chính để từ đó đứa ra các phýõng án chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh.
- Phó giám đốc chi nhánh.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 19 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Chức năng và nhiệm vụ chính :
Là đại diện của NH sau Giám đốc chi nhánh, được giám đốc phân công điều hành 1 số
hoạt động , trực tiếp tiếp nhận thông tin từ các phòng ban tại chi nhánh và từ hội sở chính để
từ đó đưa ra các phương án chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh tại các đơn vị mình phụ
trách.
* Phòng KH Doanh nghiệp
Bao gồm : giám đốc KH doanh nghiệp, chuyên viên kinh doanh, quản lý bộ phận hỗ
trợ kinh doanh, chuyên viên hỗ trợ kinh doanh.
Chức năng và Nhiệm vụ :
- Phục vụ đối tượng khách hàng thuộc khối xây lắp và khác hàng là cá nhân.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp.
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và các đề xuất tín dụng.
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro.
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
* Phòng KH cá nhân.

Bao gồm : Giám đốc KH cá nhân, chuyên viên kinh doanh, quản lý bộ phận hỗ trợ kinh
doanh, chuyên viên hỗ trợ
Chức năng và Nhiệm vụ :
- Phục vụ đối tượng là các doanh nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và
thương mại.
- Xây dựng, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ NH dành cho nhóm
sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân:
Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm bán lẻ của OcanBank
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị
phần của chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm mục tiếu lợi nhuận
* Phòng quản lý bộ phận kho và quỹ
Bao gồm : kế toán trưởng, kiểm soát viên, nhân viên kho quỹ, giao dịch viên.
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 20 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Chức năng và nhiệm vụ :
- Quản lý toàn bộ các giao dịch tại quầy giao dịch và ngân quỹ. Giải đáp những thắc
mắc (nếu có) của khách hàng đối với Ngân hàng trong phạm vi cho phép.
- Giao tiếp với khách hàng, giới thiệu và quảng bá những sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng TMCP Đại Dương Ocean Bank.
- Xây dựng và nâng cao hình ảnh ngân hàng trong quá trình giao tiếp.
- Quản lý mọi hoạt động tại quầy giao dịch.
- Quản lý kho quỹ theo quy trình quản lý kho quỹ của Ngân hàng NN và Ocean Bank.
- Duyệt các giao dịch liên quan đến giao dịch tài khoản, chuyển tiền, kho quỹ.
- Đảm bảo tính chính xác số dư tồn quĩ cuối ngày.
- Phối hợp với kế toán và ban Giám đốc chi nhánh kiểm tra và cân đối số dư tiền mặt
thực tế và trên hệ thống vào cuối ngày trước khi đóng kho quĩ.
- Kiểm tra tính chính xác của hệ thống báo cáo.
- Làm các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
- Bảo mật thông tin mà khách hàng đã đăng ký với Ngân hàng.

- Bảo mật số dý và các thông tin khác thuộc về tài khoản khách hàng.
- Hỗ trợ Giao dịch viên tiếp nhận và giải đáp những thắc mắc của khách hàng.
- Cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng.
- Đưa ra hướng giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Hỗ trợ Ban Giám đốc lên Kế hoạch kinh doanh.
- Cập nhật các Qui định của Ngân hàng Nhà nước cũng như các Qui trình, Qui chế của
Ocean Bank.
- Thực hiện các công việc khác do cán bộ quản lý giao.
2.1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất
Kể từ khi thành lập tới nay PGD Đông Đô luôn hoàn thành kế hoạch kinh doanh đề ra,
lập được những thành tích đáng ghi nhận khi mà tình hình kinh tế xã hội có sự biến động
mạnh:
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 21 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Bảng 2.1: Bảng hoạt động kinh doanh NHTM Đại Dương - Ocean Bank chi nhánh
Đông Đô (2010 - 2012).
(Đơn vị: Triệu đồng)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Số tiền TL (%) Số tiền TL (%)
1
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
210.132 321.403 320.213 111.270 52,95% -1.189 -0,37%
2
Chi phí lãi và các chi phí
tương tự
148.066 241.675 239.195 93.609 63,22% -2.480 -1,03%
I. Thu nhập lãi thuần 62.066 79.727 81.018 17.661 28,46% 1.290 1,62%

3
Thu nhập từ hoạt động dịch
vụ
2.137 2.302 2.170 165 7,72% -132 -5,75%
4 Chi phí hoạt động dịch vụ 1.190 1.531 1.377 340 28,63% -153 -10,05%
II
(Lỗ) / Lãi thuần từ hoạt động
dịch vụ
946 770 792 -175 -18,57% 21 2,81%
III.
Lãi / (Lỗ) thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối và đánh
giá tỷ giá ngoại tệ
-2.149 -2.424 1.507 -274 12,79% 3.931 162,17%
IV.
Lãi / (Lỗ) thuần từ mua bán
chứng khoán kinh doanh
-2.597 -3.687 1.816 -1.089 41,94% 5.503 149,28%
V.
(Lỗ) thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tý
333 - -914 -333
-
100,00%
914 -
5 Thu nhập từ hoạt động khác 8.098 3.883 3.528 -4.215 -52,05% -354 -9,14%
6 Chi phí hoạt động khác 7.200 4.579 16.556 -2.621 -36,40% 11.977 261,56%
VI. (Lỗ) thuần từ hoạt động khác 898 -696 -13.028 -1.594
-
177,52%

-12.332 -1771,52%
VII.
Thu nhập từ góp vốn , mua cổ
phần
453 1.149 2.429 696 153,54% 1.279 111,31%
VIII. Chi phí hoạt động 18.272 30.734 34.717 12.462 68,21% 3.982 12,96%
IX.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng
41.678 41.569 38.903 -109 -0,26% -2.666 -6,41%
X.
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
7.131 9.399 23.392 2.268 31,82% 13.992 148,86%
XI. Tổng lợi nhuận trước thuế 34.547 32.169 15.510 -2.377 -6,88% -16.659 -51,79%
7 Chi phí thuế TNDN hiện hành 8.526 7.773 3.349 -753 -8,84% -4.423 -56,91%
XII. Chi phí thuế TNDN 8.526 7.773 3.349 -753 -8,84% -4.423 -56,91%
XIII. Lợi nhuận sau thuế TNDN 26.021 24.396 12.160 -1.624 -6,24% -12.235 -50,15%
XIV. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0,002322 0,001286 0,000608 -0,001036 -44,62% -0,000678 -52,72%
Tổng thu nhập
277.284 400.823 410.391 123.538
44,55%
9.567
39%
Tổng chi phí 190.388 295.694 318.590 105.306 55,31% 22.895 7,74%
Lợi nhuận thuần 86.896 105.128 91.801 18.231 20,98% -13.327 -12,68%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Đông Đô - Oceanbank)
Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
* Thu nhập của chi nhánh: Kết quả kinh doanh của ngân hàng có thể xem là khả quan

với mức lợi nhuận dương trong 3 năm vừa qua. Tuy nhiên, lợi nhuận thuần năm 2012 giảm
sút so với năm 2011 và 2010. Cụ thể, năm 2010, lợi nhuận thuần đạt mức 86.896 triệu đồng;
năm 2012 đạt mức 105.128 triệu đồng, tăng 18.231 triệu đồng hay 20,98% so với năm 2010;
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 22 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
năm 2012 lợi nhuận thuần đạt 91.801 triệu đồng, giảm13.327 triệu đồng so với năm 2012,
tương đương giảm 12,68 %.
* Chi phí hoạt động - kinh doanh của ngân hàng: Chi phí hoạt động của ngân hàng tăng
nhanh trong 3 năm vừa qua. Năm 2011 chi phí hoạt động đạt 295.694triệu đồng, tăng 55,31%
so với 2010 tăng190.388 triệu đồng. Năm 2012, chi phí hoạt động tăng 318.590 triệu đồng,
tương đương 7,74% so với năm 2011. Khoản chi phí chiếm tỉ lệ lớn nhất là chi phí từ hoạt
động cho vay, đây cũng là hoạt động thế mạnh và chủ yếu của ngân hàng. Ngoài ra, chi phí
quản lý chung của ngân hàng cũng chiếm tỉ lệ cao.Chi phí hoạt động cao ảnh hưởng đến lợi
nhuận của chi nhánh, cần phải cắt giảm chi phí, xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và bộ máy
quản lý gọn nhẹ.
* Lợi nhuận: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước dự phòng rủi ro tín dụng trong 3
năm có có sự thay đổi lớn. Giảm nhẹ từ 41.678 triệu đồng năm 2010 xuống còn 41.569 triệu
đồng năm 2011 và tiếp tục giảm xuống còn 38.903 triệu đồng năm 2012. Tuy nhiên, do suy
thoái kinh tế, nguy cơ rủi ro tín dụng ngày càng tăng cao, chi nhánh phải tăng cường việc trích
lập dự phòng, dự phòng rủi ro tín dụng năm 2010 là 7.131 triệu đồng, năm 2011 là 9.399 triệu
đồng tăng 31,82% so với năm 2010, dự phòng năm 2012 là 23.392 triệu đồng, tăng mạnh
148,86% so với năm 2011. Việc trích dự phòng lớn đã làm giảm lợi nhuận trước thuế của chi
nhánh từ 34.547 triệu đồng năm 2010 xuống còn 32.169 triệu đồng năm 2012 và năm 2012
còn 15.510 triệu đồng.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp thu thập dữ dữ liệu: Thống kê thu thập các dữ liệu thông tin sơ cấp
thông qua phỏng vấn các cá nhân gửi tiền, nhân viên Ngân Hàng, chuyên gia, quan sát tình
hình thực tế tình hình kinh doanh của để từ đó cố được những nhận xét sơ bộ về thực trạng
hoạt động HĐV tại chi nhánh.

- Giám sát điều tra hoạt động ngân hàng: quan sát tình hình hoạt động HĐV của các
CBCNV, nghiên cứu công tác HĐV tại đơn vị: công tác giới thiệu sản phẩm dịch vụ NH ,
công tác thực hiện mở tài khoản, tạo tài khoản cho khách hàng, công tác chăm sóc khách
hàng…
Mô tả phiếu điều tra:
- Thời gian: Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng.
- Địa điểm: Phòng giao dịch Đông Đô - Oceabank.
- Phát phiếu điều tra cho đối tượng trong ngành NH và đối tượng KH
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 23 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
- Sử dụng phiếu điều tra câu hỏi trắc nhiệm và phỏng vấn: thiết kế mẫu phiếu điều tra
phỏng vấn bao gồm ba nội dung chính: Phần một là thông tin của người tham gia phỏng vấn,
phần hai là câu hỏi trắc nhiệm thiết kế theo mức độ ảnh hưởng, tác động đánh giá tổng hợp ý
kiến người trả lời, câu hỏi cho điểm đo lường mức độ đánh giá của người trả lời để từ đó phát
hiện ra những mặt tích cực và hạn chế của công tác hoạt động HĐV tại đơn vị. phần ba là các
câu hỏi mở đánh giá các ý kiến của người tham gia phỏng vấn, chuyên gia về hoạt động HĐV.
câu hỏi lựa chọn đánh giá mức độ cần thiết của vấn đề nghiên cứu, câu hỏi mở xin ý kiến
của các chuyên gia về hướng giải quyết vấn đề và các ý kiến đóng góp cho sinh viên khi thực
hiện nghiên cứu.
-Tiến hành phát phiếu cho các CBCNV của 2 bộ phận là phòng kinh doanh khách hàng
cá nhân, phòng giao dịch của chi nhánh, khách hàng đến tham gia dịch vụ NH. Số phiếu phát
ra là 20, số phiếu hợp lệ là 18, số phiếu không hợp lệ là 02.
Danh sách đối tượng tham gia phỏng vấn:
Bảng 2.2: Danh sách đối tượng tham gia điều tra phỏng vấn.
STT Họ và tên Chức vụ, hoạt độngtham gia tại ngân hàng
1 Hoàng Anh Vũ Cán bộ bộ phận KH cá nhân
2 Hoàng văn Hải Cán bộ bộ phận KH cá nhân
3 Lê Kim Nhung Cán bộ bộ phận KH cá nhân
4 Phùng Đức Long Cán bộ bộ phận KH cá nhân
5 Trịnh Công Việt Cán bộ bộ phận KH cá nhân

6 Hoàng Kim Trang Cán bộ bộ phận Giao dịch viên
7 Nguyễn Kim Cúc Cán bộ bộ phận Giao dịch viên
8 Đinh Việt Tú Cán bộ bộ phận Giao dịch viên
9 Mai Thị Hồng Cán bộ bộ phận Giao dịch viên
10 Hoàng Minh Vân Cán bộ bộ phận Giao dịch viên
11 Nguyễn Thùy Trang Khách hàng
12 Vũ Mai Anh Khách hàng
13 Nguyễn Hải Yến Khách hàng
14 Hoàng Văn Long Khách hàng
15 Nguyễn Thị Kim Cúc Khách hàng
16 Phan Văn Chính Khách hàng
17 Hoàng Đình Long Khách hàng
18 Nguyễn Anh Huy Khách hàng
19 Hoàng Thị Hạnh Khách hàng
20 Bùi Kim Huệ Khách hàng
(Nguồn: Thu thập và thống kê theo kết quả phiếu điều tra trắc nhiệm)
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 24 Khoa: Tài chính- Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp SV: Nghiêm Đình Chiến
Bảng tổng hợp ý kiến tham gia phỏng vấn:
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp ý kiến đối tượng tham gia điều tra phỏng vấn.
Nội dung điều tra Kết quả
1. Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
NH ra sao?
100% cho rằng vốn tiền gửi tại đơn vị đang tăng
2.Vốn tiền gửi tại đơn vị được huy động
chủ yếu ở kỳ hạn?
10% Không kỳ hạn
60% Gửi ở kỳ hạn 1-3 tháng
15% Gửi ở kỳ hạn 6-12 tháng
15% Gửi ở kỳ hạn trên 12 tháng

3.Đơn vị có thường áp dụng các chương
trình dự thưởng, ưu đãi lãi suất cho khách
hàng gửi tiền?
100% Số phiếu, cho thấy NH trong năm tổ chức
các chương trình khuyến khích gử tiền
4. Đơn vị điều chỉnh mức lãi suất theo? 100% Phiếu cho rằng NH điều chỉnh lãI suất tiền
gửi linh hoạt theo biến động của thị trường
5.Lượng ngoại tệ đơn vị huy động được
hàng năm so với VND ở mức…
100% Cho rằng lượng ngoại tệ huy động ở PGD
ở mức thấp
6. Đơn vị đã áp dụng công nghệ hóa ngân
chưa?
100% Cho rằng đã áp dụng và đã công nghệ hóa
tất cả các bước trong quy trình nghiệp vụ
7. Đơn vị huy động vốn dài hạn nhất từ
chủ thể nào?
100% Phiếu cho rằng huy động chủ yếu từ cá
nhân và hộ gia đình
8.Chính sách lãi suất NH đã dùng qua các
năm biến động thế nào?
100% Phiếu cho rằng chính sách lãi suất sử dụng
rất linh hoạt
9. Lượng ngoại trệ huy động được tại NH
chiếm bao nhiêu ?tổng vốn huy đông
15% Phiếu cho rằng dưới 5%
85% Phiếu cho rằng từ 5-10%
10. Biện pháp để nâng cao hiệu quả huy
đông vốn tiền gửi
100% Phiếu cho rằng nên áp dụng đồng bộ nhiều

phương pháp về lãi suất, chương trình gửi tiền dự
thưởng, công nghệ, nhân sự, marketing
11. Tại NH có tăng thời gian giao dịch
nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân?
100% NH hiện có tăng thời gian giao dịch với
khách hàng đó là làm việc thêm vào các sáng thứ
7 hàng tuần
12. Sự khác biệt lớn nhất của sản phẩm
tiền gửi của NH mình với các NH khác
trên cùng địa bàn?
70% Cho rằng về sự an toàn về vốn tiền gửi hay
huy tín của NH
20% Cho rằng về chất lượng cung ứng dịch vụ
10% Nói rằng do các chính sách của NH,
marketing…
13.Trong tương lại gần , NH định cải tiến
hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
thông qua:
65% Về lãi suất
15% Là về thủ tục nhận tiền gửi
5% Về công nghệ
10% Về đội ngũ giao dịch viên
5% Về sản phẩm
14.Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
tiền gửi thanh toán tại NH tăng bao nhiêu
% mỗi năm
25% Cho rằng từ 5-10%
75% Cho rằng tăng từ 10-30%
15. Vấn đề cốt lõi cần được sử lý trong
hoạt động huy động vốn tiền gửi là gì?

60% Cho rằng đó là vấn đề bảng lãi suất tiền
gửi.
30% Cho rằng đó là về chất lượng dịch vụ
10% Cho rằng đó là hoạt động marketing với các
chương trình dự thưởng
GVHD: TS.Nguyễn Thị Diệu Linh 25 Khoa: Tài chính- Ngân hàng

×