Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đánh giá chung về quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.51 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
CHƯƠNG I: 5
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG CỦA NHTM 5
1.1TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN
VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.2 Quản trị nguồn vốn huy động của NHTM 9
1.2.1. Khái niệm 17
1.2.2. Hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động đối với NHTM 17
1.3.1 Chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động 18
1.3.2 Sự thay đổi cấu trúc và cơ cấu NVHĐ 19
1.3.3. Kiểm soát lãi suất và chi phí huy động 20
1.3.4. Cân đối nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn 21
1.3.5. Quản trị nguồn vốn huy động trong mối quan hệ với sử dụng vốn 21
1.3.6. Quản trị khả năng thanh khoản và kiểm soát rủi ro 23
1.3.7. Một số chỉ tiêu định tính 24
CHƯƠNG II: 25
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH
HAI BÀ TRƯNG 25
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Hai Bà Trưng 25
2.2 Mô hình tổ chức quản lý 26
2.3.1 Hoạt động huy động vốn 28
2.3.2 Hoạt động kinh doanh khác của Ngân hànng 29
2.3.3 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng 30
CHƯƠNG III: 32
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 32
3.1 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN


HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 32
3.1.1 Chỉ đạo điều hành huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
Chi nhánh Hai Bà Trưng 32
3.1.2. Tổ chức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh
Hai Bà Trưng 33
3.1.3. Tình hình huy động vốn và hiệu quả NVHĐNgân hàng TMCP Đông
Nam Á – Chi nhánh Hai Bà Trưng 36
GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ 54
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á-
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 54
4.1 NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG 54
4.1.1 Những thành tựu đạt được 54
4.1.2 Một số tồn tại 56
4.1.3 Nguyên nhân 57
4.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á-
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 59
4.2.1 Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hai Bà Trưng 59
4.2.2. Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hai Bà Trưng 60
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG 62
4.3.1. Tăng cường công tác chỉ đạo trong huy động vốn 62
4.3.2. Hợp lý hóa về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động gắn với sử dụng
vốn 63
4.3.3. Nâng cao khả năng điều hành lãi suất và chi phí huy động vốn 63

4.3.4. Tăng cường khả năng quản lý thời hạn của nguồn vốn huy động 66
4.3.5. Xác định mô hình quản trị thanh khoản phù hợp, tăng cường kiểm soát
rủi ro liên quan đến huy động vốn 67
4.3.6. Quản trị nguồn vốn huy động với chính sách khách hàng mục tiêu. 70
4.3.7. Thực hiện các biện pháp Marketing hỗn hợp nhằm tăng cường huy động
vốn 72
4.4 NHỮNG KIẾN NGHỊ 75
4.4.1. Đối với Chính phủ và NHNN 75
4.4.2. Đối với NH TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Hai Bà Trưng 76
4.4.3. Ý kiến cá nhân: 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
NH TMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần
TCTC Tổ chức tài chính
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTW Ngân hàng Trung Ương
NVHĐ Nguồn vốn huy động
HSC Hội sở chính
TDH Trung dài hạn
CSTT Chính sách tiền tệ
TSC Tài sản có
TSN Tài sản nợ
TCKT Tổ chức kinh tế
CCTG Chứng chỉ tiền gửi
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY

ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN
VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm các loại nguồn vốn huy động
1.1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác
nhau các trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, luôn tồn tại một
điểm chung là vai trò chủ đạo của các NHTM trong quá trình đóng góp khối lượg tài sản
và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi
nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các NHTM phải có trước tiên là vốn.
Nguồn vốn của NHTM có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngoài vốn chủ sở hữu - nguồn vốn quan trọng để một ngân hàng bắt đầu hoạt động
theo quy định của pháp luật, các nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động , các
quỹ, các nguồn vốn vay nợ có thể được chuyển đổi thành cổ phần, nguồn vốn huy
động được coi là nguồn vốn quan trọng nhất thường chiếm 75 – 85% tổng nguồn
vốn của NHTM. Đó cũng chính là điểm khác biệt lớn nhất giữa NHTM của các
doanh nghiệp phi tài chính khác.
Nguồn vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được
thông qua các nghiệp vụ của mình. Trong nghiệp vụ huy động vốn này, số tiền mà
khách hàng gửi tại NHTM thực chất là khoản vốn mà khách hàng đồng ý cho ngân
hàng vay với thời hạn khác nhau để thoả mãn nhu cầu kinh doanh của ngân hàng .
Nguồn vốn huy động quyết định qui mô, phạm vi hoạt động và qui mô mở
rộng tín dụng của Ngân hàng; Nó quyết định đến khả năng thanh toán, chi trả và
đảm bảo hoạt động cho Ngân hàng trên thị trường và đặc biệt nó quyết định đến
năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay.
1.1.1.2. Đặc điểm loại nguồn vốn huy động của NHTM
Việc phân loại nguồn vốn huy động thành các loại khác nhau là tuỳ thuộc tiêu
thức, tuỳ thuộc mục tiêu nghiên cứu cũng như mục tiêu quản trị của các NHTM.
Về cơ bản người ta thường phân thành các nhóm chính sau: tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế và dân cư, phát hành các giấy tờ có giá, vốn vay NHNN và các TCTD khác

trong và ngoài nước.
• Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào với mục đích chính
của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh
toán qua ngân hàng.
Tiền gửi của TCKT và dân cư bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn.
Thứ nhất, tiền gửi không kỳ hạn: bao gồm tiền gửi giao dịch và phi giao dịch.
 Tiền gửi giao dịch:
Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi
trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá
trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện.
Đặc điểm của tiền gửi giao dịch:
- Là một trong những nguồn vốn thường xuyên biến động, có kì hạn ngắn do
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào vì vậy ngân hàng khó có thể dự báo về qui
mô tiền gửi giao dịch có thể huy động.
- Lãi suất thấp hoặc có thể = 0, tuy nhiên khách hàng được hưởng các dịch vụ
Ngân hàng với chi phí thấp nhất song chi phí duy trì tài khoản và chi phí quản lý tài
khoản tương đối cao.
- Tiền gửi thanh toán có thể được kết hợp với tài khoản cho vay (áp dụng hình
thức thấu chi: Chi trội trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán). Tiền gửi thanh toán
hiện nay ngày càng đa dạng về cách thức và lãi suất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
- Là loại tài khoản được sử dụng chủ yếu bởi doanh nghiệp, chiếm một tỷ
trọng cao nhất trong tổng tiền gửi của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
 Tiền gửi phi giao dịch:
Tài khoản được mở dành riêng cho những khách hàng có nhu cầu về tài chính
được dự tính trước trong tương lai với mục đích đảm bảo an toàn tài sản.
Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn so với tiền gửi giao dịch. Trong
khi chi phí trả lãi cao thì chi phí duy trì và quản lý tài khoản lại tương đối thấp. Vì

vậy có thể nói tài khoản tiền gửi phi giao dịch là sự kết hợp của hai loại tài khoản:
tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định từ một
vài tháng đến một vài năm (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 3 năm,….)
Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi và đảm bảo cho những nhu cầu tài chính
cụ thể trong tương lai. Nhu cầu đó có thể từ một doanh nghiệp khi có lượng vốn
tạm thời nhàn rỗi khi chưa đến kì sử dụng để mua máy móc, nguyên vật liệu đầu
vào…hay cá nhân có nhu cầu để dành một khoản thu nhập chưa sử dụng cho những
mục dự tính tiêu dùng, mua sắm trong tương lai.
Tiền gửi kỳ hạn có những đặc điểm sau:
- Là nguồn vốn có tính ổn định cao, khách hàng muốn rút tiền phải thông
báo trước cho ngân hàng nếu khách hàng không thông báo cho ngân hàng hoặc rút
trước hạn khách hàng sẽ bị phạt hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất cam kết.
- Lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn, phí duy trì tài khoản và các chi phí
khác liên quan tương đối thấp. Và đây là yếu tố chính kích thích cá nhân và hộ gia
đình gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
- Có hình thức và kỳ hạn đa dạng (ngày, tháng, năm) với mức lãi suất phù
hợp với từng loại.
• Tiền gửi từ các TCTD
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các NHTM có thể
duy trì tài khoản tiền gửi lẫn nhau dựa trên quan hệ ngân hàng đại lý. Tuy nhiên nguồn
tiền này thường không kớn và số dư thường xuyên biến động nhắm đáp ứng nhu cầu
thanh toán của khách hàng tại mỗi ngân hàng.
• Phát hành giấy tờ có giá
Một hình thức huy động tiền gửi khác của ngân hàng đó là phát hành GTCG
ngắn hạn.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều kiện cam kết khác giữa TCTD và người mua.

Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi có mệnh giá.
 Trái phiếu:
Là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của Ngân hàng phát hành đối với
người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời gian nhất
định. Nó là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng được phát hành với qui mô lớn
trên toàn hệ thống.
Đặc điểm của trái phiếu:
- Mang tính ổn định cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm và có khả năng cung cấp
cho Ngân hàng nguồn vốn ổn định hơn
- Chi phí trả lãi cao hơn đi kèm với nó là rủi ro cao hơn so với tiết kiệm kỳ
hạn ngắn.
 Kỳ phiếu Ngân hàng:
Là công cụ nợ ngắn hạn, thường là nhỏ hơn 12 tháng do Ngân hàng phát hành
theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
những kế hoạch kinh doanh xác định của Ngân hàng. Khi đã huy động đủ khối
lượng theo dự kiến Ngân hàng sẽ dừng việc phát hành kỳ phiếu.
 Chứng chỉ tiền gửi (CDs) :
Là văn bản do Ngân hàng phát hành để chứng nhận rằng người sở hữu văn bản
đã gửi tiền vào Ngân hàng đó. Lãi suất của CDs được trả 6 tháng 1 lần nếu có thời
hạn trên 1 năm và được trả đúng hạn nếu có thời hạn dưới 1 năm. CDs bao gồm
CDs nội tệ và CDs ngoại tệ.
Đây là hình thức phát triển cao của kỳ phiếu Ngân hàng với khả năng chuyển
nhượng cao hơn.
• Tiền vay và nguồn huy động khác
Ngoài cá nhân, các TCKT, các TCTD, NHNN cũng có thể là nơi cung cấp vốn
cho NHTM dưới hình thức cho vay ngắn hạn với hình thức thường gặp là cho vay
chiết khấu.
Với vai trò là người cho vay cuối cùng, NHTW luôn cho các NHTM vay với
một mức giá nhất định, được gọi là: lãi suất tái chiết khấu. Hình thức này nhằm đáp

ứng nhu cầu thanh toán cho Ngân hàng, giúp một số Ngân hàng tránh khỏi nguy cơ
phá sản.
Một số nguồn huy động khác bao gồm: ủy thác, nguồn vốn trong thanh toán,
các nguồn khác,…Phần lớn nguồn khác Ngân hàng không phải trả lãi nhưng chi
phí duy trì chúng thì tương đối cao. Chẳng hạn, để có các nguồn ủy thác, Ngân
hàng phải tìm kiếm chủ đầu tư, tìm hiểu nhu cầu của đối tác, nghiên cứu các dự án
đầu tư mà Ngân hàng tài trợ…Thông thường câc nguồn này khốm lớn, việc gia
tăng phụ thuộc vào chính sách hình dịch vụ của Ngân hàng và khả năng mở rộng
các loại hình dịch vụ khác.
1.1.2 Quản trị nguồn vốn huy động của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm và nội dung quản trị NHTM
 Khái niệm:
Quản trị NHTM là một hệ thống các hoạt động bao gồm việc thiết lập chiến
lược, chính sách kế hoạch; xây dựng bộ máy tổ chức về nhân sự và công nghệ;
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện đúng kế hoạch các cá nhân, bộ phận trong Ngân
hàng nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đề ra.
 Nội dung quản trị NHTM
- Xây dựng chiến lược, chính sách kinh doanh và thời hạn thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức bộ máy về nhân sự, tài chính, công nghệ phục vụ cho việc thực
hiện các chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động.
- Phân bổ, sắp xếp nguồn lực một cách hợp lý, khoa học. Đó chính là lựa
chọn kỹ thuật, tài chính, tuyển dụng, bố trí nhân sự, xác định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, khối lượng công việc và thời gian hoàn thành nhiệm vụ
được giao Từ đó có thể sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội nhằm dạt
mục tiêu đề ra thao đúng pháp luật và thông lệ .
- Tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch của các cá nhân,
các bộ phận trong ngân hàng.
1.1.2.2 Quản trị nguồn vốn huy động
 Khái niệm:
Quản trị nguồn vốn huy động của NHTM là việc thiết lập, tổ chức điều hành

chiến lược, chính sách, chương trình huy động vốn nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
của ngân hàng.
Như vậy ta có thể nhận thấy rằng quản trị nguồn vốn là một công việc quan
trọng với nhiệm vụ chính là làm thế nào đủ vốn để đáp ứng được yêu cầu sử dụng
vốn với chi phí và rủi ro thấp nhất có thể và chính việc đạt được các yêu vầu này là
cơ sở để ngân hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh nói chung: lợi nhuận cao, rủi
ro, chi phí thấp, dịch vụ nhiều và rẻ…
 Nội dung quản trị nguồn vốn huy động
Thứ nhất, xác lập mục tiêu, chiến lược huy động vốn cả trong ngắn hạn và
trung, dài hạn.
Xác lập mục tiêu kinh doanh là một công việc quan trọng đối với mọi tổ chức.
Nó làm đích hướng tới cho mọi hoạt động Ngân hàng. Trong quản trị nguồn vốn
huy động, xác định mục tiêu chính là vấn đề đầu tiên để hoạch định chương trình,
chính sách huy động vốn theo từng năm, từng thời kỳ theo những mục tiêu dài hạn
hay ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn:
Chính là đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sử dụng trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng và tối thiểu hóa chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Đó là việc
đưa ra những sản phẩm huy động đa dạng về kỳ hạn, lãi suất, mức độ rủi ro phù
hợp với nhu cầu người gửi tiền (cá nhân, doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi)
đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó
Ngân hàng luôn tìm kiếm các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí và đem lại lợi nhuận
từ chính hoạt động huy động vốn tuy nhiên vẫn đảm bảo các quy định về an toàn,
tuân thủ của pháp luật.
Mục tiêu ngắn hạn:
Bên cạnh những mục tiêu dài hạn Ngân hàng còn xây dựng các mục tiêu ngắn
hạn, các phương thức quản trị phù hợp với diễn biến thị trường, nhằm tạo sự cân
bằng với mục tiêu dài hạn.
Thứ hai, xây dựng hệ thống chính sách, biện pháp huy động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.

 Chính sách huy động vốn
Là một hệ thống các quy định, các công cụ, hình thức nhằm đạt được mục tiêu
đề ra. Chính sách chỉ rõ qui mô, kết cấu nguồn vốn huy động, mức lãi suất, kỳ hạn,
xác định đối tượng, phương thức huy động phù hợp với qui mô, ncơ cấu nguồn vốn
nhằm đạt mục tiêu đặt ra, trong đó:
- Chính sách kiểm soát sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động.
Nhà quản trị thực hiện phân tích quy mô, cơ cấu qua các thời kỳ nhằm đưa ra
các biện pháp tăng quy mô và thay đổi cơ cấu hiệu quả nhất. Đây là một trong
những nội dung quan trọng của quản trị nguồn vốn huy động. Gia tăng các nguồn
vốn huy động là điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô, nâng cao tính thanh
khoản và tính ổn định cho nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến cơ cấu tài
sản và quyết định chi phí cũng như lợi nhuận của ngân hàng.
- Chính sách liên quan đến lãi suất và chi phí huy động vốn.
Chính sách lãi suất và chi phí huy động là một trong những nội dung quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề cân đối thu nhập, chi phí ngân hàng,
quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng phát triển, khả năng sinh lời.
Theo nguyên tắc lãi suất càng cao ngân hàng càng huy động được nhiều đi kèm với
nó là chi phí cũng tăng lên, nếu doanh thu không tăng cùng với tốc độ tăng chi phí
thì sẽ làm lợi nhuận giảm tương ứng. Vì vậy nhiệm vụ của nhà quản trị là xác định
chi phí phù hợp với từng loại nguồn vốn, xác định các loại và cơ cấu lãi suất phải
trả cho khách hàng theo các tiêu chí khách nhau và có thể phân biệt các loại lãi suất
này tùy thuộc vào mức độ cạnh tranh và chiến lược huy động vốn ngân hàng.
Quản trị lãi suất gắn liền với quản trị kỳ hạn. Vì vậy cần lựa chọn cơ cấu lãi
suất phù hợp sao cho vừa tăng nguồn vốn huy động vừa tiết kiệm chi phí và tăng
tính ổn định. Kiểm soát lãi suất của nguồn vốn huy động cũng liên quan chặt chẽ
đến việc xác định lãi suất cho vay, đầu tư của ngân hàng.
 Kiểm soát rủi ro trong huy động vốn
Một số rủi ro chủ yếu liên quan đến hoạt động huy động vốn như: rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản. Trong đó sự không phù hợp về kỳ hạn
nguồn vốn với kỳ hạn sử dụng vốn chính là nguyên nhân của hầu hết các loại rủi

ro nói trên.
Vì vậy nội dung quản trị huy động vốn là tuân thủ quy định về an toàn trong
hoạt động huy động trong tất cả các cấp quản trị; đảm bảo các hoạt động kiểm tra
giám sát đối với từng bộ phận trong quá trình thực hiện nghiệp vụ; xác định đo
lường, giám sát, hạn chế và phòng ngừa rủi ro nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động huy động vốn.
 Xác định kỳ hạn huy động vốn hợp lý
Kỳ hạn danh nghĩa: là kỳ hạn nhất định do ngân hàng công bố, thường gắn với
một mức lãi suất nhất định và thông thường kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Và
đây được coi là một chỉ tiêu phản ánh tính ổn định của nguồn vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa như: Thu nhập, ổn định vĩ mô,
khả năng chuyển đổi của giấy nợ, kỳ hạn cho vay và đầu tư.
Kỳ hạn thực tế của nguồn vốn: liên quan chặt chẽ đến kỳ hạn các khoản cho
vay và đầu tư. Đây là thời gian mà các khoản tiền tồn tại liên tục tại Ngân hàng và
cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến kỳ hạn danh nghĩa nói trên.
Nhu cầu chi tiêu đột xuất và lãi suất cạnh tranh giữa các Ngân hàng, lãi suất giữa
các luồng tiền khác nhau cũng ảnh hưởng tới kỳ hạn thực tế của các khoản tiền gửi.
Sự thay đổi các loại lãi suất sẽ gây ra sự dịch chuyển tiền gửi từ Ngân hàng này đến
Ngân hàng khác, từ kỳ hạn này sang kỳ hạn khác, từ loại này sang loại khác và làm
giảm kỳ hạn thực tế của khoản tiền gửi.
Kỳ hạn nguồn vốn liên quan đến lãi suất đồng thời kỳ hạn liên quan đến tính
ổn định và chi phối kỳ hạn sử dụng vốn của NHTM. Tuy nhiên tính ổn định càng
cao thì chi phí duy trì cũng phải tương ứng. Do đó, việc xác định kỳ hạn của nguồn
vốn và khả năng chuyển khoản kỳ hạn của nguồn vốn phải đảm bảo phù hợp với
yêu cầu của kỳ hạn sử dụng vốn đồng thời tạo sự ổn định của nguồn vốn đạt mục
tiêu an toàn và sinh lời.
 Kiểm soát khả năng thanh khoản và rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh khoản là khả năng Ngân hàng không có đủ vốn khả dụng với chi
phí hợp lý vào đúng thời điểm mà Ngân hàng cần để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh toán:

- Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản nợ (TSN) và tài sản có (TSC) của
NHTM, hạn chế khả năng quay vòng các khoản tiền gửi và các TSN đáo hạn nói
chung thêm một thời hạn mới.
- Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất. Khi lãi suất
thay đổi khách hàng thực hiện rút tiền từ Ngân hàng hiện tại để gửi vào Ngân hàng
khác có lãi suất cao hơn hoặc đầu tư sang một lĩnh vực khác. Rủi ro thanh toán phát
sinh khi Ngân hàng dự trữ quá ít không đáp ứng được nhu cầu rút tiền, hay duy trì
vượt mức các khoản tín dụng so với vốn huy động và không duy trì các tài sản lỏng
hợp lý trong khi các khoản đầu tư và cho vay của Ngân hàng chưa đến hạn thanh
toán. Vì vậy để tránh mất khả năng thanh toán, Ngân hàng buộc phải đi vay bổ
sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán một số loại GTCG để đáp ứng nhu cầu
rút tiền kịp thời.
- Rủi ro thanh toán cũng có thể xảy ra trong một số trường hợp như mất lòng
tin từ khách hàng hoặc nhu cầu rút tiền có tính thời vụ mà Ngân hàng không dự tính
trước đòi hỏi Ngân hàng phải chi trả một khoản tiền lớn hơn bình thường và khi đó
chi phí hy động cũng tăng lên đáng kể.
- Ngoài ra còn tình trạng rủi ro thiếu vốn tuyệt đối xảy ra khi Ngân hàng gặp
khó khăn trong huy động vốn dẫn đến thiếu vốn cho nhu cầu cho vay và đầu tư
mới, hạn chế khả năng cho gia tăng lợi nhuận.
Do sự không cân xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, Ngân hàng
phải cân nhắc so sánh chi phí giữa nắm giữ tài sản lỏng và huy động nhanh. Nếu
chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh khoản lớn hơn chi phí huy động
nhanh, Ngân hàng có xu hướng đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ bên ngoài.
Quản trị cung thanh khoản từ bên ngoài chính là việc tìm kiếm thêm nguồn
vốn mới với chi phí huy động và thời gian nhỏ nhất; xem xét khả năng vay vốn từ
NHNN và các TCTD khác; tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với Ngân hàng khác;
mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Tính thanh
khoản của nguồn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: sự phát triển của thị trường tài
chính, thị trường công cụ và chính sách tiền tệ đang được vận hành, sự gia tăng thu
nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập đối với lãi suất …Sự phát triển của

các công cụ nợ cho phép các Ngân hàng tiếp xúc nguồn vốn đa dạng hơn. Tuy
nhiên hiện nay các Ngân hàng hiện đại đều có xu hướng sử dụng phương pháp
quản trị thanh khoản dựa trên duy trì thanh khoản của tài sản và nguồn vốn.
Ngày nay, trong xu hướng tự do hóa hoạt động tài chính, tính liên kết và phụ
thuộc ngày càng tăng, vì vậy quản trị rủi ro thanh khoản không chỉ có ý nghĩa đối
với một ngân hàng mà với cả hệ thống ngân hàng. Việc suy giảm khả năng thanh
khoản của một ngân hàng có thể gây hiệu ứng dây chuyền đến toàn hệ thống và
thậm chí còn có thể gây ra những tổn thất nặng nề cho nền kinh tế.
 Xác định rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và biện pháp phòng ngừa
Rủi ro lãi suất là những tổn thất mà ngân hàng gánh chịu khi lãi suất thị trường
biến động.
- Rủi ro tái tài trợ tài sản Nợ hoặc tái đầu tư tài sản Có: Do sự không cân
xứng về thời hạn tài sản Nợ và tài sản Có, trường hợp rủi ro tái tài trợ tài sản Nợ
xảy ra khi Ngân hàng huy động kỳ hạn ngắn và cho vay kỳ hạn dài hơn. Nếu lãi
suất thị trường tăng, ngân hàng chịu lỗ. Ngược lại, rủi ro tái tài trợ tài sản Có xảy ra
khi Ngân hàng huy động với thời hạn dài trong khi cho vay với thời hạn ngắn. Nếu
lãi suất thị trường giảm, Ngân hàng sẽ bị lỗ. Rủi ro cũng có thể xảy ra khi Ngân
hàng cho vay với lãi suất thả nổi còn huy động với lãi suất cố định.
- Rủi ro do sự giảm giá trị tài sản: ta có thể thấy điều này dựa trên khái niệm
giá trị hiện tại của tiền tệ: Lãi suất thị trường tăng, lãi suất chiết khấu tăng làm cho
giá trị hiện tại của tài sản Có và tài sản Nợ giảm, ngược lại lãi suất thị trường giảm,
lãi suất chiết khấu giảm làm cho giá trị TSC và TSN tăng. Do sự không cân xứng
về thời lượng TSC và thời lượng TSN (ví dụ: trong trường hợp kỳ hạn TSC lớn hơn
kỳ hạn TSN) khi lãi suất thị trường tăng giá trị TSC giảm nhanh hơn, nhiều hơn so
với sự giảm giá trị của TSN và gây ra rủi ro lãi suất.
Do đó, biện pháp phòng ngừa là làm cho kỳ hạn TSC và kỳ hạn TSN cân xứng
với nhau để hạn chế rủi ro lãi suất song đi kèm với nó là lợi nhuận Ngân hàng có
thể bị giảm. ngân hàng có thể sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro
lãi suất đối với một danh mục TSC hoặc TSN hoặc với một tài sản nhất định thông
qua các hợp đồng: Hợp đồng kỳ hạn: Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu, kỳ hạn tiền gửi,

hợp đồng kỳ hạn lãi suất FRA; Hợp đồng tương lai; Hợp đồng quyền chọn: Hợp
đồng CAP – Hợp đồng quyền chọn mua lãi suất, hợp đồng FLOOR – Hợp đồng
quyền chọn bán lãi suất, hợp đồng COLLAR thực hiện đồng thời 2 giao dịch CAP
và FLOOR (mua và bán lãi suất); Hợp đồng hoán đổi lãi suất (SWAPS lãi suất).
Khi Ngân hàng huy động ngoại tệ rủi ro ngoại hối sẽ xuất hiện. Đó là sự chênh
lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, làm cho Ngân hàng
rơi vào trạng thái trường hoặc đoản về ngoại hối và có thể phải chịu thua lỗ khi tỷ
giá biến động. Bên cạnh đó là rủi ro do sự không cân xứng về kỳ hạn TSC và TSN
ngoại tệ. Để phòng ngừa rủi ro hối đoái, Ngân hàng cũng có thể sử dụng các hợp
đồng Forward, Future, Swaps, Option.
 Kiểm soát một số rủi ro hoạt động liên quan.
Những rủi ro phát sinh từ cách thức mà Ngân hàng điều hành hoạt động của
mình, chẳng hạn: rủi ro thừa vốn hay qui mô, cơ cấu TSN không phù hợp với khả
năng kinh doanh, rủi ro đọng vốn khi hệ số Nợ quá hạn/ tổng dư nợ cao. Mặc dù
Ngân hàng có khả năng huy động vốn tuy nhiên không tiếp cận được với khách
hàng hoặc không lựa chọn được khách hàng tin cậy để cho vay dẫn đến trạng thái
mất cân bằng giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM. Ngoài ra khi Ngân
hàng huy động với lãi suất cao, chi phí huy động cao, Ngân hàng buộc phải cho vay
với lãi suất cao đồng nghĩa với việc Ngân hàng chấp nhận rủi ro hơn để bù đắp chi
phí và có lãi.
Thứ ba, tổ chức bộ máy và mạng lưới huy động vốn.
Trên cơ sở chính sách đã được xây dựng, nhà quản trị thực hiện phân bổ
trách nhiệm, công việc về các phòng ban; sắp xếp bộ máy, mô hình tổ chức hợp
lý nhằm đảm bảo hiệu quả huy động ; cụ thể hóa các chiến lược huy động vốn
thành các chỉ tiêu huy động vốn cụ thể và giao cho các bộ phận nhằm đạt được
nguồn vốn đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn kịp thời, nhanh
chóng. Bộ máy huy động vốn và mức độ mở rộng của mạng lưới huy động tùy
thuộc vào tiềm lực tài chính cũng như mục tiêu quản trị nguồn vốn huy động của
Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Xác định hệ thống chính sách Marketing hỗn hợp

Trên cơ sở các chiến lược huy động vốn, một hệ thống các giải pháp về nguồn
lực, cơ sở vật chất, công nghệ cũng như các chính sách tiếp thị, khuếch trương cũng
được xây dựng nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn đa dạng, phong phú kết
hợp tối ưu với nhu cầu sử dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ tư, điều hành mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Công tác huy động và sử dụng luôn đồng hành với nhau. Do đó, các chính
sách, chương trình, kế hoạch nguồn vốn được xây dựng cho từng giai đoạn phù
hợp với yêu cầu sử dụng. Chiến lược huy động vốn bao gồm chiến lược gia tăng
quy mô của mỗi nguồn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư hay đáp ứng nhu cầu chi
trả trong một khoảng thời gian nhất định, khả năng thay thế của các nguồn vốn
với các kỳ hạn khác nhau, khả năng tìm kiếm khách hàng gửi tiền mới và tìm
kiếm nguồn vốn mới. Chiến lược huy động được đặt trong kế hoạch sử dụng trong
đó chính sách cho vay cũng như các chính sách sử dụng vốn khác (dự trữ, đầu tư,
chuyển vốn nội bộ) cần có những quy định rõ ràng và phải có khả năng truyền đạt
đến các bộ phận có liên quan bao gồm mục tiêu, cơ cấu, hạn mức, thời hạn, lãi
suất của các hoạt động sử dụng vốn đạt được sự tối ưu hóa vốn khả dụng và gia
tăng lợi nhuận.
Vì vậy các nhà quản trị phải thường xuyên theo sát tình hình, đánh giá kết quả
so sánh với thực tế hoạt động vốn nhằm đạt được hiệu quả cao trong quản trị huy
động vốn gắn với sử dụn tại ngân hàng.
1.2. HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả của một hoạt động kinh doanh được hiểu là tương quan giữa lợi ích
và chi phí để tiến hành hoạt động đó, tính đến các nhân tố tác động khách quan và
chủ quan.
Trong lĩnh vực quản trị hoạt động huy động vốn, hiệu quả quản trị nguồn vốn
huy động đối với NHTM được hiểu là khả năng đạt mục tiêu kinh doanh của Ngân
hàng trên cơ sở thiết lập, tổ chức điều hành chiến lược, chính sách huy động vốn
đó. Đó chính là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách hợp lý, kịp thời

và đầy đủ, an toàn và hiệu quả dựa trên cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý với chi
phí và rủi ro thấp nhất có thể đồng thời thỏa mãn về lợi ích của các bên liên quan
trong đó có lợi ích khách hàng và nền kinh tế.
1.2.2. Hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động đối với NHTM
Hiệu quả quản trị huy động vốn cần được thực hiện thông qua việc đo lường,
phân tích đánh giá đáp ứng những nội dung cơ bản sau:
 Khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sử dụng vốn.
NHTM hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay”. Vì vậy, quản trị huy
động vốn chính là khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu về quy mô, cơ cấu
cho vay và đầu tư dựa trên sự tăng trưởng nguồn vốn huy động, tạo ra sự luân
chuyển liên tục giữa huy động và sử dụng, từ đó tạo nền tảng phát triển về mọi mặt
kinh doanh.
 Tăng trưởng nguồn vốn huy động với chi phí thấp.
Xét trên quan điểm lợi ích, khả năng tăng trưởng nguồn vốn huy động với chi
phí thấp nhất, tận dụng những lợi thế về công nghệ, nhân lực, mạng lưới góp phần
tối thiểu hóa chi phí đầu vào và đảm bảo khả năng sinh lời. Quản trị nguồn vốn huy
động trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu khách hàng trong từng thời kỳ, đảm bảo chênh
lệch lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra; cân đối thu chi; hạn chế các khoản chi phí
bất thường với kỳ vọng nâng cao lợi nhuận ngân hàng trong tương lai.
 Mức độ đảm bảo an toàn trong huy động vốn, phòng ngừa hạn chế rủi ro.
Ngoài mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động, khả năng phát triển an toàn, ổn
định bền vững là một trong những nội dung quan trọng chính xác và toàn diện về
hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động. Trước hết hoạt động huy động vốn cần được
duy trì, triển khai theo những chiến lược, chính sách huy động vốn an toàn.
Nguồn vốn huy động của NHTM là nguồn vốn lớn nhất song cũng biến động
nhiều nhất. Vì vậy, để có thể đảm bảo an toàn trong kinh doanh, một mặt Ngân
hàng phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng, mặt khác Ngân hàng cũng
luôn phải chủ động đáp ứng nhu cầu chi trả khi có bất kỳ nhu cầu rút tiền phát sinh,
giữ vững uy tín và hình ảnh Ngân hàng. Đảm bảo an toàn trong huy động vốn cũng
liên quan đến việc xác định một trạng thái cân bằng hợp lệ về vốn trong đó tạo ra

sự phù hợp về kỳ hạn gửi tiền và kỳ hạn vay tiền.
 Đảm bảo khả năng cạnh tranh
Cạnh tranh là vấn đề tất yếu khách quan trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng
hiện đại. Trong lĩnh vực huy động vốn, đó chính là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần huy động, thu hút càng nhiều khách hàng đến gửi tiền và giao dịch, khẳng
định vị thế của Ngân hàng với đối thủ cạnh tranh.
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG
Việc đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động dựa trên một số chỉ tiêu
định tính và định lượng.
1.3.1 Chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động
∗ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
100% x
Lo
LoLt
L

=∆
.
Trong đó:
Lt: Tổng nguồn vốn huy động năm t.
L
0
: Tổng nguồn vốn huy động theo kế hoạch; Tổng nguồn vốn huy động kỳ gốc.
nguồn vốn tăng trưởng tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng.
nguồn vốn giảm sút so với kỳ kế hoạch hay năm gốc.
∗ Tốc độ tăng trưởng từng loại trong cơ cấu nguồn vốn huy động
100%
0
0

x
Li
LiLi
Li
t
t

=∆

Trong đó:
Li
t
: nguồn vốn huy động loại i năm t
Li
0
: Nguồn vốn huy động loại i năm t kỳ kế hoạch hay kỳ gốc.
Ngân hàng có thể xem xét việc phát triển mở rộng các nguồn trên cơ sở tăng
trưởng hợp lý các nguồn qua các năm.
∗ Tỷ trọng nguồn vốn huy động của Ngân hàng so với nguồn vốn huy động
toàn hệ thống và các chi nhánh khác:
t
t
L
Lh
L
d
=
;
t
t

L
Lcn
L
d
=
và tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn của Ngân hàng so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động toàn hệ
thống và các chi nhánh khác
t
t
Lht
L


;
t
t
Lcn
L


.
Trong đó:
Lht
t
: tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống
Lcn
i:
nguồn vốn huy động của một số chi nhánh trong cùng hệ thống và trên
địa bàn.

Chỉ tiêu này càng cao, thị phần vốn huy động của Ngân hàng được mở rộng.
1.3.2 Sự thay đổi cấu trúc và cơ cấu NVHĐ
∗Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động:
Lt
Li
d
t
L
=
. Tỷ
trọng nguồn vốn huy động có thể phân chia theo một số loại sau:
- Phân chia theo kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy
động, nguồn vốn có kỳ hạn/ tổng nguồn vốn huy động …Nguồn vốn dài hạn càng
tăng Ngân hàng càng có khả năng tạo được vốn ổn định lâu dài.
- Phân chia theo nguồn vốn hình thành:
Chỉ tiêu Huy động từ dân cư/Tổng vốn huy động ; Huy động từ doanh nghiệp
và các TCKT/Tổng vốn huy động; Tiền gửi của các TCTC/Tổng vốn huy động.
Qua đó đánh giá tính ổn định cao hơn so với nguồn tiết kiệm dân cư.
- Phân chia theo thị trường: Nguồn vốn huy động trong nước /Tổng vốn huy
động; Vốn huy động nước ngoài /Tổng vốn huy động;
- Phân chia theo tiền tệ: Huy động VND/ tổng vốn huy động, Huy động ngoại
tệ/ Tổng vốn huy động
∗ Sự thay đổi các loại nguồn dL
t
– dL
0
và sự thay đổi tốc độ tăng trưởng các
loại nguồn vốn huy động qua các năm:
Φ
=

0
%% LiLi
t
∆−∆
.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng tìm kiếm các công cụ huy động vốn mới nhằm
tiết kiệm thời gian và chi phí huy động, phát triển thị trường nợ của ngân hàng
đồng thời phản ánh khả năng thay thế các nguồn vốn đáp ứng được yêu cầu về lĩnh
vực, loại hình đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó có thể là việc thay thế
nguồn vốn ngắn hạn bằng dài hạn, phát hành GTCG thay cho tiền gửi nhằm tăng
tính ổn định và tăng khả năng cho vay dài dạn.
∗ Chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động/tổng dư nợ và cho vay đầu tư:
Chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn, là một thước
đo thường được các ngân hàng chú trọng đến nhiều nhất. Tỷ lệ này cho biết bao
nhiêu dư nợ của ngân hàng được tài trợ từ tiền gửi. Đồng thời nó phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn huy động, nó cho phép so sánh khả năng huy động của ngân hàng so với
một đồng cho vay. Chỉ tiêu này quá lớn thể hiện Ngân hàng sử dụng vốn chưa hiệu
quả, chỉ tiêu quá nhỏ thể hiện khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp. Do đó chỉ
tiêu này nên được duy trì ở mức hợp lý tuỳ thuộc vào tiềm lực của ngân hàng.
1.3.3. Kiểm soát lãi suất và chi phí huy động
Như chúng ta đã biết, lãi suất ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí huy động vì vậy
việc kiểm soát lãi suất và chi phí huy động là rất cần thiết trong công tác của nhà
quản trị ngân hàng. Để kiểm soát được dễ dàng hơn các nhà quản trị thường tính
toán theo các chỉ tiêu sau:
- Chi phí huy động từng loại nguồn vốn theo kỳ hạn, hình thức, mục đích so
với tổng chi phí huy động.
- Lãi suất, chi phí huy động bình quân/Lãi suất chi phí huy động bình quân
của hệ thống, của toàn ngành, các ngân hàng trên địa bàn.
- Chi phí phải trả bình quân cho một đồng vốn huy động
t

n
i
tt
L
xriLi

=
=
1

=
n
i
tt
xriLi
1
: Tổng chi phí trả lãi năm t: L
t
: Tổng nguồn vốn huy động năm t
Ngân hàng có thể điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động sao cho mức chi
phí bình quân và tổng chi phí là thấp nhất. Chi phí huy động càng thấp có nghĩa là
chính sách, chiến lược huy động vốn càng hiệu quả, khả năng điều hành lãi suất
càng được cải thiện. Tuy nhiên, chi phí huy động cần phải được đảm bảo ở mức
hợp lý với sự gia tăng quy mô.
1.3.4. Cân đối nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn
- L
t
/E
t
: Nguồn vốn huy động/Vốn chủ sở hữu (đòn cân nợ)

Chỉ tiêu này xác định khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế. Tuy
nhiên, việc duy trì một khối lượng tiền gửi quá lớn so với vốn tự có sẽ để lại hậu
quả nghiêm trọng vì vậy chỉ tiêu này cần đảm bảo ở mức hợp lý.
- L
t
/R
t
: Nguồn vốn huy động/tổng nguồn vốn; L
t
/B
t
: Nguồn vốn huy
động/Vốn vay; Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cân đối các loại nguồn vốn của
ngân hàng, nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng phụ thuộc lớn vào tài trợ
từ bên ngoài; nếu quá thấp khả năng huy động vốn gặp khó khăn.
1.3.5. Quản trị nguồn vốn huy động trong mối quan hệ với sử dụng vốn
∗ Tỷ lệ vốn ngắn hạn/cho vay trung dài hạn
So sánh với quy định của NHNN và với mức bình quân của ngành, hệ thống
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang duy trì một cơ cấu nguồn vốn và sử
dụng nguồn bất hợp lý, thiếu tính bền vững.
Ngoài ra, còn có một số chỉ tiêu Dư nợ ngắn hạn/Nguồn vốn ngắn hạn; Dư nợ
dài hạn/Nguồn vốn dài hạn cũng cho thấy khả năng cân đối nguồn vốn - sử dụng
vốn. Nếu tỷ lệ này lớn chứng tỏ chi phí lớn mà thu nhập thấp, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn
chứng tỏ ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao.
∗ Chênh lệch lãi suất bình quân: ∆r
L
Aixr
A
Aixr
r

n
i
Li
sl
n
i
Ai
∑∑
==
−=∆
11
)(

Ttrong đó:
A
sl
: Tổng tài sản có sinh lời

=
n
i
Ai
Aixr
1
: thu từ lãi cho vay, đầu tư;

=
n
i
Li

Aixr
1
: Chi phí trả lãi tiền gửi;
L: tổng nguồn vốn huy động.
∗ Thu nhập lãi cận biên (NIM:
(NIM) =
A
AixrAixr
n
i
Li
n
i
Ai
∑∑
==

11
(A: Tổng tài sản)
∗ Chênh lệch lãi suất huy động với lãi suất điều chuyển vốn nội bộ.
- Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay, đầu tư càng lớn, khả năng lợi
nhuận càng chắc chắn, khẳng định tính đúng đắn hiệu quả của các chương trình,
chính sách huy động vốn
1.3.6. Quản trị khả năng thanh khoản và kiểm soát rủi ro
* Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của NHTM.
+ Tiền mặt và TSC khác có thể chuyển thành tiền mặt/Tổng tiền gửi; Tỷ lệ
DTBB và dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định.
1 hoặc 1
Chỉ tiêu này < 1 chứng tỏ khả năng rủi ro thanh khoản cao. Chỉ tiêu này đo
lường độ dày của tấm đệm bảo vệ tài sản Có lỏng cung cấp sau khi đã đáp ứng đầy

đủ các nhu cầu tài trợ vốn bắt buộc mà vẫn có khả năng đảm bảo chi trả một cách
chủ động.
∗ Đo lường rủi ro lãi suất, tỷ giá
Thời hạn gửi BQ

của nguồn vốn huy động

=
Số dư huy động BQ x Số ngày trong kỳ (12T)
Tổng nguồn vốn huy động trong kỳ
+ Khe hở kỳ hạn = D
A
- D
L
+ Khe hở lãi suất (GAP) = TSC nhạy cảm lãi suất - TSN nhạy cảm lãi suất
Hai chỉ tiêu này phản ánh rủi ro lãi suất hay rủi ro tỷ giá khi huy động và cho
vay bằng ngoại tệ.
Nếu DA - DL > 0 (GAP > 0) lãi suất tăng, rủi ro nảy sinh do tài trợ TSN.
Nếu D
A
- D
L
< 0 (GAP<0) lãi suất giảm, rủi ro do tái đầu tư TSC.
Vòng quay vốn huy động và vòng quay tín dụng phải cân đối đảm bảo khe hở
lãi suất càng thấp càng tốt (bằng 0) nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Thời hạn TB của

món vay, đầu tư (D
A
)

=
Dư nợ huy động BQ x Số ngày trong kỳ (12T)
Tổng dư nợ, đầu tư
* Rủi ro tín dụng: Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ. So sánh chỉ tiêu này với quy định
của NHNN và hệ thống xem xét ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn vốn, mức độ bị ứ
đọng vốn, không phát huy được hiệu quả sử dụng trong thực tiễn.
1.3.7. Một số chỉ tiêu định tính
Huy động vốn ngân hàng liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế, vì vậy
các chỉ tiêu định tính luôn được xem xét nhằm đảm bảo lợi ích của các bên liên
quan trong quan hệ huy động vốn: ngân hàng, người gửi tiền, người sử dụng vốn và
toàn bộ nền kinh tế.
- Kết quả thực hiện các kế hoạch đề ra: Được xác định bằng cách so sánh khái
quát kết quả mà các chương trình huy động vốn mang tính chủ quan hay khách
quan cũng như lợi ích của đối tác trong quan hệ vay vốn và cho vay vốn.
- Tác động lan toả và tính bền vững của các chương trình huy động vốn: Đó
chính là những bài học quý trong công tác huy động vốn và quản trị nguồn vốn huy
động không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có khả năng lan truyền
toàn hệ thống, toàn ngành tạo nền vốn ổn định, nền tảng cho sự phát triển bền vững.
- Mức độ tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Trong điều kiện đa
dạng hoá sự lựa chọn, bên cạnh việc đo lường quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn huy động, sự tinh tưởng mà khách hàng dành cho ngân hàng chính là chỉ tiêu
đánh giá thực chất khả năng phát triển, thương hiệu ưu thế của ngân hàng và lợi thế
kinh doanh của ngân hàng.
- Mức độ tuân thủ các chỉ tiêu về giới hạn, sự tuân thủ các quy định pháp luật
về hoạt động ngân hàng, tính lành mạnh trong kinh doanh.
- Đóng góp vào sự phát triển an toàn, hiệu quả của hệ thống ngân hàng.
Đây thực chất là chỉ tiêu tổng hợp của các chỉ tiêu trên bởi bản thân ngân hàng
hoạt động mang tính hệ thống. Hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động; khả năng
giữ vững kết quả kinh doanh trong những tình huống biến động thị trường; hạn chế
tổn thất khi biến động bất khả kháng; khả năng phát triển các công cụ phi tiền gửi

trong tổng nguồn vốn huy động là cơ sở để phát triển thị trường tài chính.
Hiệu quả, an toàn trong huy động vốn được đánh giá trên cơ sở tổng hợp các
chỉ tiêu cơ bản trên các chỉ tiêu khác góp phần vào sự phát triển thịnh vượng của
toàn hệ thống ngân hàng.
CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI
NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hai Bà
Trưng
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Hai Bà Trưng
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á có tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Commercial
Joint Stock Bank và tên viết tắt là SeABank. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á được
thành lập từ năm 1994, là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất Việt
Nam. Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, hiện tại Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng cùng tổng giá trị tài sản lên tới gần 102 nghìn tỷ đồng
và mạng lưới hoạt động gồm 155 điểm giao dịch tại khắp 3 miền trên cả nước cùng đội
ngũ nhân sự hơn 2100 người được đào tạo bài bản, có tính hệ thống và chiều sâu.
Theo chiến lược phát triển rõ ràng, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã lựa chọn
hợp tác với các cổ đông hàng đầu trong nước và quốc tế, tiêu biểu nhất là cổ đông
chiến lược nước ngoài, Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu châu Âu và thế giới,
Société Générale (Pháp) có bề dày 150 năm kinh nghiệm và các cổ đông chiến lược
trong nước VMS Mobifone, Tổng công ty Khí Việt Nam (PV Gas).
Với nội lực và nền tảng vững mạnh, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á luôn
hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam với các giá trị
nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Toàn bộ điểm giao dịch
của ngân hàng trên toàn quốc đều được triển khai xây dựng nội - ngoại thất theo các
chuẩn mực quốc tế, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật và nhận diện thương hiệu, qua đó
đã góp phần tạo lập không gian giao dịch chuyên nghiệp của một ngân hàng bán lẻ tiêu
biểu, mang đến sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch.

Hiểu được vai trò của công nghệ thông tin là cốt lõi của sự phát triển các sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao của ngân hàng, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á là một
trong những ngân hàng đi tiên phong ứng dụng công nghệ trong hoạt động, tiêu biểu

×