Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.92 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn tiền gửi huy động gửi tiền của NHTMCP Việt Nam thịnh
vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt Error: Reference source not found
Biều đồ 2.2: Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo đối tượng gửi tiền của ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Error: Reference source
not found
Biều đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn của NHTMCP Việt Nam thịnh
vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Chi phí huy động vốn tiền gửi NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi
nhánh Hoàng Quốc Việt Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tương quan vốn huy động và cho vay của NHTMCP Việt Nam
thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản ngắn hạn. (đơn
vị tính: Triệu đồng) Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay trung
và dài hạn Error: Reference source not found
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Hoàng
Quốc Việt 20
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh
Hoàng Quốc Việt 21
Bảng 2.4. Bảng các chỉ tiêu tài chính của của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh
Hoàng Quốc Việt 21
Bảng 2.2: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc
Việt 23
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn tiền gửi huy động gửi tiền của NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh
Hoàng Quốc Việt 24
Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại phân theo đối tượng gửi tiền của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt 25
Biều đồ 2.2: Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo đối tượng gửi tiền của ngân hàng TMCP Việt Nam


Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt 26
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc
Việt phân theo kỳ hạn gửi tiền 27
Biều đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn của NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh
Hoàng Quốc Việt. 29
Bảng 2.5: Chi phí lãi tiền gửi NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt 29
2
Biểu đồ 2.4: Chi phí huy động vốn tiền gửi NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc
Việt 30
Bảng 2.6: Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi
nhánh Hoàng Quốc Việt 31
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tương quan vốn huy động và cho vay của NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi
nhánh Hoàng Quốc Việt 31
Bảng 2.7: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay ngắn hạn. (đơn vị tính: Triệu
đồng) 32
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản ngắn hạn. (đơn vị tính: Triệu
đồng) 32
Bảng 2.8: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay trung và dài hạn 33
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản vay trung và dài hạn 34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất thiết phải có của bất cứ
hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Nếu không có vốn thì không thể
thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục
tiêu của doanh nghiệp nói riêng. Ngân hàng thương mại (NHTM) với tư cách là một
doanh nghiệp, có hoạt động truyền thống là huy động vốn và cho vay thu lãi thì nguồn
vốn còn quyết định tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau vốn tự có của
ngân hàng, vốn tiền gửi, vốn đi vay… Trong đó vốn huy động từ tiền gửi luôn chiếm
tỷ trọng lớn, thường trên 50% tổng nguồn vốn của các NHTM. Thực tế đã chứng

minh: Một ngân hàng có nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét trên cả quy mô, khối
lượng tín dụng, và giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ kèm theo, thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, tăng doanh số hoạt động và là điều kiện để ngân hàng bổ sung thêm
vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật và quy mô hoạt động trên mọi lĩnh vực.
Đối với NHTMCP Việt Nam thịnh vượng nói chung và NHTM Việt Nam thịnh
vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng thì hoạt động huy động vốn giữ vai trò
quyết định tới sự tồn tài và phát triển của ngân hàng. Một ngân hàng có thế mạnh về
3
vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh,
mở rộng thị trường. Trong các năm vừa qua chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đạt được
nhiều kết quả trong lĩnh vực hoạt động của mình: sự tăng trưởng dịch vụ thanh toán,
phát hành thẻ ATM của ngân hàng cũng phát triển mạnh… tuy nhiên về hoạt động huy
động vốn cho thấy vẫn còn tồn tại một hạn chế lớn khi lượng vốn tự huy động khá
khiêm tốn so với tổng dư nợ của chi nhánh, trong đó chủ yếu là vốn tiền gửi dân cư. Vì
vậy mỗi ngân hàng đều cần phải quan tâm đến công tác huy động, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học được ở trường,
cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt, em xin chọn đề tài:
“Huy động tiền gửi của NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc
Việt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong huy động vốn tiền
gửi tại NHTM Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt
- Phân tích , tìm hiểu thực trạng huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh, phân tích
các nhân tố môi trường kinh doanh: chính sách pháp luật, yếu tố cung cầu, lạm phát,…
- Nhận dạng thành công các vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong NHTM Việt
Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích cá yếu tổ môi trường

kinh doanh của đơn vị thực tập, đưa ra các kết luận và đề xuất giải pháp còn nhằm đẩy
mạnh công tác huy động tiền tiết kiệm của NHTM Việt Nam thịnh vượng chi nhánh
Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là “Tiền gửi và Huy động tiền gửi của
NHTM Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt”.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung phân tích thực trạng huy động tiền
gửi của NHTM Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong giai đoạn từ
năm 2012 tới năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thực hiện khóa luận, em đã dùng các dữ liệu được thu thập từ nguồn sau:
4
- Giáo trình, tài liệu về hoạt động của NHTM, các quy đinh pháp luật về các tổ
chức tín dụng, các điều luật liên quan đến lĩnh vực huy động tiền gửi của NHTM
- Số liệu thực tế trên báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của ngân hàng
VPBank – chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong giai đoạn năm 2012 – 2014 (tài liệu nội
bộ của VPBank Hoàng Quốc Việt).
 Phươg pháp xử lý dữ liệu:
- Phương pháp thống kê tổng hợp: thống kê tổng hợp cac dữ liệu thứ cấp thu
thập được.
- Phương pháp so sánh kết hợp bảng biểu, biểu đồ: các dữ liệu thu được thể hiện
được sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các năm, so sánh với kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra để
đánh giá được sự thành công hay hạn chế.
- Phương pháp phân tích: kết hợp các phương pháp trên để tổng hợp phân tích
dữ liệu, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại VPBank Hoàng Quốc Việt và
thông qua dữ liệu ngoại vi để phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài và bên
trong. Kết hợp so sánh để từ đó
5. Bố cục khóa luận
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHTM Việt Nam thịnh vượng
chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
huy động tiền gửi của NHTM Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận. (Theo khoản 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010).
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Chức năng của NHTM
 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng thực hiện thanh toán hộ
cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu
cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho
các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền
hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này của ngân
hàng ngày càng được mở rộng.

Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng thương mại góp
phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ làm
giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn
kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng
tăng. Đối với Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân
hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này
cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại.
6
 Chức năng làm trung gian tài chính
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại làm "cầu nối" giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho những
người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản
thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, đây là lợi nhuận của ngân hàng từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Với chức năng
này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
 Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số dự
trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân
hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp
nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt
buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của
ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán
của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền.
1.1.3. Vai trò của NHTM.
 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của NHTM thì không thể không nhắc tới vi trò cung ứng vốn

đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể tiến
hành hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên cần đó là vốn. Nếu không
có vốn sẽ mất cơ hội đầu tư và lợi nhuận.
 NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô
NHNN có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các công
cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì các NHTM một mặt chịu sự tác
động trực tiếp của các công cụ này mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián tiếp vĩ mô
nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động
tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể
khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền
tệ sẽ được phản hồi kaij NHNN. Giúp NHNN có thể hoạch định các chính sách vĩ mô
7
phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
ổn định.
 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Các doanh nghiệp không thể trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các
nguồn vốn tài trợ khác cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ
giúp doanh nghiệp giải quyết được khó khăn đó. Như vậy, Ngân hàng chính là cầu nối
đưa doanh nghiệp đến với thị trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bôi
trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất
trên thị trường, giúp doanh nghiệp và cả thị phần gần nhau hơn cả về không gian và
thời gian.
 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến hành những
mối quan hệ đa dangj và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại
giao,… trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh
buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn
diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Vai trò của hệ thống các NHTM có ý
nghĩa to lớn cho việc để nền kinh tế quốc gia có thể hòa nhập nền kinh tế thế giới.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHTM

 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở
nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp
vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày
càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các
nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước .
 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
8
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và
đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
- Tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
- Tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân
hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp

thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn
sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể
tiến hành là:
+ Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
+ Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố
cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một
nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ
qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân
hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả
năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
 Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
9
Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ
thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung
cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thương mại còn tiến
hànhmôi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng
khoán cho các công ty . Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ
thác cho vay , uỷ thác đầu tư , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với
nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu

sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Tiền gửi và huy động tiền gửi của NHTM
1.2.1. Vốn tiền gửi của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm vốn tiền gửi của NHTM
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên một ngân hàng
không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ
hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội
kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn
và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
- Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, với chức năng huy động vốn và sử
dụng vốn để cho vay và đầu tư. Ngân hàng huy động vốn từ dân chúng, trả lãi cho
khoản tiền gửi đó, sử dụng vốn đó cho mục đích kinh doanh của mình. Vì thế vốn tiền
gửi là nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Khái niệm: “Tiền gửi là tài sản bằng tiền mặt của cá tổ chức và cá nhân mà
ngân hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả” (Giáo trình Quản
trị tác nghiệp Ngân hàng thương mại Trường Đại học Thương mại).
10
1.2.1.2. Đặc điểm của vốn tiền gửi của NHTM.
- Tiền gửi trong NHTM chiểm tỷ trọng lớn, thông thường chiếm 50% trong tổng
nguồn vốn của NHTM: Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền
gửi. Do nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân
hàng đều dựa vào nguồn vốn này, là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển
của ngân hàng.
- Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định: khách hàng có thể rút tiền của họ mà

không bị rằng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc chi trả lãi thấp hơn mức cam
kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải duy trì một lượng tiền dự trữ đảm
bảo khả năng thanh toán, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
1.2.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. (Theo khoản 13, Điều 4, Luật
các tổ chức tín dụng 2010 ).
1.2.2.2. Vai trò vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
 Đối với ngân hàng
- Hoạt động huy động vốn tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát
triển của ngân hàng, tiền gửi là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp
phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Hoạt động huy động vốn tiền gửi là quyết định quy mô hoạt động tín dụng và
các hoạt động khác của ngân hàng, là cơ sở chính cho các khoản vay, là nguồn gốc sâu
xa của lợi nhuận và sự phát triển của Ngân hàng… Khi huy động tiền gửi, ngân hàng
phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng
thanh toán, ngân hàng có thể cho vay phần tiền còn lại. Khả năng huy động vốn tiền
gửi với mức lãi suất hợp lý còn là những chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả
trong quản lí ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nhất định.
 Đối với khách hang
- Cung cấp cho khách hang một kênh tiết kiệm và đầu tư giúp cho đồng vốn của
họ sinh lời, tạo cơ hội gia tăng tiêu dung trong tương lai.
- Cung cấp cho khách hang một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời
nhàn rỗi.
11
- Giúp khách hang coc cơ hội tieps cận với các dịch khác của ngân hang, đặc
biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hang và nghiệp vụ tín dụng khi khách hàng cần

vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần cho tiêu dung.
1.2.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi
a. Phân loại theo kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào mà ngân hàng luôn có nghĩa vụ thỏa mãn nhu cầu đó. Mục đích
khoản tiền gửi này không phải là hưởng lãi mà là hưởng những tiện ích trong thanh
toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá
nhân kinh doanh buôn bán phải thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào hoặc trả cho người thứ ba. Hình thức rút tiền có thể lấy
tiền mặt hoặc qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không
cần trực tiếp đến ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các máy rút tiền tự động
(máy ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi là rất thấp, thậm chí là không trả lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền, thời gian gửi tiền là xác định, chỉ
được rút tiền khi đến thời hạn như đã thỏa thuận. Khoản tiền này thường gắn với các tổ
chức kinh tế có chu kì kinh doanh gần như là xác định, ít có biến động. Đây là nguồn
vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng. Người
gửi ngoài mục đích sử dụng dịch vụ ngân hàng mà còn vì mục đích sinh lời. Do đó, sự
thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn
này của khách hàng.
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền gửi với các
kỳ hạn 3 – 24 tháng, ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho
ngân hàng.
b. Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi dân cư: là là bộ phận thu nhập bằng tiền của tầng lớp dân cư trong xã
hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lời. Tiền gửi của dân
cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là khu vực huy
động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế để khai thác nguồn này, ngân hàng cần chú
trọng đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất hợp lý.

- Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội: đây là nguồn huy động được
đánh giá rất lớn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp
12
dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các doanh nghiệp gửi tiền
vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút khi cần. Chu kỳ tút tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Do vậy ngân hàng có trong tay một
khoản tiền khá lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: để đảm bảo khả năng thanh toán hoặc nhờ
thanh toán hộ hoặc nằm trong chiến lược sử dụng vốn của mình, các ngân hàng thường
có những giao dịch nhận gửi tiền qua nhau. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng
thường có các tài khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng dịch vụ lẫn nhau, như:
Thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán
chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ…. Mặt khác, các ngân hàng
có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất.
c. Phân loại theo mục đích
- Tiền gửi tiết kiệm: khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng
tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng. Đến thời hạn
khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số
tiền gửi tiết kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .
- Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ . Trong phạm vi số dư cho phép ,
các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực hiện .
Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể được nhập vào tiền
gửi thanh toán theo yêu cầu . Lãi suất của khoản tiền này rất thấp , thay vào đó chủ tài
khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
- Tiền gửi “lai” (vừa tiết kiệm vừa thanh toán): Đây là loại tiền gửi mà người
gửi vừa có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ, vừa có thể hưởng lãi suất định kỳ như
một khoản tiền gửi tiết kiệm.Tuy nhiên, lãi suất của khoản tiền này thường không cao

như lãi suất tiền gửi tiết kiệm bởi tính cố định của khoản gửi, ngân hàng có thể không
sử dụng được hoặc sử dụng rất ít số vốn huy động này để cho vay hoặc đầu tư.
d. Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi.
- Tiền gửi nội địa: là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam vào ngân hàng và hưởng
lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là khoản tiền quan
13
trọng, nó phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng lượng
tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: là loại tiền ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất
ngoại tệ gửi, các tiền ngoại tệ chủ yếu như USD, GBP, DEM,… những khoản ngoại tệ
này cũng rất quan trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh trong nước, tài trợ
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,….
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi
 Khái niệm: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi được hiểu là kết quả hoạt động
huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng đạt được phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn với
chi phí hợp lí nhất, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng từng thời
kì.
 Các chỉ tiêu đánh giá:
- Tỉ tệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động năm sau so với năm trước (1)
(1) = × 100%
Tỉ lệ này cho biết: Tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là bao
nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
- Cơ cấu vốn tiền gửi huy động:
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền
gửi của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua tỷ trọng
các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi i =
- Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước (2).
(2) = ×100%
Chỉ tiêu này cho biết: Tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng bỏ ra để

có đươck một đồng vốn khả dụng năm sau cao hơnhay thấp hơn so với năm trước. Chỉ
tiêu này phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả nếu nó nhỏ hơn 1.
Trong đó:
14
Chi phí huy động VTGBQ năm N =
- Khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn tiền năm sau so với năm trước.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay từ nguồn tiền gửi năm sau cao
hơn hay thấp hơn so với năm trước, trong đó:
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay năm N = ×100%
Chỉ tiêu này cho biết: một đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được sẽ đáp
ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHTM.
1.4.1. Các nhân tố môi trường kinh doanh
1.4.1.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM thông qua các công cụ như: Lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc Bởi vì khi
Nhà nước khuyến khích việc mở rộng huy động vốn thì sẽ có các chính sách văn bản
hướng dẫn cụ thể. Khi Nhà nước thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh, thì lượng tiền
trong tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, cá nhân sẽ được đưa vào sử dụng cho sản
xuất, mà sẽ không gửi vào ngân hàng nữa, điều này gây khó khăn cho hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Ngược lại, khi Nhà nước đưa ra chính sách nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn thì sẽ đưa ra các công cụ, chính sách về lãi
suất huy động tăng lên, khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng.
1.4.1.2. Chính sách tiền tệ của NHNN
Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế hoạt động
của ngân hàng phải tuân theo chính sách này trong từng thời kỳ. Nó tác động tới đến
công tác huy động vốn của NHTM thông qua các công cụ: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc,…. Khi nền kinh tế lạm phát tăng Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn

tiền gửi sẽ dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất thì NH khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ vào sản
xuất có lợi hơn gửi ngân hàng. Hoặc khi Nhà nước khuyến khích người dân thanh toán
15
không dùng tiền mặt mà phải mở tài khoản cá nhân thanh toán qua ngân hàng, tạo điều
kiện huy động vốn cho ngân hàng.
1.4.1.3. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
- Đây là yếu tố khách quan có tác động lên tất cả các ngành nghề kinh tế, bao
gồm cả ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngoài nước có tác động rất rõ lên hoạt
động của hệ thống ngân hàng.
- Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều có tác động sâu sắc đến hoạt động
ngân hàng. Trong trạng thái tăng trưởng của nền kinh tế, người dân có thu nhập cao,
ngân hàng dễ dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi này để đáp ứng cho nhu cầu
vay của doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, kinh tế suy thoái, ngân
hàng cũng khó khăn hơn trong việc huy động tiền gửi từ dân cư, doanh nghiệp cũng có
xu hướng giảm dần quy mô sản xuất. Do vậy, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng
suy giảm.
1.4.1.4. Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
- Năng lực tài chính người dân cao thì họ càng có nhu cầu gửi tiền vào ngân
hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Vì thế,
việc phân bổ dân, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác
nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của các NHTM.
- Tâm lí, thói quen thích sử dụng tiền mặt là yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy
động vốn tiền gửi của NHTM, cản trở người dân sử dụng dịch vụ của ngân hàng cũng
như gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, việc tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng
tiền mặt của khách hàng là việc ngân hàng cần hết sức quan tâm để có thể thực hiện tốt
việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
1.4.1.5. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay,

các NHTM không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các định chế tài
chính khác trong nước và nước ngoài về mọi mặt như: Năng lực tài chính, công nghệ
ngân hàng, nguồn nhân lực Nếu ngân hàng không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành
công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu,
tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: Có thể tác động tích cực đồng thời
16
tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác
động sẽ huy động được vốn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả huy động.
1.4.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động của một
ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ
thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến
lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có
thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn vốn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến huy động vốn tiền gửi bao gồm: Chính
sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan
trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì thu hút được nguồn vốn đi vào ngân hàng rất
lớn. Song, hiệu quả của việc huy động vốn giảm do chi phí huy động tăng. Do đó, quy
mô nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh của
ngân hàng.
1.4.2.2. Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng
đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua một quá trình hoạt
động lâu dài cùng với những thành quả mà ngân hàng đạt được. Uy tín của ngân hàng
không phải là yếu tố vững bền mà cần có sự nỗ lực không ngừng để giữ gìn và phát
huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ với

khách hàng và thu hút nguồn vốn từ khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có nguồn lực
tài chính tốt là cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng từ khách
hàng và nhà đầu tư.
1.4.2.3. Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ của ngân hàng.
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp phần tạo
dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất
hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ dễ dàng thu hút nguồn vốn do khách
hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. Công nghệ ngân hàng ngày càng phát
triển so với trước đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động
của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin
17
từ khách hàng, về thị trường nhanh chóng và chính xác. Từ đó có thể kịp thời hoạch
định và triển khai các chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.4.2.4. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan
tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và đạt hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, một đội ngũ giao
dịch viên vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành thạo, thái độ niểm nở, ân cần với
khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đến giao dịch và gửi tiền tại ngân hàng.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập.
2.1.1 Khái quát về NHTMCP Việt Nam thinh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Ngày 10/8/2007, NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt
được thành lập, là đơn vị trực thuộc hệ thống NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng, có trụ
sở riêng tại số 184, Hoàng Quốc Việt, Xã Cổ Nhuế, Huyện Từ Liêm, Hà Nội, chi
nhánh có con dấu riêng đồng thời thực hiện chế độ hách toán phụ thuộc.
Là ngân hàng cấp 3 của hệ thống NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng, chịu sự

quản lý của chi nhánh Thăng Long.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm:
- Huy động nguồn vốn: từ tiết kiệm của dân cư, từ các tổ chức kinh tế, nhận vốn
điều chuyển từ các chi nhánh khác.
- Cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố, chiết khấu các GTCG: được thực hiện
theo pháp luật và quy trình nghiệp vụ do NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Mở tài khoản thanh toán, tổ chức thanh toán cho khách hàng.
- Mua bán ngoại, thực hiện thanh toán cho khách hàng: khi khách hàng có nhu
cầu mua ngoại tệ phù hợp theo điều lệ quản lí ngoại hối thì chi nhánh thực hiện cân đối
ngoại tệ để đáp ứng kịp thời.
- Thực hiện việc lưu trữ chứng từ.
- Mở sổ sách theo dõi các hoạt động theo quy định, lập sao kê.
19
2.1.3 Cơ cấu tổ chức điều hành.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng chi
nhánh Hoàng Quốc Việt.
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt).
- Phòng phục vụ khách hàng: thực hiện việc giao dịch nhận tiền gửi của khách
hàng, mở tài khoản khách hàng, phục vụ các nhu cầu giao dịch khác của khách hàng,
… .
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng như cho vay
ngắn, trung – dài hạn. Bên cạnh đó phòng còn có chức năng thực hiện hoạt động
Marketing, tìm kiếm khách hàng, loại khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động trên
mọi mặt theo kế hoạch kinh doanh từng năm khách hàng. Lập kế hoạch hàng tháng,
quý, năm cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho chi nhánh.
+ Phòng tư vấn tài chính cá nhân: khách hàng là người có nhu cầu vay thấp
+ Phòng quan hệ khách hàng ưu tiên: khách hàng là người vay với nhu cầu vay
cao, khách hàng VIP của chi nhánh – ngân hàng.

2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2012 – 2014 là giai đoạn trong và hậu của khủng hoảng kinh tế - tài chính
thế giới, gây ảnh hưởng toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng dịch vụ
khách hàng
Ban Giám đốc
20
Phòng quan hệ khách
hàng ưu tiên
Phòng tư vấn tài
chính cá nhân
ngân hàng nói riêng. Ngân hàng VPBank – chi nhánh Hoàng Quốc Việt cũng chịu rất
nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế mang lại. Hơn thế, cuối năm 2012, bộ phận tín
dụng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh bị tách sang chi nhánh khác, dẫn tới thu
nhập từ lãi từ bộ phận khách hàng lớn bị giảm mạnh, gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
(Đơn vị: triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
So sánh
2013 và 2012 2014 và 2013

Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
I. Doanh thu 46.510 42.767
44.742
(3.743) (8,05) 1.975 4,62
II. Chi phí 27.404 32.239
34.052
4.837 11,93 1.813 9,25
V. LN trước thuế TNDN 19.106 10.528
10.690
(8.579) (44,90) 162 1,54
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt).
Bảng 2.4. Bảng các chỉ tiêu tài chính của của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
STT Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013 Năm 2014
1 Doanh thu
46.651 42.767 44.742
2 LNST
14.330 7.896 8.018
3 Nợ phải trả 597.110 529.186 570.999

4 Tổng tài sản 629.025 563.135 606.214
5 Tổng tài sản binh quân 314.751 596.080 584.674
6
Số vòng quay tổng tài sản = doanh thu/ tổng tài sản
bình quân
0,15 0,07
0,08
7 Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài sản 0,95 0,94 0,94
8 ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 30,72(%) 18,46(%) 17,92(%)
9 ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản 2,28(%) 1,40(%) 1,32(%)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình thu nhập và chi chính
của chi nhánh tương đối ổn định cụ thể sự tăng giảm của các khoản mục như sau:
- Về doanh thu qua các năm từ 2012 – 2014 có sự biến động chưa ổn định: Năm
2013, doanh thu chi nhánh bị giảm 8,05% so với năm 2012 tương ứng giảm 3.743
21
triệu đồng. Tới năm 2014, doanh thu chi nhánh đạt 44.742 triệu đồng tăng lên 4,62%
so với năm 2013, tuy nhiên doanh thu vẫn chưa vượt qua ngưỡng năm 2012. Nguyên
nhân là thu từ lãi cho vay bị sụt giảm mạnh.
- Về chi phí hoạt động trực tiếp của chi nhánh vẫn luôn tăng qua các năm: Năm
2013 tăng 21,45% so với năm 2012 với mức tăng là 4.837 triệu đồng. Năm 2014, chi
phí có tăng lên nhưng đã dễ kiểm soát hơn, mức tăng chỉ đạt 5,85% so với 2013 tương
ứng tăng lên 1.813 triệu đồng. Chi phí của chi nhánh bao gồm chi phí nhân viên, chi
phí quản lý và công cụ, chi thuê tài sản và các chi phí khác. Trong đó, chi phí lương
nhân viên chiếm tỷ trọng lớn và luôn tăng qua 3 năm, do số lượng nhân viên chi nhánh
đã bổ sung them để đảm bảo kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh: Năm 2013, lợi nhuận trước thuế giảm khá
lớn tới 44,90%, giảm đi 8.579 triệu đồng so với năm 2012. Tới năm 2014, tuy lợi
nhuận trước thuế có tăng lên, nhưng rất thấp đạt 1,54% tương ứng tăng 162 triệu đồng
so với năm 2013, không có chuyển biến tích cực hơn so với năm 2012.
Mặc dù trong 3 năm 2012 – 2014 chi nhánh gặp phải khó khăn do bị cắt giảm bộ

phận tín dụng doanh nghiệp, gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng, nhưng
dưới sự lãnh đạo và nỗ lực của cán bộ nhân viên ngân hàng cùng với chính sách thu
chi hợp lý đã đưa lại lợi nhuận trước thuế của chi nhánh trong 3 năm tuy chưa đạt tăng
trưởng cao, nhưng nhìn vào các chỉ số ROS, ROA có thể đánh giá được triển vọng
phát triển trong tương lai của chi nhánh.
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi tại NHTMCP Việt Nam
thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
2.2.1. Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Việt Nam
thịnh vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
2.2.1.1. Về tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi huy động
Tiền gửi của khách hàng là cơ sở để tạo lập nguồn vốn kinh doanh ổn định và
vững chắc nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh tế địa phương.
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt luôn tích cực khai thác mọi nguồn vốn trong dân cư
và sử dụng lãi suất linh hoạt, coi huy động vốn là nghiệp vụ hàng đầu để đứng vững sự
tồn tại và phát triển đa dạng hoá hình thức huy động kết hợp với đòn bẩy lãi suất phù
hợp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị. Nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng đặc biệt là áp dụng ứng dụng tin học vào giao dịch được
22
nhanh chóng và thuận lợi, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng đầy đủ. Được khách hàng
tin tưởng và tín nhiệm.
Bảng 2.2: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
(Đơn vị tính: Triệu đồng, %).
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014

So sánh năm 2013
với 2012
So sánh năm 2014
với 2013
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
Số tuyệt
đối
Số tương
đối (%)
Quy mô
vốn tiền
gửi huy
động
314.001 282.105 300.343 (31.896) (10,16) 19.238 6,84
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh NHTMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh
Hoàng Quốc Việt).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn huy động tiền gửi của chi nhánh khá biến
động. Năm 2013, quy mô vốn tiền gửi huy động đạt 282.105 triệu đồng, bị giảm so với
năm 2012 là 31.896 triệu đồng. Sang năm 2014, quy mô vốn tiền gửi của chi nhánh đã
có sự gia tăng tuy không lớn nhưng cũng cho thấy được sự tăng trưởng của chi nhánh
trong tương lai. Năm 2014 đạt 300.343 triệu đồng, vượt năm 2013 là 6,84%. Từ số liệu
thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi của chi nhánh, ta có:
- Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2013 = x100 = 93,93%
- Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi năm 2014= ×100 = 106,46%
Như vậy, trong giai đoạn nghiên cứu, hoạt động huy động vốn tiền gửi của chi
nhánh xét về khía cạnh gia tăng theo quy mô là có sự tăng trưởng không ổn định. Năm
2013, tốc độ tăng trưởng vốn đạt 93,93% so với năm 2012. Sang năm 2014, có sức

tăng trưởng là nhẹ, chỉ đạt 106,46% so với năm 2013. Mức tăng trưởng vốn qua các
năm không ổn định được lý giải rằng, năm 2013 sở dĩ chi nhánh chỉ đạt được mức tăng
trưởng này là do chi nhánh bị tách chuyển bộ phận tín dụng khách hàng doanh nghiệp
23
sang chi nhánh khác, nên lượng khách hàng sử dụng các khoản tiền gửi (tiết kiệm,
thanh toán,…) để phục vụ cho nhu cầu vay mượn của khách hàng theo đó cũng bị hao
hụt. Ngoài ra, chi nhánh còn hạn hẹp về các kênh huy động, chưa phong phú, phần lớn
là các hình thức huy động truyền thống. Chi nhánh hầu như chỉ làm công tác tiếp thị,
quảng cáo mỗi khi cần huy động vốn làm sao đáp ứng được nhu cầu cấp bách của
mình trong một thời gian nào đó. Còn chính sách thu hút vốn trong dân chúng qua
những hoạt động dịch vụ hoặc quyền lợi của người gửi tiền thì ít được quảng cáo. Do
vậy, sự hiểu biết của người dân đối với chi nhánh còn bị hạn chế. Sang năm 2014, nền
kinh tế có nhiều khởi sắc, nên kênh đầu tư của dân chúng đa dạng hơn, sản phẩm dịch
vụ đa dạng hướng tới lợi ích khách hàng nên tạo được sự tín nhiệm của khách hàng
nên dòng tiền gửi vào ngân hàng cũng tăng lên tương đối.
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn tiền gửi huy động gửi tiền của NHTMCP Việt Nam thịnh
vượng chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)

24
2.2.1.2.Cơ cấu vốn tiền gửi huy động
a. Cơ cấu vốn tiền gửi huy động phân theo đối tượng gửi tiền
Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại phân theo đối tượng gửi tiền của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh vượng – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
(Đơn vị: Triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh năm
2013 với 2012
So sánh năm

2014 với 2013
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
(%)
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
(%)
Tiền gửi
từ dân cư
239.34
3
76,22 230.222 81,61 245.442 81,72 (9.121) (3,81) 15.220 6,61
Tiền gửi

từ tổ chức
kinh tế
74.225 23,64 51.758 18,35 54.873 18,27 (22.467) (30,27) 3.115 6,02
Tiền gửi
TCTD
0.433 0,14 0.125 0,04 0.028 0,01 (0.308)
(71,13
)
(0.097) (77,60)
Tổng 314.001 100
282.10
5
100 300.343 100 (31.896) (10,16) 18.238 6,46
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng –
chi nhánh Hoàng Quốc Việt).
- Tiền gửi của dân cư: Năm 2012, tiền gửi của dân cư là 239.343 triệu đồng,
chiếm 76,22% tổng vốn tiền gửi huy động của chi nhánh. Năm 2013, nguồn vốn tiền
gửi của dân cư chiếm 81,61% quy mô vốn tiền gửi huy động trong năm và giảm đi
3,81% so với năm 2012 tương ứng giảm đi 9.121 triệu đồng. Năm 2014, nguồn vốn
tiền gửi NH huy động được trong dân cư là 245.442 triệu đồng, tăng lên 6,61% so với
năm 2013, tương ứng tăng lên 15.220 triệu đồng, đạt tỷ trọng 81,72% trong cơ cấu vốn
tiền gửi huy động trong năm. Như vậy, quy mô vốn tiền gửi huy động từ bộ phận dân
cư luôn đạt mức cao tuy nhiên sự tăng trưởng trong 3 năm nghiên cứu còn có nhiều sự
khiêm tốn. Tuy vậy, tỷ trọng vốn tiền gửi luôn ở mức cao nhất trong cơ cấu vốn tiền
gửi huy động của chi nhánh. Điều đó cho thấy chi nhánh đã làm tốt vai trò định vị
25

×