Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank- Chi nhánh Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.11 KB, 71 trang )

Đại học Thương mại 1 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn cô Phùng Thị Việt Hà đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi
lời cảm ơn trân trọng nhất đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại, đặc
biệt là các thầy cô giáo khoa Tài chính – Ngân hàng đã đem lại cho em một môi
trường bổ ích và thân thiết trong học tập, tạo điều kiện thuận lợi để em phát huy hết
khả năng của mình và hoàn thành tốt các chương trình học
Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên đang làm
việc tại ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Thủ Đô đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho em trong quá trình em thực tập tại ngân hàng
Tuy nhiên với điều kiện có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên thực tập nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung ,
nâng cao hiệu quả làm việc, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phạm Thị Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 2 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư tại Sacombank
Thủ Đô 31
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi theo các chỉ tiêu tại Sacombank Thủ Đô 34
Bảng 2.3: Chi lãi tiền gửi của Sacombank Thủ Đô 40
Bảng 2.4: Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay theo kỳ hạn tại
Sacombank Thủ Đô 44
Bảng 2.5: Thu chi lãi của Sacombank Thủ Đô 46
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát khách hàng……………………………………… 51
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn tiền gửi qua các năm từ 2009-2011… 32


Biểu đồ 2.2: Chi phí huy động vốn tiền gửi qua các năm2009-2011………41
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động và tổng chi phí
………………………………………………………………………………………43
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 3 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại, Trường đại học Thương
mại.
2. Giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ, Trường đại học Thương mại.
3. Peter Rose, (2004), “ Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính.
4. Báo cáo thường niên của Sacombank chi nhánh Thủ Đô
5. www.sacombank.com.vn
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 4 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
MỤC LỤC 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. Nội dung hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại: 8
1.1.1. Khái niệm: 8
1.1.2. Kết cấu tiền gửi: 8
1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi: 11
1.2. Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại: 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động tiền gửi: 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi: 13
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng: 13
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính: 21

1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả huy động tiền gửi 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
SACOMBANK CN THỦ ĐÔ 27
2.1. Khái quát về NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô: 27
2.1.1. Sự hình thành phát triển của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô: 27
2.1.2.1. Dịch vụ tiền gửi: 28
2.1.2.2. Dịch vụ tín dụng: 29
2.1.2.3. Dịch vụ thanh toán: 30
2.1.2.4. Các dịch vụ khác: 30
2.2. Hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô:
30
2.2.1. Chỉ tiêu định lượng: 30
2.2.1.1 Quy mô, tốc độ tăng trưởng và kết cấu nguồn tiền gửi: 30
2.2.1.2. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi: 37
2.2.1.3. Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay 43
2.2.1.4. Khả năng phòng ngừa các rủi ro trong quá trình huy động và sử dụng vốn tiền gửi:. 46
2.2.2. Chỉ tiêu định tính: 47
2.2.2.1. Sự hài lòng của khách hàng: 47
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 5 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
2.2.2.2. Uy tín của ngân hàng: 52
2.2.2.3. Tính đa dạng và phù hợp của các sản phẩm huy động: 52
2.3. Đánh giá về công tác huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tại NH TMCP Sài Gòn Thương
Tín chi nhánh Thủ Đô 53
2.3.1. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn vốn tiền gửi 53
2.3.2. Những kết quả khả quan: 56
2.3.3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân: 57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NH TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH
THỦ ĐÔ: 59

3.1. Định hướng phát triển của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô: 59
3.1.1. Định hướng phát triển trong ngắn hạn: 59
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động tiền gửi của Sacombank chi nhánh Thủ Đô:
60
3.2. Một số giải pháp đối với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô: 60
3.2.1. Đối với bản thân chi nhánh: 60
3.2.2 Đối với chính phủ: 66
3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước 67
3.2.4. Đối với Sacombank: 69
KẾT LUẬN 70
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 6 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
Các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt- cạnh tranh
về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả
hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt động và phục vụ
cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn các
ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn
chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi của tổ chức và dân cư. Vấn đề huy động vốn tiền gửi
này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân hàng phải đau đầu,
nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều bất ổn cùng với kinh tế
Việt Nam với các chỉ số biến động lớn đã tác động đến tâm lý người gửi tiền và gây
những ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Thủ Đô, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Sacombank- Chi nhánh Thủ
Đô”
II. Mục đích nghiên cứu của khóa luận

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu về hiệu quả hoạt động huy
động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng. Đồng thời, thông qua việc
phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác huy động nguồn vốn tiền gửi từ tổ
chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ
Đô, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn
vốn tiền gửi tại đơn vị.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu các phương thức huy động tiền gửi của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu thực trạng và khả năng huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô trong
khoảng thời gian 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 7 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng
thời kết hợp các phương pháp tổng hợp, tư duy lôgic kinh tế nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
V. Bố cục khóa luận
Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả huy động tiền gửi tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Sacombank chi nhánh Thủ Đô
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại Ngân
hàng thương mại cố phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thủ Đô
Kết luận
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 8 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nội dung hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại:

1.1.1. Khái niệm:
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền
gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.
(Theo luật các tổ chức tín dụng 1997)
Huy động nguồn tiền gửi của NHTM là một trong những hoạt động huy động
nguồn vốn của NHTM trên cơ sở khách hàng (tổ chức, cá nhân) chủ động, tự
nguyện gửi tiền của mình (trao quyền sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình) cho NHTM sử dụng và quản lý trong một thời gian nhất định, và NHTM sẽ
cam kết hoàn trả đúng hạn cho khách hàng một mức lãi suất hợp lý theo quy định
của ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Kết cấu tiền gửi:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng của NHTM. Nó là
nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Vì thế mà các
NHTM luôn chịu áp lực gia tăng và mở rộng nguồn tiền gửi của mình. Điều này đòi
hỏi hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHTM không ngừng thay đổi và hoàn
thiện.
Các hình thức huy động nguồn tiền gửi ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy
động được vì vậy việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều hết
sức cần thiết đối với ngân hàng. Nguồn tiền gửi được truyền tải đến ngân hàng theo
nhiều kênh khác nhau:
 Phân loại theo đối tượng khách hàng:
- Tiền gửi của cá nhân: Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối
tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì vây, các hoạt động huy động nguồn tiền
gửi đối với đối tượng khách hàng này rất đa dạng, với mục địch gửi tiền chủ yếu là
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 9 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình. Điều này đã đem lại cho
ngân hàng số tiền nhàn rỗi lớn và ổn định để thực hiện các hoạt động đầu tư của
mình một cách hiệu quả.

- Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: Lượng tiền gửi của các
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Tuy nhiên mục địch
gửi tiền của đối tượng này khác so với khách hàng cá nhân. Mục đích của đối tượng
khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như tiến hành các giao dịch khác. Số
còn lại nhàn rỗi sẽ được gửi để hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn.
Do đó, ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được
đó là số du trên tài khoản của các doanh nghiệp.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Với những ngân hàng có lượng vốn huy
động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần
lãi. Điều này giúp NHTM giảm bớt một phần chi phí , đem lại lợi nhuận cao hơn
cho ngân hàng.
 Phân loại theo mục đích huy động:
- Tiền gửi thanh toán: là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục
đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương
tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện
tử nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của quý khách. Có thể hiểu, đây
là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhận gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữa và
thanh toán hộ. Ngân hàng sẽ mở cho khách hàng tài khoản thanh toán. Trong phạm
vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân
hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể
được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng 0), thay vào đó chủ tài
khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp. Do tính linh
hoạt của tiền gửi giao dịch, số dư tiền gửi không ổn định và biến động nhanh.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Là loại hình tiền gửi
có kỳ hạn của tổ chức, doanh nghiệp không dùng vào mục đích thanh toán mà để
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 10 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
hưởng lãi suất mà ngân hàng sẽ chi trả sau một khoảng thời gian nhất định. Khi cần
chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để làm thủ tục rút tiền ra.

Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu gửi tiền của khách hàng, ngân hàng đưa ra nhiều
loại kỳ hạn khác nhau với mức lãi suất thích hợp để thu hút và tối đa hóa lượng tiền
gửi. Nguồn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với lãi
suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của
ngân hàng. Đồng thời do có tính ổn định cao trong kỳ hạn mà các khoản cho vay
của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi,
khoản thu nhập chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ
đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng
tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thờ gian cố định nên đây là lượng vốn
chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây cũng là
một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt
theo quy ddnhj của văn bản pháp luật mà ngân hàng Nhà nước quy định.
 Phân loại theo kỳ hạn:
- Tiền gửi ngắn hạn: Đây là nguồn tiền gửi mà ngân hàng huy động trong khoảng
thời gian ngắn ( thường dưới 12 tháng)
- Tiền gửi trung và dài hạn: Là nguồn tiền gửi mà ngân hàng huy động trong
khoảng thời gian trên 1 năm. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng
với mục đích đầu tư trung và dài hạn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
 Phân loại theo loại tiền
- Huy động nguồn tiền gửi bằng VNĐ: ngân hàng huy động nguồn tiền gửi bằng
VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động nguồn tiền gửi khác nhau với các
mục đích khác nhau. Trong nguồn tiền gửi mà ngân hàng huy động được thì nguồn
tiền gửi huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng
vốn của ngân hàng.
- Huy động nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ: Mục đích huy động nguồn tiền gửi bằng
ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 11 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng, của ngân hàng. Tiền gửi huy động bằng

ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD và EUR.
1.1.3. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi:
Nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM. Hoạt động huy động nguồn tiền gửi là hoạt động đầu tiên và chính yếu của
bất cứ NHTM nào khi đi vào hoạt động kinh doanh. Mặc dù, đây là nghiệp vụ
truyền thống nhưng nó có tâm quan trọng rất lớn không chỉ đối với NHTM mà còn
đối với nền kinh tế nói chung và những khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nói
riêng.
• Đối với NHTM :
Hoạt động huy động nguồn tiền gửi được nâng cao về hiệu quả sẽ mở rộng
khả năng, phạm vi cho việc sử dụng vốn của chính NHTM đó. Qui mô lượng tiền
gửi càng lớn, tốc độ tăng trưởng qui mô bền vững, chi phí huy động hợp lý… không
chỉ làm cho tình hình tài chính của NHTM vững mạnh mà nó còn tạo ra uy tín cho
ngân hàng. Việc cạnh tranh giữa các NHTM để gia tăng lượng tiền gửi huy động sẽ
kích thích các ngân hàng phải liên tục đổi mới, hoàn thiện và đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ của mình.
• Đối với khách hàng:
Nếu như NHTM nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của mình, đồng
nghĩa với việc họ tập trung được nhiều vốn từ phía nền kinh tế. Tức là, cá nhân, tổ
chức kinh tế đã sử dụng ngày càng nhiều các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ
tiền gửi. Điều này, làm thay đổi thói quen tiêu tiền, tích lũy của chính cá nhân đó.
Còn các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế sẽ dễ dàng hơn trong việc giao dịch và
thanh toán trong nước, đặc biệt là các giao dịch quốc tế sẽ trở nên thuận tiện hơn.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của các NHTM sẽ khiến
cho các khách hàng được hưởng những dịch vụ mới và ngày càng phong phú với
giá cả cạnh tranh.
• Đối với nền kinh tế đất nước:
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 12 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
Hiệu quả huy động nguồn tiền gửi nói riêng và hiệu quả huy động vốn nói

chung của các NHTM được nâng cao sẽ góp phần làm cho nền kinh tế lưu thông và
chuyển động tốt. Việc các NHTM tập trung vốn hiệu quả là một điều kiện tiên
quyết cho hoạt động sử dụng vốn, phân bổ vốn, đặc biệt qua hình thức tín dụng
ngân hàng được hiệu quả hơn. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phụ thuộc trực tiếp vào
tốc độ tăng nguồn vốn huy động. Nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng tốt là một tín hiệu
cho thấy hoạt động đầu tư của nền kinh tế đang tiến triển. Điều này làm cho tốc độ
tăng trưởng kinh tế gia tăng
1.2. Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động tiền gửi:
Trước hết, ta cần hiểu khái niệm về hiệu quả. Hiệu quả là việc đạt được kết quả
đặt ra cao nhất trong điều kiện tiêu tốn nguồn lực là thấp nhất có thể. Như vậy, quá
trình đánh giá hiệu quả là việc so sánh giữa kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Hệ số giữa chi phí/kết quả càng thấp cho thấy hiệu quả đạt
được càng cao.
Như vậy: Hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của NHTM được thể hiện ở:
- Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân
hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thoả mãn
các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng.
- Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân
đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân cư,
huy động ở tổ chức …Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa
nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
- Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố
quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Yêu cầu đặt
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 13 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
ra cho ngân hàng là phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh
tranh trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo có lãi. Có thể

thấy rằng, việc tối thiểu hoá chi phí huy động theo tưng loại hình huy động là rất
khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên. Cơ sở để ngân hàng
hàng tối thiều hoá chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối
giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng:
1.2.2.1.1. Quy mô tiền gửi:
Qui mô nguồn tiền gửi huy động được trong một kỳ kinh doanh phản ánh
kết quả thực tế của hoạt động huy động nguồn tiền gửi của ngân hàng
Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi giúp ngân hàng chủ động và có cơ sở để
ra các quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng
trong một thời kỳ có thể được ước lượng theo phương pháp sau:
Quy mô tiền gửi ước tính= ( Tổng thu nhập dân cư- Tiêu dùng ước tính- Đầu tư ước
tính- Rủi ro tổn thất ước tính) * Tỷ lệ tiết kiệm tại ngân hàng ước tính * Thị phần
của ngân hàng ước tính
Các chỉ tiêu trong công thức trên đều là số liệu theo thời kỳ. Từ công thức
trên cho thấy, để gia tăng quy mô nguồn vốn tiền gửi, giải pháp từ phía ngân hàng
là cần phải tăng thị phần ước tính của mình thông qua phát triển thương hiệu, nâng
cao uy tín và sức cạnh tranh với các ngân hàng khác và các định chế tài chính khác
1.2.2.1.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động:
Bất kể ngân hàng nào cũng muốn khối lượng tiền gửi huy động được là dồi
dào và tăng trưởng để đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Qui mô
nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng vốn huy động, do đó, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến giới hạn khả năng sử dụng vốn của một ngân hàng. Tính ổn
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 14 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
định trong huy động nguồn tiền gửi là rất quan trong. Để đo lường nó người ta
thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi qua các năm được tính theo công thức:

V = (m
2
– m
1
)/ m
1
* 100 (%)
Trong đó:
V là tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi
m
1
là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm trước
m
2
là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm nay
Nếu:
V > 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được tăng trưởng so với năm trước
V < 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được giảm so vơi năm trước
V = 0 : Nguồn tiền gửi không tăng trưởng.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi cho biết tốc độ tăng qui mô
nguồn tiền gửi là nhanh hay chậm hơn so với năm trước. Tốc độc tăng trưởng
dương và càng lớn thì tốc độ tăng là càng nhanh và ngược lại.
1.2.2.1.3. Cơ cấu tiền gửi hợp lý:
Cơ cấu tiền gửi là tỉ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy
động. Cơ cấu tiền gửi được xem là hợp lý nếu như giá trị và kỳ hạn của chúng phù
hợp với giá trị và kỳ hạn của tài sản có ngân hàng đang nắm giữ.
Nếu ngân hàng chủ yếu cấp các khoản cho vay và đầu tư trung và dài hạn, trong khi
cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động được lại chủ yếu là ngắn hạn, tức là ngân hàng
phải sử dụng nguồn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, điều này sẽ khiến ngân hàng
đối mặt với nhiều rủi ro, như rủi ro thanh khoản khi khách hàng muốn rút tiền, hay

rủi ro lãi suất khi ngân hàng buộc phải huy động nguồn tiền gửi với mức lãi suất
mới để bù đắp nhu cầu vốn nếu các khoản tín dụng chưa tới hạn.
Để giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải, ngân hàng cần xác định cơ cấu tiền gửi
căn cứ vào việc ngân hàng định hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với
quy mô tương ứng bao nhiêu thì cũng sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 15 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
tiền gửi tương ứng. Theo quy định của ngân hàng nhà nước, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho
vay trung và dài hạn không được vượt quá 30%.
Ngoài ra, cơ cấu tiền gửi còn chịu tác động bởi mục đích gửi tiền của khách hàng,
tình hình kinh tế, khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng,…
1.2.2.1.4. Chi phí huy động nguồn tiền gửi:
Nguồn tiền gửi huy động hình thành nên nguồn vốn nợ của ngân hàng. Để
huy động nó, ngân hàng phải bỏ ra 1 khoản chi phí gọi là chi phí huy động vốn. Chi
phí huy động vốn này bao gồm: Chi phí trả lãi và các chi phí khác (như : Chi phí
bảo biểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, chi phí cho hoạt động
Marketing…). Trong đó, chi phí trả lãi chiếm chủ yếu và phát sinh trực tiếp từ
nguồn tiền gửi huy động.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất mà ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, chiến lược kinh doanh từng
thời kỳ của ngân hàng … Tuy nhiên, lãi suất thực tế của việc huy động nguồn tiền
gửi đối với ngân hàng cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra
nhiều loại chi phí khác nữa.
Để đánh giá được chi phí huy động mà ngân hàng bỏ ra để huy động nguồn
tiền gửi là hợp lý hay không, ta cần xem xét chỉ tiêu chi phí huy động nguồn tiền
gửi qua công thức sau:
CP HĐTG Chi phí trả lãi Chi phí phi trả lãi
Tổng NTG Tổng NTG Tổng NTG
(CP HĐ TG: Chi phí huy động tiền gửi; Tổng NTG : Tổng nguồn tiền gửi huy

động)
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết để huy động được 1 đồng tiền gửi, ngân hàng
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
1.2.2.1.4.1. Chi phí lãi:
Chi phí lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền
mà khách hàng ký gửi trên tài khoản tại ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 16 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
Trong đó:
Ai: giá trị nguồn vốn thứ i
Vi: lãi suất nguồn vốn thứ i (%/năm)
Ni: số ngày thực tế duy trì của nguồn vốn thứ i
Lãi suất (Vi) ngân hàng áp dụng căn cứ vào biểu lãi suất có giá trị tại thời điểm
khoản tiền gửi được hình thành. Mỗi loại hình tiền gửi và kỳ hạn gửi có mức lãi
suất khác nhau tùy thuộc vào mức độ ổn định và nhu cầu thực tế của ngân hàng, có
đối chiếu với mặt bằng lãi suất chung.
Việc xác định chi phí đối với nguồn vốn huy động sẽ giúp nhà quản trị ngân hàng
có cơ sở để định giá các dịch vụ tài chính, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho
vay, các loại phí dịch vụ đi kèm, v v cũng như xây dựng các chiến lược kinh
doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn hiệu quả. Có ba phương pháp phổ biến để xác
định chi phí huy động vốn:
-Phương pháp chi phí bình quân quá khứ
Phương pháp này xác định chi phí huy động vốn mà ngân hàng đã phải trả dựa trên
giá trị từng nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động và lãi suất bình quân mà ngân
hàng phải trả tương ứng trong một thời kỳ hoạt động đã qua.
Từ đó, các ngân hàng có thể tính được chỉ tiêu lãi suất phải trả bình quân. Căn cứ
vào chỉ tiêu này, các ngân hàng có thêm cơ sở để đưa ra mức lãi suất huy động vốn
trong tương lai.
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 17 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà

Trong đó:
Ai: giá trị nguồn vốn thứ i
Vi: lãi suất nguồn vốn thứ i (%/năm)
Ni: số ngày thực tế duy trì của nguồn vốn thứ i
Phương pháp này chỉ dựa vào số liệu quá khứ để tính toán, do đó, trước những biến
động thường xuyên và bất thường của thị trường thì phương pháp này không thể
giúp nhà quản trị đo lường hết những chi phí thực tế phát sinh. Tuy nhiên, vì chỉ
dựa vào quá khứ nên phương pháp này dễ thực hiện và được sử dụng phổ biến.
-Phương pháp chi phí bình quân hiện tại và tương lai
Phương pháp chi phí bình quân hiện tại và tương lai là phương pháp mà các nhà
quản trị dự đoán, ước tính chi phí bình quân hiện tại và tương lai, từ đó, giúp các
nhà quản trị xác định tỷ lệ thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ các khoản tín dụng và
đầu tư tối thiểu là bao nhiêu để bù đắp chi phí huy động vốn dự kiến thông qua chỉ
tiêu tỷ suất chi phí huy động vốn.
Trong tổng nguồn vốn huy động dự tính, không phải tất cả đều được sử dụng để đầu
tư vào tài sản có sinh lời, vì phải trừ đi khoản dự trữ bắt buộc, các khoản dự trữ
khác,…nên ngân hàng thường sử dụng công thức sau:
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 18 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
Như vậy, tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn phải lớn hơn hoặc
bằng tỷ suất chi phí huy động vốn. Để ngân hàng thu được lợi nhuận từ nguồn vốn
huy động thì tỷ suất sinh lời từ nguồn vốn huy động phải cao hơn tỷ suất sinh lời tối
thiểu bù đắp chi phí huy động vốn.
- Phương pháp chi phí cận biên:
Đây là phương pháp sử dụng chỉ tiêu chi phí cận biên (chi phí tăng thêm cho một
đồng vốn mới) để định giá các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác của ngân
hàng. So với phương pháp chi phí bình quân, phương pháp chi phí cận biên trở nên
phù hợp hơn trong điều kiện lãi suất thay đổi. Giả sử trong trường hợp lãi suất đang
giảm thì chi phí tăng thêm để huy động một nguồn vốn mới có thể giảm đáng kể,
thấp hơn chi phí vốn bình quân, do đó, một số khoản đầu tư của ngân hàng có thể

được coi là không sinh lợi khi đánh giá theo chi phí nguồn vốn trung bình nhưng lại
được xem là có lời nếu đánh giá theo chỉ tiêu chi phí lãi cận biên, giúp ngân hàng có
những quyết định đúng đắn.
Phương pháp chi phí cận biên là một công cụ rất quan trọng đối với các nhà quản trị
ngân hàng không chỉ trong việc xác định lãi suất tiền gửi mà còn trong việc xác
định quy mô và cơ cấu nguồn vốn tiền gửi. Việc mở rộng nguồn vốn tiền gửi chỉ
nên thực hiện cho đến khi chi phí tăng thêm do việc mở rộng tiền gửi bằng thu nhập
tăng thêm và tổng lợi nhuận đạt mức tối đa. Khi lợi nhuận giảm sút, ngân hàng phải
tìm kiếm các nguồn vốn khác có chi phí thấp hơn hoặc các khoản đầu tư khác có thu
nhập cao hơn.
1.2.2.1.4.2. Chi phí phi lãi:
Chi phí phi lãi bao gồm rất nhiều loại như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí
dưới dạng các khoản dự trữ bắt buộc theo quy định, chi phí nhân viên, chi phí quản
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 19 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
lý gián tiếp, chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo, tiếp thị, Như vậy, tỷ suất sinh
lời tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn được tính như sau:
* Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động nguồn tiền gửi, chi phí cho một đồng tền
gửi phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí bỏ ra và có
lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động nguồn tiền gửi càng
có hiệu quả. Tuy nhiên để giảm tỷ số này, thì việc giảm tử số : chi phí trả lãi và chi
phí phi trả lãi cần phải cân nhắc kỹ càng để không ảnh hưởng đến việc thu hút
khách hàng gửi tiền, nếu không sẽ làm cho cả mẫu số cũng giảm theo.
1.2.2.1.5. Chênh lệch thu chi lãi/ Chi phí trả lãi của Ngân hàng
Hiệu quả của huy động nguồn tiền gửi còn thể hiện qua việc nguồn vốn huy
động từ tiền gửi có đáp ứng kịp thờ các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng hay
không. Nói cách khác, khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được là cao hay
thấp. Để đánh giá khía cạnh này thì các NHTM cũng thường sử dụng chỉ tiêu thu
chi lãi/ chi phí trả lãi được tính theo công thức sau:
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động

tiền gửi sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng tiền gửi đó. Chỉ tiêu này
càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của
mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng tiền gửi đó. Chỉ tiêu này
cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Hoặc
cũng có thể do, chi phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy
nhiên tốc độ tăng của chi phi chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.2.2.1.6. Cân đối giữa nguồn tiền gửi huy động và cho vay:
Hiệu quả công tác huy động nguồn vốn tiền gửi còn được đánh giá thông qua
mối quan hệ cân đối với nhu cầu cho vay. Bởi một trong các chức năng chính của
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 20 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
ngân hàng thương mại là chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng thương mại
thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số vốn huy
động được để đầu tư, cho vay, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng,… góp phần
phát triển kinh tế xã hội và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nếu nguồn vốn ngân hàng huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay đối với nền
kinh tế, ngân hàng sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không đạt được hiệu
quả kinh doanh như mong muốn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải gánh chịu những
thiệt hại do việc bị mất khách hàng từ tay các ngân hàng bạn và những chi phí cơ
hội không đáng có.
Nếu ngân hàng huy động được một lượng lớn nguồn vốn tiền gửi nhưng không sử
dụng hết nguồn vốn này, ngân hàng phải trả các chi phí lãi và phi lãi cho khoản vốn
bị đóng băng mà không có khoản thu nào để bù đắp lại.
Một số chỉ tiêu phản ánh tính cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay
có thể kể đến như sau:
+ Tương quan về quy mô:
+ Tương quan về cơ cấu:
+ Tương quan về lãi suất:
Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào= Lãi suất đầu ra- Lãi suất đầu vào

Chênh lệch lãi suất bình quân=
+ Tương quan về thu nhập và chi phí:
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 21 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
1.2.2.1.7. Khả năng phòng ngừa các rủi ro:
Hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng gắn liền với hoạt động sử dụng
vốn. Để đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng một cách toàn diện,
phải xét đến khả năng phòng ngừa trước các rủi ro trong hoạt động huy động và sử
dụng vốn.
Hiện lạm phát vẫn ở mức cao, tổng nguồn vốn huy động toàn ngành ngân hàng
tăng, song nguồn vốn trung và dài hạn vẫn hạn chế, trên 80% tỷ trọng vốn của ngân
hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại
trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn
bình quân có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài hạn vẫn là
trung và, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.
Hơn nữa, sự mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng hiện nay cũng là một trong
những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do các doanh nghiệp này
chủ yếu vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính:
1.2.2.2.1. Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng tùy thuộc vào hiệu quả hay lợi ích của sản phẩm
dịch vụ mang lại so với những gì mà họ đang kỳ vọng. Khách hàng có thể có
những cấp độ hài lòng khác nhau. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại thấp
hơn so với kỳ vọng, khách hàng sẽ bất mãn. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ
khớp với các kỳ vọng, khách hàng sẽ hài lòng. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ
mang lại cao hơn cả kỳ vọng, khách hàng sẽ hết sức hài lòng và vui mừng. Sự hài
lòng của khách hàng cho biết hiệu quả của sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp. Là tiền đề để khách hàng tiếp tục đến với ngân hàng và mang hình ảnh tốt đẹp
của ngân hàng đến với các khách hàng khác.

1.2.2.2.2. Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 22 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
cả một quá trình lâu dài. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn hơn so với
các ngân hàng nhỏ. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách
hàng là tiền đề tốt cho hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động của
ngân hàng nói chung.
1.2.2.2.3. Sự đa dạng và phù hợp của các sản phẩm huy động vốn tiền gửi:
Mức độ đa dạng hoá và phù hợp của các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá công tác huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn
đảm bảo tăng trưởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm
trước cả về số lượng và chất lượng. Trong khi lãi suất huy động phải tuân theo quy
định của ngân hàng nhà nước thì việc nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm huy
động mới với những tiện ích kèm theo luôn được các ngân hàng chú trọng, để gia
tăng tính hấp dẫn và thu hút khách hàng gửi tiền.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả huy động tiền gửi
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan :
1.2.3.1.1. Lãi suất:
Lãi suất được xem là giá cả của sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng.
Trong hoạt động huy động nguồn tiền gửi của các NHTM, chính sách lãi suất ảnh
hưởng trực tiếp đế khả năng huy động cũng như năng lực cạnh tranh của ngân hàng
đó. Đối với ngân hàng thì lãi suất huy động chính là chi phí huy động mà ngân hàng
phải chịu. Đối với khách hàng thì đó là phần lợi ích được hưởng. Một mức lãi suất
huy động đưa ra chịu sự ràng buộc của yếu tố chính sách luật pháp, vừa phải đảm
bảo tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác để thu hút khách hàng, vừa phải đảm
bảo tính hợp lý về chi phí huy động mà ngân hàng có thể gánh chịu được.
Hiệu quả của việc huy động nguồn tiền gửi liên quan trực tiếp đến việc so
sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Mà cơ sở để tinh toán chi phí

huy động nguồn tiền gửi phần lớn dựa vào lãi suất huy động nguồn tiền gửi của
ngân hàng. Vì thế các NHTM cần phải cân nhắc rất kỹ càng khi đưa ra chính sách
lãi suất huy động cho mình để đảm bảo hài hòa giữa tính hợp lý về chi phi và tính
cạnh tranh.
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 23 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
1.2.3.1.2. Chính sách Marketing của ngân hàng:
Với hoạt động huy động nguồn tiền gửi của NHTM, hoạt động Marketing
đóng vai trò rất quan trọng. Chính sách marketing của NHTM bao gồm chính sách
sản phẩm, giá cả, phân phối… sẽ tác động đến khả năng các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng đến với khách hàng như thế nào, và được khách hàng tiếp nhận ra sao.
Bởi kết quả của hoạt động huy động nguồn tiền gửi tốt tức là tối đa hóa được
khối lượng huy động tiền gửi của mình. Để nâng cao hiệu quả đó, đòi hỏi ngân hàng
phải nghiên cứu từng nhu cầu của từng loại khách hàng khác nhau để đưa ra những
sản phẩm thích hợp. Một ngân hàng, thiết kế nhiều sản phẩm huy động khác nhau
với những mức lãi suất khác nhau, những tiện ích đi kèm phong phú… sẽ đáp ứng
được đa dạng nhu cầu của người gửi tiền hơn, ngân hàng sẽ đa dạng được hình thức
huy động của mình.
Một yếu tố nữa cũng rất quan trọng đó là mạng lưới phân phối của ngân hàng.
Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh và giao dịch càng rộng thì việc tiếp cận
khách hàng ở các khu vực, vùng miền sẽ dễ dàng hơn. Chính sách khuếch trương
sản phẩm được đầu tư hợp lý sẽ góp phần đem thông tin về sản phẩm đến với đông
đảo khách hàng, từ đó thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng…
1.2.3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin:
Để thay đổi thói quen của khách hàng, khiến khách hàng ngày càng ưa thích
sử dụng dịch vụ của ngân hàng hơn, thì ngân hàng phải làm cho việc tiếp cận với
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trở nên thuận tiện với khách hàng. Ứng dụng tiến
bộ công nghệ thông tin chính là công cụ giúp ngân hàng vươn dài hơn cánh tay của
mình. Đặc biệt đối với hoạt động huy động nguồn tiền gửi, việc ứng dụng các phần
mềm ứng dụng rất cần thiết.

Khách hàng sẽ đến gửi tiền nhiều hơn nếu như họ biết rằng thủ tục nhận tiền
gửi rất nhanh chóng, việc rút tiền cũng tiện lợi, thời gian giao dịch nhanh…thông
qua các phần mềm xử lý của ngân hàng, những điểm rút tiền tự động… Tính hiện
đại, chuyên nghiệp trong công tác huy động tiền gửi sẽ củng cố niềm tin của khách
hàng, và thu hút họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 24 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
1.2.3.1.4. Uy tín và năng lực tài chính của đơn vị
Năng lực tài chính là một trong ngững thế mạnh của ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng có
năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được
sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng. Ngược lại, tình hình tài
chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng.
Uy tín của một ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và không cố
định, được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng
với những thành quả mà ngân hàng nhận được. Uy tín của ngân hàng không phải là
yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát
huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.
1.2.3.1.5. Đội ngũ nhân sự của ngân hàng:
Hoạt động huy động nguồn tiền gửi là hoạt động truyền thống. Khách hàng
có thể tìm kiếm dịch vụ này ở bất kỳ ngân hàng nào. Hiện nay, số lượng các NHTM
thì rất lớn. Khách hàng đứng trước sự lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào.
Ngoài giá trị cốt lõi mà sản phẩm tiền gửi đem đến cho khách hàng, ngày nay họ lựa
chọn dựa trên cả giá trị gia tăng khi họ sử dụng dịch vụ đó. Chất lượng phục vụ là
yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về hình ảnh ngân hàng cũng như việc
ra quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng.
Chất lượng phục vụ thể hiện qua thái độ nhiệt tình, nhẫn nại, cởi mở của nhân
viên đối với khách hàng, cùng với những thông tin mà nhân viên đem đến cho

khách hàng không chỉ tạo ra văn hóa doanh nghiệp cho ngân hàng mà còn tác động
tích cực đến hoạt động hoạt động nguồn tiền gửi của ngân hàng nói riêng và các
hoạt động khác nói chung. Ngược lại, nếu một ngân hàng bị khách hàng đánh giá là
chất lượng phục vụ kém sẽ làm xấu đi hình ảnh của ngân hàng đó, từ đó làm giảm
tính cạnh tranh của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà
Đại học Thương mại 25 GVHD: Th.S Phùng Việt Hà
1.2.3.2.1. Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế là tấm phông mà hoạt động của NHTM diễn ra trên đó. Tất yếu,
những biến động của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các NHTM, cũng như
những hoạt động của nó bao gồm cả hoạt động huy động nguồn tiền gửi. Việc khối
lượng tiền gửi vào ngân hàng có tăng lên hay không tùy thuộc vào sự lựa chọn của
chính khách hàng có chọn kênh gửi tiền vào ngân hàng hay không. Bởi, ngân hàng
dẫu sao cũng chỉ là một trong số rất nhiều kênh đầu tư trong nền kinh tế hiện nay
( chứng khoán, bất động sản, vàng…)
Sức khỏe của nền kinh tế biểu hiện ra thông qua các biến số cơ bản như: tỷ lệ
lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng … sẽ gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả
huy động nguồn tiền gửi của các NHTM. Khi nền kinh tế phát triển tốt, tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát, thất nghiệp giảm… thì
lượng tiền gửi của các NHTM cũng sẽ dễ dàng được huy động hơn. Ngược
lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, các chỉ số trên xấu… báo hiệu mức sống trong
dân cư giảm, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng bị ảnh hưởng xấu theo. Người
dân không tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng, còn các doanh nghiệp thì thu hẹp sản
xuất…dẫn đến lượng tiền gửi vào ngân hàng bị thu hẹp lại.
1.2.3.2.2. Môi trường pháp lý
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt. Do tính đặc thù này mà
NHTM chịu sự quản lý từ phía Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước rất gắt gao
thông qua các chính sách, các quy định. Hoạt động huy động nguồn tiền gửi của các
NHTM cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chính sách, các qui định ban hành.

Đây chính là yếu tố giảm bớt tính chủ động của các NHTM trong hoạt động của
mình. Bởi tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, nên nhà nước
thường can thiệp vào hoạt động của các NHTM để nhằm mục đích điều khiển nền
kinh tế theo chủ trương của mình, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Các qui định về lãi
suất, về dự trữ cơ bản, về an toàn vốn… thay đổi theo từng thời kỳ ứng với chu kỳ
phát triển của nền kinh tế đất nước nêu được đưa ra một cách đột ngột và không hợp
lý với vận động tự nhiên của nền kinh tế sẽ bóp méo các luồng tiền vận động trong
Khóa luận tốt nghiệp K44H SV: Phạm Thị Hà

×