Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

504 Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.11 KB, 91 trang )

Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đờng tất yếu để biến một nớc có nền
nông nghiệp lạc hậu nh nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần cao.
Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách thành công cần có
nhiều tiền đề cần thiết, trong đó nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng nhất. Vì
vậy, xây dựng một nguồn nhân lực đảm bảo về số lợng và chất lợng là yếu tố
quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
nhất là trong điều kiện nớc ta đã gia nhập WTO thì điều đó càng trở nên có ý
nghĩa đặc biệt và hết sức cấp thiết.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chơng trình mang tính chất chiến
lợc về đầu t và phát triển con ngời của riêng mình hớng theo một nguyên tắc
chung là: Đặt con ngời vào trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thừa
nhận vai trò quan trọng và quyết định của nhân tố con ngời trong phát triển kinh
tế - xã hội vừa mang ý nghĩa bớc ngoặt của t duy nhân loại, vừa mở ra một triển
vọng mới cho tất cả các nớc. Sự thành bại của chiến lợc phát triển kinh tế - xã
hội ở mỗi nớc đang tùy thuộc vào những bí quyết về đào tạo, sử dụng và phát
huy nhân tố con ngời.
Đắk Nông là một tỉnh vùng dân tộc thiểu số miền núi, mới đợc thành lập
từ 31/12/2003, trên cơ sở chia tách từ tỉnh Đắk Lắk cũ thành 02 tỉnh Đắk Lắk và
Đắk Nông. Với diện tích tự nhiên 651.438 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp 163.324 ha, diện tích đất lâm nghiệp 382.519 ha; gồm 06 huyện, 01 thị
xã với 61 xã, phờng, thị trấn, dân số trên 400.000 ngời, gồm 31 dân tộc anh em
(dân tộc thiểu số chiếm khoảng 31%).
Nằm trên vùng đất Bazan màu mỡ, tỉnh Đắk Nông rất thuận lợi cho việc
phát triển Nông, Lâm nghiệp. Có hệ thống sông Sêrêpok và sông Đồng Nai với
1
tiềm năng thủy điện dồi dào. Là khu vực đầu nguồn của nhiều sông suối, nên
trên địa bàn tỉnh có nhiều cảnh quan kỳ thú để phát triển du lịch. Đặc biệt có


nhiều mỏ khoáng sản Bôxít lớn nhất khu vực Đông Nam á đã đợc Chính phủ
xúc tiến đầu t với các đối tác.
Tỉnh có điều kiện tự nhiên tơng đối thuận lợi, song mặt bằng văn hóa và
trình độ dân trí thấp, phân bố dân c và nguồn nhân lực cha phù hợp với yêu cầu
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất còn nhiều hạn chế, dẫn đến năng suất lao động thấp, năm 2005 tỷ
lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới chiếm 33,7%, trong đó hộ nghèo là đồng bào dân
tộc tại chỗ (DTTC) so với tổng số hộ của đồng bào DTTC chiếm 64%; sản xuất
hàng hóa cha phát triển, ở một số nơi còn mang nặng tính tự cung tự cấp, cha
đáp ứng yêu cầu của việc chuyển nền kinh tế sang giai đọan CNH-HĐH...
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ I đã đánh giá: Mức
sống của nhân dân nhìn chung còn thấp, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ, vùng sâu, vùng xa. Lao động kỹ thuật đợc đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lao động xã hội [8, tr.29].
Ngày nay, khả năng cạnh tranh, phát triển của một quốc gia, một địa ph-
ơng phụ thuộc vào đội ngũ lao động có học thức, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và trình độ tay nghề cao. Quá trình phát triển của lịch sử xã hội ngày càng
chứng tỏ tri thức và khả năng con ngời đang trở thành nhân tố then chốt cho sự
phát triển. Nhân lực không chỉ đơn thuần là một trong những nguồn nhân lực
của sản xuất, mà còn là chủ thể có khả năng tổ chức, sử dụng tốt hơn các nguồn
lực khác.
Việc xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng đợc yêu cầu của CNH, HĐH trên
địa bàn vùng dân tộc miền núi, vừa mới thành lập nh Đắk Nông, đang là vấn đề
cấp thiết, góp phần làm cho khoa học công nghệ đợc đa vào sản xuất sớm hơn,
hiệu quả hơn, tạo ra năng lực cạnh tranh, thúc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH,
2
giúp tỉnh Đắk Nông rút ngắn đợc khoảng cách trình độ phát triển so với các tỉnh
lân cận và các địa phơng khác trong cả nớc.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài Nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa và hiện đại hóa ở tỉnh Đắk Nông làm đề tài luận văn thạc sĩ Kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nói
riêng, trong những năm gần đây đã đợc nhiều ngời quan tâm nghiên cứu:
- TS. Đoàn Văn Khải (2005), Nguồn nhân lực con ngời trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
- Tiến sĩ Vũ Bá Thể, Học viện Tài chính (2005), Phát huy nguồn nhân lực
con ngời để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
- Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề phát triển con ngời trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Công Toàn (Tạp chí Triết học 5/1998), Mấy suy nghĩ về phát
huy nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Vơng Quốc Đợc (1999), Xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh...
Ngoài ra các nhà khoa học, nhà nghiên cứu cũng đã có nhiều bài viết đăng
trên tạp chí Cộng sản, tạp chí Quản lý kinh tế... Về nguồn nhân lực cho CNH,
HĐH... Nhng nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên, chủ yếu là đề cập
nhiều đến nguồn nhân lực chất lợng cao cho các khu công nghiệp, các thành
phố lớn, các tỉnh đồng bằng, cha có công trình nào nghiên cứu dới góc độ của
môn kinh tế chính trị, đề cập đến việc phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở cho
việc thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH của một tỉnh vùng dân tộc thiểu số vừa mới
thành lập, dân c tha thớt, phân bố không đều, còn đang có rất nhiều khó khăn,
cơ sở vật chất nghèo nàn, xuất phát điểm kinh tế ở trình độ thấp... nh tỉnh Đắk
Nông. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này ở đây vẫn còn là vấn đề mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3
3.1. Mục đích
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về nguồn nhân lực
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm cơ sở để phân tích thực trạng phát triển
nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đắk Nông - một tỉnh miền

núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vừa mới thành lập, đề xuất phơng hớng,
quan điểm và các giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH ở tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào
những vấn đề sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản nh khái niệm, các nhân tố ảnh hởng
đến số lợng, chất lợng nguồn nhân lực; vai trò của nguồn nhân lực và yêu cầu về
nguồn nhân lực đối với CNH, HĐH.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Đắk Nông: Đánh giá về số
lợng, chất lợng, tình hình sử dụng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH của Tỉnh từ
khi đợc thành lập đến nay.
- Trên cơ sở những phân tích về lý luận, thực tiễn phát triển NNL, đề xuất
các giải pháp phát triển NNL cho CNH, HĐH ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006-
2010 và tầm nhìn đến năm 2015,
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn nhân lực với CNH, HĐH trên địa
bàn Đắk Nông - một tỉnh miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số vừa mới đợc
thành lập.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông từ khi chia tách đến
nay (01/7/2004 đến 01/7/2005) và đề xuất giải pháp xây dựng nguồn nhân lực
cho giai đoạn 2006-2010 và những năm tiếp theo để thúc đẩy sự nghiệp CNH,
HĐH trên địa bàn tỉnh.
5. Phơng pháp nghiên cứu
4
Luận văn dựa trên nền tảng thế giới quan, phơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phơng pháp trừu tợng hoá khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,
ngoài ra còn sử dụng phơng pháp nghiên cứu thực tế, tổng hợp, thống kê, phân
tích...

6. Đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn làm rõ thêm về khái niệm, vai trò của NNL cho CNH, HĐH.
Làm rõ đặc điểm NNL cho CNH, HĐH trong điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của
một tỉnh vùng dân tộc miền núi nghèo, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn. Trên cơ sở đó đề xuất phơng hớng, giải pháp hình thành và phát triển
NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Đắk Nông, làm tài liệu tham khảo cho
các cấp ủy đảng và các cấp chính quyền địa phơng trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo thực tiễn công tác đào tạo cán bộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
Tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chơng, 9 tiết.
5
Chơng 1
NHữNG VấN Đề Lý LUậN Và THựC TIễN Về NGUồN NHÂN LựC
CHO CÔNG NGHIệP HóA, HIệN ĐạI HóA ở việt nam
1.1. khái niệm, các nhân tố ảnh hởng đến nguồn nhân lực
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Niệt Nam
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Đối với nớc ta, CNH, HĐH là con đờng tất yếu để thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu và phát triển nền kinh tế theo định hớng CNXH. Để tiến
hành CNH, HĐH cần phải có các nguồn lực cần thiết bao gồm nguồn lực con
ngời; nguồn lực đất đai, tài nguyên; nguồn lực tài chính; nguồn lực khoa học
công nghệ Trong đó nguồn lực con ng ời, hay nguồn nhân lực là quan trọng
nhất. Trong nền kinh tế nào cũng vậy, nguồn nhân lực bao giờ cũng giữ vai trò
quyết định đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Ngay cả trong nền kinh
tế kém phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự cấp, tự túc, trình độ hiểu biết
của con ngời còn thấp, thì con ngời vẫn là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát
triển kinh tế.
Khi nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức và quá

trình toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng thì vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế lại càng rõ nét hơn. Trong nền kinh tế
toàn cầu cạnh tranh quyết liệt thì u thế cạnh tranh luôn nghiêng về các quốc gia
có nguồn nhân lực chất lợng cao. Vì vậy, hiện nay trong chiến lợc phát triển của
mình, nhiều quốc gia đã xác định phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao là yếu
tố cạnh tranh cơ bản nhất.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp quốc thì
"NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng
tạo của con ngời có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nớc"
[41, tr.8].
6
Theo Cơ quan phát triển của Liên Hợp quốc UNDP, thì NNL là tổng thể
những năng lực của con ngời đợc huy động vào quá trình sản xuất. Ngân hàng thế
giới cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con ngời bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề
nghiệp của mỗi cá nhân. Nh vậy, ở đây nguồn lực con ngời đợc coi nh một
nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên
thiên nhiên
Theo các tác giả của cuốn "Nguồn lực và động lực phát triển trong nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" do GS. TSKH Lê Du
Phong chủ biên thì "Nguồn lực con ngời đợc hiểu là tổng hoà trong thể thống
nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con ngời (thể lực, trí lực, nhân cách) và
tính năng động của con ngời. Tính thống nhất đó đợc thể hiện ở quá trình biến
nguồn lực con ngời thành vốn con ngời [22, tr.14].
Lại có ý kiến cho rằng, nguồn nhân lực là trình độ hành nghề, là kiến thức
và năng lực của toàn bộ cuộc sống của con ngời để phát triển kinh tế của một
vùng, một đất nớc
Bộ môn " Kinh tế phát triển" đa ra khái niệm nguồn nhân lực một cách cụ
thể hơn: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả
năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đợc biểu hiện trên hai mặt: về số lợng,
đó là tổng số những ngời trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà

nớc và thời gian lao động có thể huy động từ họ; về chất lợng, đó là sức khoẻ và
trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của ngời lao động.
Nguồn
lao động là tổng số những ngời trong độ tuổi lao động quy định đang tham
gia lao động hoặc đang tích cực tìm việc làm. Cũng nh nguồn nhân lực,
nguồn lao động đợc hiểu trên hai mặt: số lợng và chất lợng. Theo khái niệm
này, có một số ngời đợc tính là nguồn nhân lực, nhng lại không phải là
nguồn lao động, đó là: Những ngời không có việc làm nhng không tích cực
tìm việc làm, tức là những ngời không có nhu cầu tìm việc làm, những ngời
trong độ tuổi lao động quy định nhng đang đi học [34, tr.73].
7

Nh vậy, có thể hiểu, nguồn nhân lực là toàn bộ lực lợng lao động xã
hội của một quốc gia với những năng lực thể chất và tinh thần, trình độ
nghề nghiệp, kinh nghiệm và phong cách, phẩm chất nhất định đang và sẽ
tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Nguồn nhân lực có những đặc trng về số lợng và chất lợng.
Số lợng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và đối với quá trình CNH, HĐH nói riêng. ở nớc ta số l-
ợng nguồn nhân lực đợc xác định bao gồm tổng số ngời trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động (nam 15-60, nữ 15-55). Vì theo Bộ luật lao động nớc
CHXHCN Việt Năm 1994 thì ngời lao động phải ít nhất đủ 15 tuổi. Luật lao
động đã quy định giới hạn của độ tuổi lao động đối với nam là 60, nữ là 55. Khi
tính toán khả năng cung cấp lực lợng lao động cho xã hội, ngời ta phải tính đến
các chỉ số về dân số, tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân số: Số dân ở độ tuổi lao
động, số ngời ăn theo, số ngời có việc làm, số ngời thất nghiệp Sự gia tăng
dân số là cơ sở để hình thành và gia tăng nguồn nhân lực, có nghĩa là sự gia
tăng sau 15 năm sẽ kéo theo sự gia tăng nguồn nhân lực. Nhng nhịp độ tăng dân
số chậm lại cũng không làm giảm ngay lập tức nhịp độ tăng nguồn nhân lực.
Nh vậy, NNL bao gồm số ngời đang làm việc trong các ngành, các lĩnh

vực kinh tế - xã hội hay số ngời có việc làm; số ngời thất nghiệp; số ngời làm
công việc nội trợ và học sinh trong độ tuổi lao động hay lao động dự nguồn.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên quan đến nhiều quá trình kinh tế -
xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng việc làm đợc xem là những hoạt động đem
lại thu nhập. Theo Bộ Luật Lao động 1994 thì mọi hoạt động tạo ra thu nhập
không bị luật pháp cấm đều đợc thừa nhận là việc làm. Nh vậy ngời có việc làm
là những ngời đang hoạt động ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị xã hội, các
thành phần kinh tế và cả những ngời trong độ tuổi lao động làm công việc nội
trợ. Những ngời đang làm việc, đang lao động trong nền kinh tế quốc dân (còn
gọi là dân số hoạt động kinh tế tích cực) là bộ phận quan trọng nhất đối với
8
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế nói chung và kinh tế - xã hội nói riêng. Vì vậy, vấn đề
mở rộng và nâng cao chất lợng đội ngũ lao động luôn luôn đợc Đảng và Nhà n-
ớc ta quan tâm.
Ngời thất nghiệp là những ngời trong độ tuổi lao động quy định, có khả
năng lao động, muốn lao động, nhng đang cha có việc làm và đang tìm việc
làm. Khi xem xét NNL cho CNH, HĐH cần phải tính toán đến số ngời này để
tìm giải pháp đào tạo, huy động họ tham gia vào quá trình CNH, HĐH đất nớc,
vì tạo thêm công ăn việc làm cũng chính là một trong những mục tiêu của CNH,
HĐH ở nớc ta.
Về chất lợng NNL đợc biểu hiện ở trạng thái thể lực, trí lực, phong cách
làm việc: Trạng thái sức khỏe, trình độ học vấn, nhân cách, lối sống, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp Trong đó, thể lực là nền tảng, là cơ
sở để phát triển trí tuệ, là phơng tiện để chuyển tải tri thức của con ngời vào
thực tiễn; trình độ học vấn là yếu tố quan trọng nhất vì nó không chỉ là cơ sở để
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mà còn là yếu tố hình thành nhân cách và lối sống
của mỗi con ngời. Tất cả các yếu tố đó tạo thành vốn con ngời, vốn nguồn nhân
lực.
Chất lợng nguồn nhân lực liên quan đến nhiều lĩnh vực nh đảm bảo dinh d-

ỡng chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm gắn với tiến
bộ kỹ thuật, trả công lao động và các mối quan hệ xã hội khác. Nh vậy, khi xem
xét chất lợng nguồn nhân lực không thể không xem xét những điều kiện phát
triển con ngời của đất nớc. Theo ý nghĩa đó thì chất lợng NNL còn đợc thể hiện
gián tiếp qua chỉ số phát triển con ngời (HDI). Theo cơ quan phát triển Liên
hiệp quốc UNDP, thì sự phát triển nhân lực của các quốc gia có thể so sánh với
nhau bằng chỉ số phát triển con ngời (HDI). HDI là một chỉ tiêu tổng hợp, là giá
trị trung bình của 3 chỉ tiêu: tuổi thọ trung bình; trình độ giáo dục tính tổng hợp
9
theo tỷ lệ số ngời đi học tiểu học, trung học và sau trung học và tỷ lệ biết chữ của
ngời lớn; thu nhập bình quân đầu ngời.
Chất lợng nguồn nhân lực cao có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
Trong thời đại tiến bộ kỹ thuật, một nớc cần và có thể đa chất lợng NNL vợt trớc
trình độ phát triển của cơ sở vật chất trong nớc để sẵn sàng đón nhận tiến bộ kỹ
thuật - công nghệ, hòa nhập với trình độ phát triển của nhân loại.
Để có thể trở thành vốn nhân lực, con ngời phải đợc giáo dục, đợc đào tạo
để có những kiến thức chuyên môn ngày càng cao, có sức khỏe tốt để phát triển
con ngời.
Phát triển con ngời là sự mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao cơ hội lựa
chọn của con ngời nhằm hởng thụ một cuộc sống hạnh phúc, bền vững. Theo
cách tiếp cận này, phát triển con ngời không phải là sự gia tăng về thu nhập và
của cải vật chất (mặc dù rất quan trọng) mà là mở rộng các khả năng của con
ngời, tạo cho con ngời có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục tốt hơn, các dịch vụ y
tế tốt hơn, có chỗ ở tiện nghi hơn, có việc làm và ý nghĩa hơn... Phát triển con
ngời còn là tăng cờng năng lực, trớc hết là nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm làm việc của họ. Nói cách khác, năng lực là điều kiện cần thiết để biến
các cơ hội sẵn có thành hiện thực, đồng thời tạo ra cơ hội mới để phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động (đầu t) nhằm tạo ra nguồn nhân
lực với số lợng và chất lợng đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc nói chung và cho quá trình CNH, HĐH nói riêng, đồng thời đảm bảo sự

phát triển của mỗi cá nhân.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hởng đến nguồn nhân lực cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
Các nhân tố ảnh hởng đến NNL cho CNH, HĐH của đất nớc đồng thời cũng
là các nhân tố ảnh hởng đến NNL cho CNH, HĐH ở Đắk Nông, mặc dù tuỳ theo
từng nhân tố mà còn có những biểu hiện riêng, cụ thể của nó đối với một tỉnh miền
núi Tây Nguyên, mới đợc thành lập, bao gồm những nhân tố chủ yếu sau đây:
10
- Thứ nhất: Trình độ phát triển của nền kinh tế là nhân tố ảnh hởng đến
cả chất lợng và số lợng của NNL.
Sự phát triển kinh tế và vấn đề phát triển NNL có mối quan hệ biện chứng
với nhau, tạo điều kiện và làm tiền đề cho nhau cùng phát triển. Đây vừa là yêu
cầu mà cũng vừa là mục tiêu của CNH, HĐH ở nớc ta. Bởi vì khi trình độ phát
triển cao về kinh tế, tức GDP/ ngời và đời sống của nhân dân ổn định ở mức cao
sẽ có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lợng NNL. Kinh tế phát triển, thiết bị
công nghệ sản xuất hiện đại và nó đòi hỏi chất lợng NNL phải phù hợp với trình
độ của thiết bị, công nghệ đó. Hơn nữa sự phát triển kinh tế của một đất nớc cho
phép con ngời có điều kiện nâng cao trí lực, thể lực và tinh thần. Nhà nớc mới
có điều kiện để xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và thực hiện các
chính sách xã hội.
Đối với tỉnh Đắk Nông, xuất phát điểm nền kinh tế thấp, đời sống nhân
dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa.
Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
còn nhiều hạn chế. Tăng trởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cha thích ứng kịp thời với nhu cầu của thị
trờng, sản phẩm của công nghiệp chế biến phần lớn là sơ chế, sản phẩm thô, sức
cạnh tranh trên thị trờng không cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm cha
đáp ứng đợc nhu cầu đổi mới của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc.
Hiện nay, trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, nông, lâm nghiệp vẫn còn chiếm

tỷ trọng cao; công nghiệp và xây dựng còn nhỏ bé, manh mún; thơng mại và
dịch vụ cha phát triển. Năm 2005 cơ cấu kinh tế của tỉnh là: Nông nghiệp
59,7%; công nghiệp, xây dựng 17,3%; thơng mại dịch vụ 23%; GDP bình quân
đầu ngời đạt 393 USD chỉ bằng 61,4% so với mức bình quân chung của cả nớc
[8, tr.13-15]. Tình hình kinh tế đó là nhân tố tác động hạn chế đến sự phát triển
11
nguồn nhân lực của Đắk Nông, làm cho nó thiếu về số lợng, thấp về chất lợng
so với yêu cầu của CNH, HĐH.
- Thứ hai: Trình độ phát triển giáo dục và đào tạo có ảnh hởng quyết
định đến chất lợng NNL.
Theo Các Mác thì, ...Từ chế độ công xởng đã nảy nở ra mầm mống của
nền giáo dục tơng lai, nó sẽ kết hợp lao động sản xuất với giáo dục và thể dục
đối với tất cả trẻ em trên một lứa tuổi nào đấy, coi đó không phải chỉ là một ph-
ơng pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội, mà còn là phơng pháp duy nhất
để sản xuất ra những con ngời toàn diện [20, tr.318].
Ngày nay, tiến bộ khoa học, công nghệ đã trở thành yếu tố trực tiếp của
lực lợng sản xuất, quyết định cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, mà trong đó chất lợng của NNL lại chủ yếu là kết quả của giáo dục và
đào tạo. Jacques Hallak (nhà kinh tế học giáo dục ở Viện Kế hoạch Giáo dục
Quốc tế) cho rằng, trong sự phát triển nguồn nhân lực có 5 yếu tố tác động phụ
thuộc lẫn nhau: Giáo dục, sức khoẻ và dinh dỡng, môi trờng, việc làm, tự do
chính trị và kinh tế, trong đó giáo dục là nhân tố cơ bản đối với các nhân tố
khác.
Trong những năm gần đây các nớc trên thế giới, đều tăng nguồn lực đầu t
cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nhanh NNL. Một nền giáo dục hoàn
chỉnh, đồng bộ sẽ cung cấp cho nền kinh tế quốc dân một đội ngũ các nhà khoa
học, những lao động có kiến thức, và kỹ năng nghề nghiệp, năng động sáng tạo,
đó là tài sản quý giá để thực hiện CNH, HĐH.
Đối với mỗi cá nhân, giáo dục là quá trình hình thành, phát triển, hoàn
thiện nhân cách thế giới quan khoa học với tình cảm, đạo đức theo quan điểm

nhân văn trong sáng. Giáo dục là quá trình tích tụ nguồn vốn của con ngời,
nhằm chuẩn bị và cung ứng nhân lực cho sự phát triển của đất nớc. Giáo dục
phổ thông là nền tảng, cơ sở tạo ra "nguyên liệu" cho giáo dục đào tạo nguồn
nhân lực. Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trực tiếp tạo ra sản phẩm
12
NNL mới với các tiêu chuẩn đáp ứng cho yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất
nớc.
Đảng ta coi đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển, đầu t trực tiếp vào
NNL. Chính vì vậy Đảng ta đã quan tâm xây dựng và phát triển giáo dục đào
tạo, đặt vị trí giáo dục là Quốc sách hàng đầu. Luật Giáo dục năm 2005 viết:
"Đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển "[23, Điều 13]. Theo tính toán của
các nhà khoa học: Đầu t vào giáo dục tiểu học thu hồi 24% tổng vốn đầu t; vào
cấp II là 17%; vào đại học và cao đẳng 14%; trong khi đó đầu t vào các ngành
sản xuất vật chất thu hồi có 13% tổng vốn đầu t.
ở nớc ta, theo kết quả điều tra lao động và việc làm của Bộ Lao động - Th-
ơng binh và Xã hội, đến ngày 1/7/2004, số ngời đợc đào tạo nghề nghiệp và kỹ
năng (có trình độ sơ cấp trở lên) chỉ chiếm 22,5%; trong đó tỷ lệ đã qua đào tạo
nghề là 13,3%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4,4%; tốt nghiệp cao đẳng,
đại học trở lên là 4,8%. Nếu so sánh với các nớc trong khu vực thì số lao động đ-
ợc đào tạo chính quy còn rất thấp. Trong khi số sinh viên tính trên 10.000 dân
của Việt Nam chỉ có 118 ngời (năm 2001), thì của Thái Lan là 2.166 ngời,
Malaysia là 844 ngời và Trung Quốc là 377 ngời [33, tr.42-43]. Hơn thế nữa cơ
cấu đào tạo của lực lợng lao động còn nhiều bất hợp lý: Số lao động có trình độ
trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật còn quá thiếu so với nhu cầu.
Điều này không chỉ ảnh hởng đến việc tăng cơ hội việc làm, mà còn là yếu tố hạn
chế sức cạnh tranh của nền kinh tế và nâng cao chất lợng tăng tởng kinh tế. Với
cơ cấu trình độ đào tạo nh hiện nay thì việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh là rất khó khăn. Nhóm lao động khoa học và công nghệ cha đáp ứng
đợc yêu cầu triển khai công nghệ mới theo những mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc. Sự thiếu hụt cả về số lợng và chất lợng của đội ngũ lao động trí

thức đang thực sự là một rào cản lớn cho việc nâng cao chất lợng tăng trởng trong
bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế trong thời gian tới.
13
Chất lợng nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng của hệ thống giáo
dục - đào tạo. Chất lợng giáo dục - đào tạo của cả hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung, vẫn là một vấn đề gay cấn nhất, chất lợng đào tạo đại trà cha đáp ứng đợc yêu
cầu của CNH, HĐH, thấp và thua so với trong khu vực và quốc tế.
So với các nớc khác trong khu vực, chất lợng giáo dục - đào tạo của nớc ta
còn rất thấp. Cụ thể nh sau: Chất lợng nguồn nhân lực của nớc ta, theo báo cáo
của Ngân hàng thế giới đứng thứ 11 trong 12 nớc châu á đợc đa ra xếp hạng:
chỉ đạt 3,79/10 điểm:
Biểu 1.1: Chất lợng NNL của Việt Nam so với các nớc khác
Nguồn: Báo VNN ngày 2/10/2003
Do vậy cần phải đổi mới mạnh mẽ giáo dục và đào tạo nghề, trung học
chuyên nghiệp và đại học mới đáp ứng đợc yêu cầu nâng cao chất lợng tăng tr-
ởng trong thời gian tới. Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng ta đã chỉ rõ:
"Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng,
STT
Chỉ số tổng hợp
chất lợng NNL
(Điểm)
Sự thành thạo
về tiếng Anh
(Điểm)
Sự thành thạo
về công nghệ
cao (Điểm)
1 Hàn Quốc 6,91 4,0 7,00
2 Singgapore 6,81 8,33 7,83
3 Nhật Bản 6,50 3,50 7,50

4 Đài Loan 6,04 3,86 7,62
5
ấn Độ
5,76 6,62 6,75
6 Trung Quốc 5,73 3,62 4,37
7 Malaysia 4,53 4,00 5,50
8 Hồng Công 5,20 4,50 5,43
9 Philípine 4,53 5,40 5,00
10 Thái Lan 6,04 2,82 3,27
11 Việt Nam 3,79 2,62 2,50
12 Inđônêsia
3,74 3,00
14
trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn nhân lực
chất lợng cao nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành
nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền " [12, tr.96-97].
Chi cho giáo dục bình quân đầu ngời ở Việt Nam hiện nay vào loại thấp
nhất trong khu vực. Việc cải cách hệ thống đào tạo đợc xem nh một khâu nền
tảng của một chiến lợc phát triển nguồn nhân lực, đã không đợc triển khai một
cách hiệu quả. Thậm chí, công việc này đợc tiến hành một cách thiển cận, mang
tính chắp vá và cải lơng. Việc cải cách giáo dục không dựa trên sự hiểu biết về
thời đại và các đòi hỏi phát triển của thời đại đặt ra cho con ngời, không xuất
phát từ một tầm nhìn dài hạn nên không có ý tởng đúng và rõ ràng. Sự chậm
trễ của quá trình cải cách thực sự sẽ gây ra những tổn thất lớn, đợc đo bằng
sự tụt hậu của đất nớc theo đơn vị là từng thế hệ chứ không phải là số chi phí
mà Nhà nớc bỏ ra hiện tại, dù đây là con số rất lớn.
Nói tóm lại, việc chuẩn bị nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng các đòi
hỏi hớng tới chất lợng và trình độ công nghệ cao của giai đoạn tới cha đợc cải
thiện. Với tình trạng nh hiện nay, chắc chắn trong thời gian tới, sẽ cha có một
chuyển biến và cải thiện đáng kể nào về cơ cấu và chất lợng nguồn nhân lực của

nớc ta.
- Thứ ba: Tốc độ tăng dân số ảnh hởng đến NNL. Tốc độ và quy mô dân
số ảnh hởng trực tiếp đến số lợng, chất lợng của nguồn nhân lực. Một trong
những nguyên nhân cản trở tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế là quy mô
dân số đông, tốc độ dân số gia tăng lớn. Dân số gia tăng làm tăng nhân khẩu ăn
theo trên một lao động, làm chậm tốc độ tăng GDP/ngời, gây sức ép về nhu cầu
việc làm và các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu của Tổ chức dân số Liên Hiệp
quốc thì khi dân số tăng 1%, muốn đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập nh trớc
phải gia tăng 3% GDP.
ở nớc ta thời kỳ 1996-2000 mức tăng dân số bình quân 1,5%/năm mà
mức tăng GDP bình quân là 6,9%/năm (trội hơn mức cần có là 3,35%/năm).
15
Thời kỳ 2001-2005 mức tăng dân số là 1,2%/năm mà mức tăng GDP là
7,5%/năm (trội hơn 3,9%/năm).
Việc làm đang là vấn đề bức xúc cần đợc giải quyết hiện nay. Để nâng
cao chất lợng NNL đồng thời để giảm bớt bất hợp lý trong quan hệ Cung -
Cầu NNL, chính sách dân số hợp lý là cơ sở ảnh hởng trực tiếp đến NNL.
Theo số liệu của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, trong giai đoạn 2001 -
2005 nớc ta đã tạo việc làm cho khoảng 7,54 triệu ngời, tăng 23,6% so với
giai đoạn 1996 - 2000, bình quân hàng năm là 1,5 triệu ngời đợc tạo việc
làm, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Tuy nhiên, NNL nớc ta còn bị lãng phí, bởi tính
đến 1/7/2004 có tới 5,6 % lao động thành thị và 20,66% lao động nông thôn
thất nghiệp hoàn toàn, tơng đơng với 9 triệu lao động thất nghiệp hoàn toàn
[33, tr.20]. Trong số này có không ít lao động trẻ, có sức khoẻ và không ít
lao động đã qua đào tạo. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cha có việc làm hoặc
làm không đúng nghề còn lớn, lãng phí rất nhiều chi phí đào tạo; cơ cấu lao
động còn mất cân đối nghiêm trọng. Nh vậy nguồn lao động lớn cha đợc sử
dụng, hoặc sử dụng cha có hiệu quả đang trở thành vấn đề xã hội lớn. Cũng
theo Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội, đến năm 2010 dân số nớc ta sẽ đạt
tới 88 triệu ngời trong đó dân số trong độ tuổi lao động đạt 59,3 triệu ngời

(chiếm 67,4%) với mức tăng bình quân 1,5 triệu ngời/năm, thành thị tăng
460 nghìn ngời/năm và nông thôn tăng hơn 1 triệu ngời/năm [1, tr.9]. Mức độ
gia tăng tơng đối cao của lực lợng lao động trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị và tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn tơng đối cao nh hiện nay
đang đặt ra những vấn đề lớn cần giải quyết, trong khi đó chất lợng lao động
thấp thể hiện ở chỗ tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong
tổng lực lợng lao động thấp và cơ cấu lực lợng lao động bất hợp lý.
Trong khi đó, thị trờng sức lao động cha phát triển, chất lợng giáo dục, đào
tạo và dạy nghề còn thấp dẫn đến một loạt vấn đề mâu thuẫn liên quan đến giải
quyết việc làm, đến việc phát triển chất lợng của lực lợng lao động, hay nói
16
đúng hơn là phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam cha đáp ứng đợc nhu cầu
CNH, HĐH đất nớc.
Do đó, tăng trởng dân số phù hợp với mức tăng trởng của sức sản xuất xã
hội, trong đó phù hợp với tăng chất lợng của NNL sẽ giúp kinh tế phát triển ổn
định. Vì vậy, Đại hội X của Đảng đã đề ra kế hoạch đến năm 2010, tốc độ tăng
dân số khoảng 1,14%, trong 5 năm tạo việc làm cho trên 8 triệu ngời, tỉ lệ thất
nghiệp ở thành thị dới 5% [12, tr.189]. Ngoài đảm bảo tốc độ tăng cần đặc biệt
chú trọng tới vấn đề chất lợng dân số, vì chất lợng dân số chính là chất lợng
nguồn nhân lực.
- Thứ t: Truyền thống dân tộc và sự phát triển của nền văn hóa.
Văn hoá là tổng thể những t tởng, tình cảm, tập quán, thói quen trong t
duy, lối sống và ứng xử của mỗi ngời và cộng đồng, đó là yếu tố tinh thần trong
chất lợng NNL.
Mỗi dân tộc, quốc gia có nền văn hoá riêng, mang bản sắc riêng và có giá trị
độc đáo riêng. CNH, HĐH là quá trình biến đổi cách mạng về mọi mặt của đời
sống con ngời và cộng đồng. CNH, HĐH thực hiện đợc phải trong một môi trờng
văn hóa phù hợp. ở nớc ta truyền thống dân tộc và văn hoá Việt Nam là Tài sản
kế thừa của các thế hệ ngời Việt Nam hôm nay và mai sau.
Văn hoá và truyền thống dân tộc là nhân tố quan trọng để hình thành và

phát triển NNL đất nớc. Coi trọng và gìn giữ bản sắc dân tộc gắn với sự phát
triển văn minh của nhân loại đó chính là môi trờng văn hoá lành mạnh cho
CNH, HĐH ở nớc ta.
Môi trờng văn hoá là cơ sở phát triển con ngời, việc tạo lập môi trờng văn
hoá phù hợp với yêu cầu CNH là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả, thời gian và
định hớng đúng đắn sự hình thành và phát triển NNL ở nớc ta. Truyền thống
lịch sử và nền văn hoá của một quốc gia cũng bồi đắp và kết tinh trong mỗi con
ngời và cả cộng động dân tộc, hun đúc nên bản lĩnh, ý chí, tác phong của con
ngời trong lao động.
17
- Thứ năm: Các chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô tác động đến NNL.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc tác động trực tiếp đến NNL gồm:
Chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách tuyển dụng, sử dụng lao động, chính
sách tiền lơng, thu nhập, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động... Bằng hệ thống các
chính sách kinh tế - xã hội, nhà nớc đã thiết lập đợc môi trờng pháp lý cho sự
hoạt động, phát triển NNL.
Ta biết rằng: Hệ thống các chính sách là sự thể hiện các ý chí, nguyện
vọng của giai cấp lãnh đạo trong điều hành, quản lý xã hội hớng tới mục tiêu
mà chính phủ đã hoạch định. Hiệu quả của hệ thống các chính sách đợc thực
hiện và đo lờng ở hoạt động kinh tế - xã hội, ở sự phát triển của mỗi ngời và
NNL. Các chính sách của Trung ơng, địa phơng đã có những tác động đến
nguồn nhân lực nh chính sách hỗ trợ giáo dục đào tạo, hỗ trợ về y tế, chăm sóc
sức khỏe cộng đồng, những chính sách của địa phơng đối với lao động và đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Vậy chính sách kinh tế - xã hội là nhân tố tác động
tích cực hoặc kìm hãm sự phát triển của NNL.
- Thứ sáu: Trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Sức khoẻ tốt thì chất lợng NNL ở cả hiện tại và tơng lai đều có thể phát
triển tăng lên, ngời lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận
trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung khi làm
việc. Việc nuôi dỡng và chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em sẽ là yếu tố làm tăng

năng suất lao động trong tơng lai, giúp trẻ em nhanh chóng đạt đợc những ngời
khoẻ về thể chất, lành mạnh về tinh thần; giúp trẻ em nhanh chóng đạt đợc
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết thông qua giáo dục ở nhà trờng và hệ thống y
tế. Nếu nh có đầu t về y tế tốt thì sẽ đảm bảo sức khoẻ cho nguồn nhân lực. So
với nền kinh tế có cùng mức phát triển thì tuổi thọ ngời Việt Nam cao hơn 11
năm. Đầu t hàng năm cho chăm sóc sức khoẻ ngời dân của ta chỉ khoảng 6
USD/ngời/năm, mới bằng 1/10 của Thái Lan nhng nhiều chỉ số về sức khoẻ của
18
ta vẫn cao hơn. Tuy nhiên, mức đầu t nh vậy còn thấp. Ngoài những yếu tố về
giáo dục và y tế thì chất lợng nguồn nhân lực còn bị tác động bởi nhiều yếu tố
khách quan: Tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con ngời liên quan đến
môi trờng pháp luật, thể chế và các chính sách, cơ chế giải phóng sức lao động,
tạo động lực để con ngời phát triển, phát huy tài năng và sức sáng tạo của mình
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói sự hình thành, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đắk Nông
cũng chịu ảnh hởng nhiều nhân tố nh những nhân tố tác động đến NNL của đất
nớc, song 6 nhân tố trên có tác động chủ yếu. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực cũng chính là thực hiện phát huy tổng hợp các nhân tố, và từng mặt tích cực
của mỗi nhân tố để xây dựng và phát triển NNL đáp ứng cho yêu cầu nhân lực
trong quá trình CNH, HĐH của tỉnh.
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
- Nguồn nhân lực là tiền đề quyết định cho sự thành công của quá trình
CNH, HĐH.
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế -
xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại tạo ra
năng suất lao động cao. Đối với nớc ta, đó là một quá trình chiến lợc phát triển kinh
tế - xã hội nông nghiệp lạc hậu thành một xã hội công nghiệp, gắn với việc hình
thành từng bớc quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất u

việt của chế độ mới. Trong quá trình CNH, HĐH đó, có thể nói, nguồn nhân lực với
số lợng và chất lợng nhất định, tơng xứng với yêu cầu của CNH, HĐH đóng vai trò
có tính chất quyết định.
Thực tiễn các nớc phát triển cho thấy, các nguồn lực thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế - xã hội (nguồn lực con ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ
sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ...) giữa chúng có mối quan hệ nhân
19
quả với nhau trong quá trình phát triển, nhng trong đó, nguồn nhân lực đợc xem
là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia. So với các
nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có u
thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dỡng, khai thác và sử dụng
hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và
chỉ phát huy đợc tác dụng khi kết hợp với nguồn lực con ngời một cách có hiệu
quả. Con ngời với t cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản
thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết
định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Quá trình CNH, HĐH ở nớc ta đợc thực hiện trên cơ sở đảm bảo sự kết
hợp hài hòa giữa tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội theo hớng phát triển bền
vững trong đó con ngời là trung tâm, kết hợp chặt chẽ giữa CNH và HĐH với
những bớc đi thích hợp cho từng ngành kinh tế, khu vực sản xuất dịch vụ - xã
hội và các vùng địa lý - kinh tế khác nhau. Trong các nguồn lực phát triển CNH,
HĐH cùng với các nguồn lực về tài chính, công nghệ, thiết bị, nguồn tài
nguyên... thì nguồn lực con ngời, tài nguyên chất xám trở thành nguồn lực quan
trọng nhất cho tiến trình phát triển của đất nớc. Do đó, phát triển nguồn nhân
lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nớc ta không chỉ đơn thuần đáp ứng yêu cầu về
phát triển kinh tế (mặc dù đây là yêu cầu quan trọng và bức xúc) mà còn hớng
vào các yêu cầu phát triển con ngời và tiến bộ xã hội, xây dựng xã hội tiến bộ,
công bằng, dân chủ, văn minh, dân giàu, nớc mạnh.
Đến nay, các nhà kinh tế đã khẳng định đầu t cho con ngời thông qua các
hoạt động giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các chơng trình đảm bảo việc

làm và an sinh xã hội là sự đầu t hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng tr-
ởng kinh tế nhanh và bền vững của một quốc gia. Ngay từ những năm 50-60 của
thế kỷ XX, nhiều nớc đã tăng trởng nền kinh tế thông qua quá trình CNH, hay
nói cách khác, thông qua ứng dụng các tiến bộ của khoa học và công nghệ
(KH&CN). Mà việc phát triển của KH&CN luôn luôn gắn liền với phát triển
20
NNL (với chất lợng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý). Lịch sử phát
triển kinh tế thế giới đã chứng minh để đạt đợc sự phát triển kinh tế cao và
ổn định phải thông qua việc nâng cao đội ngũ lao động kỹ thuật, nghĩa là
nâng cao chất lợng giáo dục - đào tạo. Chất lợng nguồn nhân lực đợc nâng
lên (học vấn, kỹ năng nghề nghiệp và sức khỏe) là tiền đề thành công của các
nớc công nghiệp mới ở Châu á nh Hàn Quốc, Singgapore, Hồng Công...
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc hấp thụ các tiến bộ về khoa học và công
nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ trí thức. Do
vậy, con đờng duy nhất là phải đầu t để phát triển nguồn nhân lực.
- Nguồn nhân lực có chất lợng cao là điều kiện đảm bảo cho việc thực
hiện những bớc nhẩy vọt và rút ngắn thời gian thực hiện CNH, HĐH, từng b-
ớc phát triển kinh tế tri thức
Con đờng CNH, HĐH ở nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có
những bớc tuần tự, vừa có bớc nhẩy vọt, tận dụng mọi khả năng để đạt đợc trình
độ công nghệ tiên tiến, ứng dụng những thành tựu mới về khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng
ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về
khoa học và công nghệ từng bớc phát triển kinh tế tri thức. Báo cáo chính trị tại
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo
ra và tiềm năng, lợi thế của nớc ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia
tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con

ngời Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại "[12, tr.87-88].
Hiện nay, thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức, đó là nền
kinh tế mà ở đó tri thức chứa hàm lợng chủ yếu trong giá trị một sản phẩm. Tri
thức tức là các thành tựu khoa học, trở thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn
21
nhiều so với các sản phẩm vật chất khác, tạo ra giá trị mới ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong GDP. Trong nền kinh tế tri thức, khả năng sáng tạo là yếu
tố quyết định sức cạnh tranh của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Để có đợc nền
kinh tế tri thức cần phải xây dựng hạ tầng cơ sở vững chắc để phát triển khoa
học công nghệ, đồng thời phải đầu t cho phát triển giáo dục và đào tạo. Hay nói
cách khác, phải đầu t cho phát triển nguồn nhân lực. Các nớc muốn phát triển
kinh tế tri thức cần phải đầu t cho phát triển con ngời mà cốt lõi là đầu t cho
phát triển giáo dục đào tạo, đặc biệt là đầu t cho phát triển nhân tài. Nhờ có sự
đầu t cho phát triển NNL mà nhiều nớc chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng
trở thành nớc công nghiệp phát triển. Sự đóng góp của tri thức đã ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong GDP của các nớc (chẳng hạn Mỹ gần 50%, Anh gần
45%, Pháp gần 45,1%...).
Việc xây dựng một nớc công nghiệp hiện đại, từng bớc phát triển kinh kế
tri thức phụ thuộc vào sự phát triển của con ngời và tổ chức hoạt động của họ.
Các nguồn lực tài chính, tự nhiên, viện trợ nớc ngoài cũng nh thơng mại quốc tế
đều đóng vai trò quan trọng đối với tăng trởng kinh tế, song không có nguồn lực
nào quan trọng hơn nguồn lực con ngời.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình gia tăng về kiến thức, kỹ năng và
năng lực của tất cả mọi ngời trong xã hội. Dới góc độ kinh tế, quá trình này đợc
mô tả nh sự tích luỹ vốn con ngời và sự đầu t vốn đó một cách hiệu quả vào sự
phát triển nền kinh tế. Dới góc độ chính trị, phát triển nguồn nhân lực là nhằm
chuẩn bị cho con ngời tham gia chín chắn vào quá trình chính trị nh là công dân
của một nền dân chủ. Các nhà xã hội học và văn hoá cho rằng, phát triển nguồn
nhân lực góp phần giúp mọi ngời biết sống một cuộc sống trọn vẹn và phong
phú hơn.

Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về
vai trò của con ngời và nhân tố con ngời trong sự nghiệp phát triển, Đảng và
22
Nhà nớc ta luôn đặt con ngời vào vị trí trung tâm, lấy mục tiêu và động lực
chính của sự phát triển là vì con ngời, do con ngời.
Hội nghị lần thứ t Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đã ra Nghị
quyết về tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nguồn nội lực mà Nghị quyết Trung ơng lần này nêu lên bao gồm: nguồn
lực con ngời, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống (lịch sử, văn hoá) trong
đó, năng lực của con ngời Việt Nam với trí tuệ truyền thống của dân tộc mình là
trung tâm nội lực, là nguồn lực chính quyết định sự phát triển của đất nớc.
1.3. Những yêu cầu chủ yếu về nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH, HĐH đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật hiện đại Điều đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất l ợng
cao, tức là nguồn nhân lực đợc đầu t phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay
nghề, có năng lực sáng tạo. Vì vậy việc phát triển NNL cho CNH, HĐH phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Về số lợng: Nguồn nhân lực cho CNH, HĐH chính là lực lợng lao động
xã hội có khả năng cung cấp để thực hiện đợc những nội dung và nhiệm vụ của
CNH, HĐH. Nếu số lợng không tơng xứng với yêu cầu của sự phát triển thì
không đảm bảo cho quá trình CNH, HĐH đợc tiến hành một cách thuận lợi.
Số lợng NNL cho CNH, HĐH phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh trình độ kỹ
thuật, công cụ trang bị cho ngời lao động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý
thức của ngời lao động và độ dài ngày lao động trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn khác nhau. Do đó, yêu cầu về số lợng NNL cũng chỉ đợc xác định một
cách tơng đối, không có một công thức chung để xác định.
Kỹ thuật và công nghệ càng tiến bộ thì số lợng lao động trực tiếp sử dụng
kỹ thuật và công nghệ sẽ giảm và đòi hỏi ngời quản lý có trình độ sử dụng công

nghệ cao. Độ dài quy định của ngày lao động có ảnh hởng trực tiếp đến số lợng
23
lao động cần sử dụng. Một xu hớng chung: khi khoa học kỹ thuật, công nghệ
càng tiên tiến, trình độ con ngời và chất lợng lao động càng cao thì độ dài ngày
lao động đợc rút ngắn.
Kỹ thuật công nghệ thay đổi dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu lao động. Đổi
mới công nghệ sẽ gây lên sự phân công lại lao động, lao động dôi ra đòi hỏi
phải mở rộng sản xuất, từ đó hình thành nên các ngành sản xuất mới với các
ngành phục vụ cho sản xuất khác nhau.
ở nớc ta đang trong quá trình đổi mới - quá trình CNH, HĐH, sự thay thế
lao động thủ công bằng lao động kỹ thuật ở các mức độ khác nhau. Quá trình
này tất yếu sẽ dẫn đến dôi ra lao động không có kỹ thuật hoặc nghiệp vụ chuyên
môn thấp, song lại thiếu số lợng lao động nghiệp vụ có chuyên môn cao, kỹ
thuật tiên tiến. Đây là vấn đề nan giải đang đặt ra cho Đảng và Nhà nớc ta. Để
giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động, cùng với quá trình đa kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến vào, chúng ta phải gắn việc mở rộng quy mô sản xuất với phát
triển ngành dịch vụ và thực hiện phân công lại lao động xã hội. Thực tế ở nớc ta
hiện nay đang có lợi thế nguồn lao động dồi dào, giá thuê công nhân thấp. Đây
là thuận lợi, nhng cũng là lực cản lớn đối với sự nghiệp CNH, HĐH vì NNL dồi
dào là điều kiện mở rộng về quy mô sản xuất, phát triển ngành nghề, nhng sức
ép về giải quyết việc làm và nhu cầu xã hội khác đang ảnh hởng đến tốc độ tăng
trởng và phát triển kinh tế và xây dựng NNL. Để số lợng NNL phù hợp với yêu
cầu của CNH, HĐH trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn tiếp theo, chúng ta
cần phải hạ tỷ lệ tăng dân số. Đổi mới quy trình công nghệ, kỹ thuật phải gắn
với mở rộng quy mô sản xuất, phát triển mạnh mẽ ngành dịch vụ, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhằm sử dụng có hiệu quả NNL.
- Về chất lợng NNL cho CNH, HĐH ở nớc ta:
Nói đến chất lợng NNL là nói đến thể lực, trí lực, phong cách làm việc của
ngời lao động. Đây là yếu tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
cũng nh quá trình CNH, HĐH đất nớc.

24
Về thể lực của NNL: Đó là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí
tuệ, là phơng tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến
tri thức thành sức mạnh vật chất. Sẽ không có một trí tuệ minh mẫn, dẻo dai
trong một cơ thể ốm yếu, bệnh hoạn mà chỉ có thể có trong một cơ thể cờng
tráng, tràn trề sinh lực. Thể lực của NNL đợc biểu hiện ở: chiều cao, trọng lợng,
tuổi thọ đ ợc hình thành, duy trì, phát triển bởi chế độ dinh dỡng, chế độ chăm
sóc sức khoẻ, nòi giống , nó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, phân
phối thu nhập và chính sách xã hội ở mỗi quốc gia.
ở nớc ta, thể lực của NNL rất thấp so với các nớc trong khu vực cả về cân
nặng lẫn chiều cao, nguyên nhân cơ bản bắt nguồn từ trình độ phát triển kinh tế
còn chậm nên ảnh hởng đến chế độ cung cấp chất dinh dỡng và điều kiện chăm
sóc sức khoẻ của con ngời Việt Nam. Bên cạnh đó, thể lực còn chịu ảnh hởng
bởi yếu tố tinh thần, sự rèn luyện của mỗi ngời và mọi ngời công dân. Nh vậy
chất lợng NNL đợc duy trì, phát triển bằng vật chất, tinh thần, t tởng, thái
độ của chính con ngời, trong đó nhu cầu vật chất phải đợc đảm bảo ở mức
độ cần thiết để bù đắp sự hao phí năng lợng của cơ thể con ngời. Nâng cao
sức khoẻ cho ngời lao động để tăng chất lợng NNL là yêu cầu rất quan
trọng hiện nay ở nớc ta để thực hiện CNH, HĐH.
Trí lực của NNL đợc biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn,
tay nghề, phẩm chất tốt đẹp của ngời công dân yêu nớc, yêu CNXH, tâm hồn
trong sáng, biết cảm nhận cái đẹp, có văn hoá lao động công nghiệp Những
phẩm chất này của nguồn NNL thể hiện ở sự sáng tạo, độ nhạy cảm, tính linh
hoạt sắc bén, khả năng thích ứng nhanh để học tập, áp dụng làm chủ kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến hiện đại. Đó là sự nhận biết hiện thực khách quan, khả năng
chế ngự và chinh phục tự nhiên, phục vụ yêu cầu trong cuộc sống và đem lại lợi
ích cho con ngời. Trình độ trí lực còn đợc thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
trình độ chuyên môn nghề nghiệp, năng lực hoạch định và vận dụng đờng lối
chính sách, năng lực lựa chọn giải pháp kinh tế và thực hiện phát triển kinh tế.
25

×