Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

552 Hoàn thiện công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà - Nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.52 KB, 60 trang )

Mục lục
1
Lời mở đầu
Sau 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới 1976 – 2006, có nhà nghiên cứu
đã cho rằng thành tựu lớn nhất mà chúng ta đã đạt được đó chính là “ Giải
phóng con người”. Bước sang cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước và trong điều kiện hội nhập mở cửa,
có thể nói sức sản xuất, sáng tạo, tinh thần hăng say lao động, thi đua đã bung
ra ở tất cả các lĩnh vực từ văn hoá, giáo dục, y tế đến kinh tế, kỹ thuật, thương
mại… Để giờ đây Việt Nam đang trở thành “ ngôi sao” trong khu vực và thực
sự đã được biết đến nhiều hơn trên trường quốc tế với vị thế là một nước có
nền kinh tế phát triển nhanh, đạt được nhiều thành tựu được quốc tế đánh giá
và ghi nhận. Là thành viên chính thức của ASEAN, APEC và gần đây nhất là
Tổ chức thương mại Thế giới lớn nhất hành tinh( WTO).
Thời gian và cùng với sự phát triển đã minh chứng một điều rằng nguồn
nhân lực chính là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến thắng lợi mà chúng
ta đã đạt được đó. Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và đối với
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà nói riêng, nguồn nhân lực chính là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển cũng như là một yếu tố cạnh tranh chiến
lược của Công ty đối với các Công ty khác cùng ngành trên thương trường.
Do đó có được nguồn nhân lực chất lượng cao và hiệu quả trở thành mục tiêu
hàng đầu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà hiện nay. Để đạt được mục
tiêu đó thì không thể không kể đến vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực
trong Công ty. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cung cấp cho Công ty
các giải pháp nhằm tích hợp các yêu cầu của thị trường về nhân lực, với
nguồn lực về nhân lực của mình sao cho đạt được mục tiêu của Công ty. Đó
chính là lý do em nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà”
2
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà


Phần II: Phân tích và đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Phần III: Đề xuất chiến lược xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nhân
lực cho Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà, cô chú, anh chị phòng Kế hoạch – Thị trường, phòng Tổ chức – Hành
chính, cùng PGS.TS Mai Quốc Chánh, đã tận tình giúp đỡ em trong việc hoàn
thành chuyên đề này.
3
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
I. Khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà tiền thân là một cơ sở thực nghiệm
được thành lập vào những năm 60 với mục đích phục vụ đất nước trong giai
đoạn vừa đấu tranh vừa xây dựng đất nước. Là một trong những công ty sản
xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam.
Công ty được thành lập chính thức theo quyết định số 216/CNTCLD
ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đăng ký số 106286, cấp
ngày 07/4/1993.
Ngày 12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy phép xuất nhập
khẩu số 1011001.
Các giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
-Giai đoạn 1959- 1967
Tháng 1 năm 1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc( trực thuộc Bộ
Nội Thương) đã cho xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân
châu( tapioca) với 9 cán bộ công nhân viên được Tổng công ty cử sang do
đồng chí Võ Trị làm giám đốc.
Từ những năm 1959 đến tháng 4 năm 1960 thực hiện chủ trương của
tổng công ty nông thổ sản Miền bắc. Cán bộ, công nhân viên trong công ty đã
bắt tay vào nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hang miến từ nguyên liệu

đậu xanh để cung cấp miến cho nhu cầu của nhân dân.
Đến ngày 25/12/1960 Xưởng miến Hoàng Mai ra đời và đánh dấu một
bước ngoặt đầu tiên cho quá trình phát triển sau này.
Từ những năm 1961 đến 1965, xưởng miến Hoàng Mai đã tập trung nhân
lực mở rộng sản xuất và là mặt hang chính của xưởng. Đồng thời xí nghiệp đã
thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất mặt hang xì dầu và cung cấp nước
chấm cho thị trường và chế biến tinh bột ngô, cung cấp nguyên liệu ngô cho
nhà máy Pin Văn Điển.
4
Năm 1966 viện thực vật lấy xí nghiệp làm cơ sở sản xuất và thực nghiệm
các đề tài thực phẩm để phổ biến cho các địa phương nhằm giải quyết hậu cần
tại chỗ, từ đó theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ, xí nghiệp đổi tên
thành: Nhà máy thực phẩm Hải Hà thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý.
Ngoài sản xuất tinh bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, tương, nước
chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mì, bột dinh dưỡng và bước đầu
nghiên cứu mạch nha.
-Giai đoạn 1968- 1991
Tháng 6/1970 Nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất của
Nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/ năm và đổi
tên thành: Nhà máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công nhân viên là 555
người. Với nhiệm vụ chính là sản xuất: kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột dinh
dưỡng trẻ em.
Năm 1975 Nhà máy hoàn thành kế hoạch trước thời hạn với giá trị tổng
sản lượng là 1,1 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 111,15%
Tháng 12/1976 nhà máy được Nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế
mở rộng diện tích mặt bằng khoảng 3000 m2 với công suất thiết kế 3000 tấn/
năm.
Năm 1978 lần đầu tiên xuất khẩu được 38 tấn kẹo sang các nước như
Liên Xô (cũ), Mông Cổ, CHDC Đức, Pháp, Italy.
Năm 1980, quán triệt nghị quyết TW lần thứ 6 khóa V nhà máy chính

thức thành lập bộ phận sản xuất phụ trợ là rượu và thành lập nhóm công tác
thiết kế cơ bản.
Năm 1981, Nhà máy chuyển giao sang cho Bộ công nghiệp thực phẩm
quản lý với tên gọi mới là Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Năm 1987, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy bánh kẹo xuất khẩu Hải Hà
trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Thời gian này, nhà
máy trang bị công nghệ mới, sản xuất thành công các loại: kẹo mềm cà phê
xuất khẩu, kẹo thanh vừng, kẹo sữa dừa, kẹo xốp cứng…
-Giai đoạn 1992- 2007
5
Tháng 5 năm 1992 Công ty liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc từ đó
sản phẩm của công ty được nâng cao chất lượng đa dạng hoá chủng loại, mẫu
mã đồng thời tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Công ty liên doanh với công ty Kameda Nhật Bản thành lập liên doanh
Hai Ha – Kotobuki.
Công ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc thành lập liên doanh Hải
Hà – Miwon.
Tháng 7 năm 1992, theo quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ công nghiệp
nhẹ( ngày 24 tháng 3 năm 1992). Nhà máy đổi tên thành công ty bánh kẹo
Hải Hà với tên giao dịch là HaiHaCo thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Tháng 9 năm 1995 công ty sát nhập nhà máy Việt Trì
Tháng 7 năm 1996 Công ty sát nhập nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định
Năm 2003, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của
chính phủ và theo quyết định số 192/2003/QĐ-BCN ngày 14/1/2003 của Bộ
trưởng Bộ Công Nghiệp. Công ty Bánh kẹo Hải Hà tiến hành quá trình cổ
phần hoá thành công và đổi tên thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với
51% vốn nhà nước, 49% vốn của người lao động.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà đã không ngừng đóng góp sức người, sức của của mình trong
công cuộc bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và phát triển kinh tế của Đất nước. Với

những ưu thế về thiết bị, máy móc công nghệ với đội ngũ lao động có trình độ
sang tạo cùng với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh là không ngừng
nâng cao chất lượng hang hoá để phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa
dạng và phong phú của nhân dân. Công ty đã từng bước khẳng định vị thế
kinh doanh của mình, tạo được uy tín với khách hang, người tiêu dùng trên thị
trường sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm bánh kẹo. Đồng thời Công ty đã vinh
dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà Nước:
 4 Huân chương Lao động hạng Ba (1960-1970)
 1 Huân chương Lao động hạng Nhì ( năm 1985)
 1 Huân chương Lao động hạng Nhất ( năm 1990)
6
 1 Huân chương Độc lập hạng Ba ( năm 1997)
 Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ, cờ thi đua luân lưu xuất sắc
của Bộ công nghiệp cùng nhiều Bằng khen của Bộ công nghiệp…
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.2.1. Chức năng
Công ty bánh kẹo Hải Hà được thành lập theo quyết định số
216/CNN/TCLĐ ngày 24/3/1993 của Bộ Công Nghiệp căn cứ theo nghị định
số 388 HĐBT (chính phủ) ngày 07/4/1993, do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Mã số thuế 0100100914- 1 tại cục thuế Hà Nội. Công ty là một doanh nghiệp
Nhà Nước có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập với chức năng là sản xuất
các loại bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước đồng thời
Công ty còn sản xuất, kinh doanh: mỳ ăn liền, bột canh, đường glucô, giấy
tinh bột
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty phải đăng ký kinh doanh và thực hiện kinh doanh đúng ngành đã
đăng ký.
Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với Nhà nước,
chịu trách nhiệm về sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp với khách hang, khi
giao dịch theo quy định pháp luật. Tuân thủ các quy định của Nhà Nước, cơ

quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong các hoạt động thanh tra của Nhà
nước.
Có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước ( nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách khác), nghĩa vụ đối với người lao động (bảo đảm quyền, lợi ích
chính đáng của người lao động) theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu dùng nguyên liệu sản xuất trong nước thay thế hàng nhập
khẩu nhằm giảm giá thành phẩm.
Bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống cháy nổ, giữ gìn trật tự an
ninh quốc gia.
7
Củng cố phát triển các sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã bao bì, nâng cao
chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu củng cố phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Đây là những nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu không ngừng phát triển
quy mô doanh nghiệp, giải quyết việc làm nâng cao đời sống của người lao
động.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên của
Công ty, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
8
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
9
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm
soát
Phó TGĐ

Kinh Doanh
Phó TGĐ Tài
Chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Y tế Văn
phòng
Phòng
bảo vệ
Công
đoàn
Phòng kế hoạch
thị trường
Phòng tài vụ
Các xí nghiệp
Chi nhánh
TP HCM
Chi nhánh Đà
Nẵng
XN
bánh
XN
kẹo
Chew
XN
Việt
Trì

XN
kẹo
mềm
XN
kẹo
cứng
XN
phụ
trợ
XN bột
dinh
dưỡng

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình
quản lý trực tuyến- chức năng. Chức năng, vai trò của mỗi chức vụ và của các
phòng ban được quy định như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có “quyền biểu quyết”
tham dự Hội đồng cổ đông của công ty. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức thành viên Hội đồng quản
trị, ban kiểm soát…
Hội đồng quản trị: Do hội đồng cổ đông bầu ra theo tỷ lệ vốn góp. Đây là
cơ quan quản lý của công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh công ty, trừ những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp, điều lệ các quy
chế nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định. Cụ thể
là:
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm.
- Xác định các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược trên cơ sở
các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thong qua.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó tổng giám đốc,
kế toán trưởng và quyết định mức lương hợp lý cho họ.
- Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.
Ban kiểm soát: Bao gồm những thành viên do Hội đồng cổ đông bầu ra,
không thuộc Hội đồng quản trị. Họ là những người có trình độ về nghiệp vụ
tài chính kế toán, giữ nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động điều hành của
Tổng giám đốc và bộ máy quản lý của Công ty về hoạt động: tài chính, chấp
hành điều lệ của Công ty
Tổng giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, trực tiếp
lãnh đạo bộ máy quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
10
- Tổ chức thực hiện các quyết định được Nhà nước giao phó.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu
tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của
Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
- Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty và cán
bộ quản lý
Phó tổng giám đốc kinh doanh: Có chức năng quản trị mọi vấn đề về
nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, đảm bảo cho quá trình
sản xuất diễn ra nhịp nhàng ăn khớp. Trực tiếp quản lý phòng kinh doanh, hệ
thống các đại lý phân phối sản phẩm và các cửa hang giới thiệu và bán sản
phẩm.
Phó tổng giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ trợ giúp Tổng giám đốc, cùng
chỉ đạo các hoạt động tài chính của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về
các loại hoạt động tài chính quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ. Xác định

ngân quỹ cho hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng
giám đốc và Hội đồng quản trị về hiệu quả kinh doanh của công ty.
Các phòng ban:
Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác
quản lý kỹ thuật, đầu tư phát triển nghiên cứu, chế tạo theo dõi các sản phẩm
mới, tiếp thu chuyển giao công nghệ. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, quy trình
công nghệ chế tạo sản phẩm đề xuất các giải pháp kinh tế, các phương án kỹ
thuật các biện pháp an toàn lao động và tổ chức quản lý.
Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra quá trình chế biến đưa nguyên
vật liệu vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm. Trực tiếp kiểm tra chất lượng sản phẩm để chấm
điểm tính thưởng phạt hang tháng lưu mẫu bảo quản theo dõi chuyển biến
chất lượng để đề xuất các biện pháp xử lý.
11
Phòng tài vụ: Đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức
công tác hạch toán kế toán, theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Cung cấp thông tin cho Tổng giám đốc nhằm phục vụ công tác quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị
trường đầu ra, xây dựng cơ bản thống kê tổng hợp, lập chiến lược quảng cáo
để tiêu thụ sản phẩm đồng thời đưa ra kế hoạch kinh doanh cho những năm
tiếp theo.
Văn phòng công ty: gồm 2 bộ phận:
Bộ phận hành chính: phụ trách về các công việc lưu trữ đánh máy in ấn
quản trị văn phòng, vệ sinh, nhà ăn, phục vụ tiếp khách hội nghị, thư ký các
hội nghị và thi đua
Bộ phận lao động tiền lương: Lập định mức thời gian cho các loại sản
phẩm, xây dựng, quản lý quỹ lương, thưởng cho cán bộ cán bộ công nhân
viên, tuyển dụng lao động., phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ
sinh công nghiệp

Ban bảo vệ y tế:
Bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, duy trì an ninh trật
tự cho toàn công ty.
Khám sức khỏe cung cấp thuốc men đảm bảo sức khỏe cho cán bộ nhân
viên trong toàn công ty
Các xí nghiệp thành viên:
Phân chia thành các tổ đội sản xuất, các tổ trưởng sản xuất, nhân viên kế
toán thống kê. Thực hiện các chế độ thanh toán ban đầu trực tiếp quản lý công
nhân viên, nhập quỹ tiền lương và chi tiêu quản lý sản xuất phù hợp với kết
quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và qui định nhằm hoạt động có hiệu
quả. Định kỳ tính báo cáo sản xuất gửi lên phòng tài vụ để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra hệ thống cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản
phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, đảm bảo
nguyên liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trữ bảo quản sản
phẩm làm ra.
12
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà
Bảng 1: Kết quả hđ kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2002 – 2006
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
1. Doanh thu 225.349 261.405 313.686 370.149 462.687
2. Lao động ( người) 1791 1798 1656 1649 1616
3. Thu nhập BQ ( 1000đ/ người) 1200 1400 1550 1700 1900
4. Sản lượng SPSX ( tấn) 12989 13100 14685 15824 16249
5. Lợi nhuận trước thuế 11.579 13.345 14.058 17.725 16.679
6. Lợi nhuận sau thuế 8.337 9.609 14.058 17.725 16.679
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đang dần chuyển mình và khẳng định
vị thế của mình trong lòng người tiêu dùng. Mặc dù, với sự xuất hiện tràn lan
của sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, giá thành hợp

lý và chất lượng tốt. Nhưng sản phẩm của Công ty vẫn đứng vững và được
người tiêu dùng ưa thích. Chính vì vậy, doanh thu hàng năm của Công ty vẫn
tăng và giúp cho thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên.
Công ty ngày càng khẳng định vị thế lớn mạnh của mình.
13
Phần II: Phân tích và đánh giá hoạt động đào tạo và phát triển
nhân lực của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
I. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà có ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1. Mặt bằng, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Công ty có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 6 xí nghiệp sản xuất chính
và 1 xí nghiệp phụ trợ. Các xí nghiệp chính được xây dựng theo nguyên tắc
đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những nhóm sản phẩm
nhất định.
Xí nghiệp kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo gôm,
kẹo coffee…
Xí nghiệp kẹo Chew: Đây là dây chuyền sản xuất mới được đầu tư của
công ty và sản phẩm kẹo Chew rất được ưa chuộng trên thị trường.
Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh kẹp
kem, bánh xốp…Một đặc trưng của Công ty là chuyên dùng tên các loại hoa
để đặt tên cho các sản phẩm bánh như: bánh Cẩm Chướng, Hải Đường, Thuỷ
Tiên, Lay ơn…
Xí nghiệp phụ trợ: phục vụ việc cung cấp nhiệt lượng cho các xí nghiệp
sản xuất bánh kẹo, sửa chữa các máy móc thiết bị của toàn Công ty. Ngoài ra
xí nghiệp này còn thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm nhãn, gói kẹo,
cắt giấy in bìa, in hộp…
Nhà máy thực phẩm Việt Trì: sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác
như: mỳ ăn liền, nước giải khát và năm 1997 được đầu tư thêm một dây
chuyền sản xuất kẹo Jelly.
Nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định: chuyên sản xuất bột dinh dưỡng, bột

canh và bánh kem xốp các loại…
1.2. Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất và cung ứng cho thị trường gần 200 sản
phẩm. Sản phẩm của công ty được chia thành các loại chính như sau:
Các loại sản phẩm
14
Tên sản phẩm Công suất sản phẩm
-Kẹo cứng
-Kẹo mềm
-Kẹo chew
-Kẹo jelly
-Bánh
6 tấn/ngày
18 tấn/ngày
12 tấn/ngày
15 tấn/ngày
12 tấn/ngày

Mặt hàng truyền thống của công ty là kẹo cứng gồm: kẹo cứng có nhiều
caramel sữa, kẹo cứng đặc. Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng lại có một hương vị
riêng biệt: dứa, socola, dừa, cốm, me… công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là
công ty đầu tiên ở Việt Nam sản xuất thành công kẹo cứng có nhân với đặc
trưng về mùi thơm, giòn, dễ ăn hương vị hài hòa với dây chuyền sản xuất
nhập từ Balan
Tuy nhiên mặt hàng chiếm ưu thế hơn cả về số lượng cũng như chất
lượng trong công ty là sản phẩm kẹo mềm. Mấy năm gần đây công ty đã đưa
ra thị trường sản phẩm kẹo chew. Đây là sản phẩm được người tiêu dùng rất
ưa chuộng. Chính vì vậy sản lượng tiêu thụ của kẹo chew vượt trội hơn các
sản phẩm khác của công ty. Công ty cũng kịp thời nghiên cứu thăm dò và
nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng cải tiến dây chuyền công nghệ sản

xuất với các trang thiết bị hiện đại tiên tiến được nhập từ Italia, Đan Mạch để
cho ra các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh kem xốp, phục vụ cho nhu
cầu, sở thích của đối tượng tiêu dùng.
Với công nghệ được cải tiến liên tục nên sản phẩm của công ty ngày
càng đạt chất lượng cao và khẳng định là hàng Việt Nam chất lượng cao trong
nhiều năm liền. Ngoài ra công ty còn được cấp giấy chứng nhận HACCP( hệ
thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn)
Mẫu mã bao gói sản phẩm:
Đồng thời với việc nâng cao chất lượng sản phẩm công ty không ngừng
cải tiến mẫu mã bao gói sản phẩm: Từ chủ yếu là gói gấp, gói xoắn sang hình
thức gói ép kín với nhiều loại giấy bao gói được trang trí mầu sắc đẹp mắt hấp
15
dẫn lại đảm bảo vệ sinh, tăng thời gian bảo quản, tiêu thụ, tiện lợi khi sử
dụng. Hình thức đóng gói cũng đa dạng và phong phú; các loại kẹo hộp tròn,
hộp oval, các bao túi 500g, 350g, 200g, 175g, 150g, 125g, 100g, 75g, 50g, …
Tuy nhiên sản phẩm bánh kẹo Hải Hà chủ yếu được đóng gói bằng túi nhựa
loại đóng gói bằng hộp giấy và hộp sắt chưa nhiều. Đây là điểm yếu so với
các đối thủ cạnh tranh khác.
Là một công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bánh kẹo
các loại vì thế công ty luôn phải thích ứng đối với những đặc điểm của các
mặt hàng này là:
- Bánh kẹo thuộc nhóm hàng lương thực thực phẩm chế biến
- Là hàng hoá tiêu dùng có tính thường xuyên (chỉ sau nhu yếu phẩm)
- Sản phẩm thường có giá trị đơn vị nhỏ, có thời hạn sử dụng ngắn.
- Vòng đời sống của sản phẩm ngắn
- Sản phẩm dễ bị sao chép
- Tính thay thế của sản phẩm cao
- Sản phẩm tiêu dùng theo mùa vụ
- Người tiêu dùng thường bị hấp dẫn mạnh bởi sản phẩm mới và ít trung
thành với nhãn hiệu sản phẩm

- Quyết định mua thường được đưa ra ngay tại nơi bán (mua không có kế
hoạch và bị hấp dẫn bởi cách trưng bày sản phẩm, kiểu dáng bao gói sản
phẩm, giới thiệu của người bán hàng…)
- Đối tượng tiêu dùng sản phẩm đa dạng, tuỳ từng loại sản phẩm có đối
tượng thể là người lớn tuổi, người trưởng thành hay trẻ em… không phân biệt
giới tính.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đã có thâm niên trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh bánh kẹo tại thì trường trong nước.
Hiện tại, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các khu vực thị trường ở
cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và đang mở rộng và chiếm lĩnh một thị phần nhỏ
tại các thị trường nước ngoài như: Trung quốc, Mông cổ…
16
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm: Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà trong những năm qua đã xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm hiệu quả theo khu vực địa lý có sự kết hợp sử dụng cả lực lượng
bán hàng trực tiếp và bán hàng qua đại lý. Trong đó tình hình tiêu thụ sản
phẩm thông qua các đại lý chiếm tới khoảng hơn 70% tổng sản lượng bánh
kẹo của công ty mỗi năm. Hiện nay, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã có
hơn 217 đại lý tại 34 tỉnh thành phố trong cả nước, trong đó: miền Bắc có
khoảng 155 đại lý (chiếm 71,43%), miền Trung có 25 đại lý (chiếm 11,52%),
miền Trung có 37 đại lý (chiếm 17,05%). Đây là một mô hình tiêu thụ hàng
hoá giúp Công ty phát huy được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%)
Bán

buôn
và bán
đại lý
204,82 90,89 234,92 89,87 279,34 89,05 330,802 89,37 410,82 88,79
Bán lẻ
12,87 5,71 15,501 5,93 20,86 6,65 23,43 6,33 30,121 6,51
Xuất
khẩu
7,66 3,4 10,97 4,2 13,488 4,3 15,9164 4,3 0 4,7
Doanh
thu
bán
hàng
225,349 100 261,41 100 313,69 100 370,149 100 462,69 100
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Thị trường
Qua bảng 1, ta thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty là
theo phương thức bán buôn và bán đại lý luôn chiếm tỷ trọng khá cao và liên
tục tăng qua các năm từ năm 2002 đến năm 2006, năm 2004 doanh thu theo
phương thức bán buôn và bán đại lý lên đến 279,34 tỷ đồng, năm 2005 là
330,802 tỷ đồng, sang năm 2006 mức doanh thu tiếp tục tăng 410,82 tỷ đồng.
Ngoài thị trường nội địa công ty không ngừng nghiên cứu để mở rộng ra
thị trường một số nước: Trung quốc, Mông Cổ, Lào, Campuchia…
Bảng 3: Xuất khẩu của công ty sang một số nước năm 2003-2006
17
Thị trường Đơn vị 2003 2004 2005 2006
Trung Quốc Tấn 270 320 450 520
Lào Tấn 100 140 190 150
Campuchia Tấn 156 190 250 270
Mông Cổ Tấn 349 400 400 382
Thái Lan Tấn 100 130 200 220

Inđônêxia Tấn 35 150 270 236
Malaixia Tấn 30 90 140 150
Tổng Tấn 1040 1420 1900 1928
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Thị trường
Như vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà giai đoạn 2002 – 2006 là tương đối lớn, hình thành nên các quỹ phúc
lợi đẩy mạnh việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn cho cán bộ quản lý và trình độ tay nghề cho công nhân trực
tiếp sản xuất.
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và yêu cầu của sự phát
triển, công ty đã đầu tư và áp dụng phương pháp sản xuất dây chuyền. Quá
trình công nghệ được chia thành nhiều bước công việc theo một trình tự hợp
lý. Mỗi nơi làm việc được phân công chuyên trách một bước công việc nhất
định đồng thời được trang bị máy móc thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt
động theo một chế độ hợp lý và có trình độ tổ chức lao động cao. Mặt khác
các nơi làm việc được tổ chức theo hình thức đối tượng, chính là tổ chức theo
trình tự chế biến sản phẩm và tạo thành dây chuyền. Do đó nguyên vật liệu
được vận động theo một hướng nhất định và có đường di động ngắn nhất giúp
cho thời gian sản xuất ít bị gián đoạn, rút ngắn chu kì sản xuất sản phẩm.
Máy móc thiết bị
Để sản xuất ra các loại sản phẩm cung cấp cho thị trường với chủng loại
và chất lượng cao hơn công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị
máy móc để dùng cho sản xuất, dần thay thế lao động thủ công bằng cách đưa
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hiện nay công ty đã có những dây chuyền sản
xuất như:
18
+ Dây chuyền sản xuất bánh Cracker: nhập từ Italia công suất 2.5 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit : nhập từ Đan Mạch công suất 2 tấn/
ca

+ Dây chuyền sản xuất bánh Kem xốp: nhập từ Malaysia công suất 0.7 tấn/
ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm: nhập của Đức công suất 6 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng: nhập của Balan công suất 2 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất kẹo chew: nhập từ Đức công suất 3 tấn/ ca
+ Dây chuyền sản xuất Gluco phục vụ sản xuất kẹo công suất 1500 tấn/
năm
Bảng 4: Một số máy móc thiết bị đang sử dụng
19
Tên máy móc thiết bị Số
lượng
Nước sản xuất Năm
1. Máy trộn nguyên liệu 1 Trung Quốc 1996
2. Máy quật kẹo 1 Trung Quốc 1998
3. Máy cán 1 Trung Quốc 1998
4. Máy cắt 12 Việt Nam 1999
5. Máy sàng 2 Việt Nam 2000
6. Máy nang khay 2 Việt Nam 1999
7. Máy trong XN phụ trợ 21 TQ, VN, Triều Tiên 1996
8. Nồi sấy KA4 1 Ba Lan 1994
9. Nồi nấu SX kẹo cứng 1 Ba Lan 1992
10. Nồi hòa đường CK22 1 Ba Lan 1990
11. Máy nấu nhân CK22 1 Ba Lan 2000
12. Máy tạo tinh 1 Ba Lan 1995
13. Dây CAA6 2 Ba Lan 1990
14. Nồi nấu kẹo mềm 3 Ba Lan 2001
15. Máy gói kẹo gối 6 Đức, Việt Nam 2001
16. Máy trộn bánh 2 Mỹ, Trung Quốc 1998
17. Dây chuyền bánh2 1 Đan Mạch 1995
18. Máy đóng túi bánh 2 Nhật, Đan Mạch 1993

19. Máy phết kem 1 Singapore 1996
20. Lò nướng vỏ bánh kem
xốp
5 Việt Nam 1997
Bảng 5: Một số máy móc đầu tư mới trong những năm gần đây
Nguồn: Phòng kỹ thuật
20
Tên máy móc thiết bị Năm sử dụng Công suất Nước sản xuất
1. Dây chuyền kẹo Jelly khuôn 1996 2000 kg/h Australia
2. Dây chuyền kẹo Jelly cốc 1998 10.000 kg/h Indonesia
3. Dây chuyền kẹo Cramel béo 1998 200 kg/h Đức
4. Máy kẹo gối 1996 1000 kg/ca Đức
5. Máy phết kem 2000 2500 kg/ca Singapore
6. Dây chuyền SX kẹo Chew 2002 3000 kg/ca Đức
7. Dây chuyền SX Cracker 1996 2500 kg/ca Italia
Nhìn chung, trong những năm gần đây công ty đã chú trọng đến việc đầu
tư trang thiết bị máy móc một cách đồng bộ và hiện đại. Nhằm mục đích nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Nhờ đó, công ty ngày càng
có vị thế vững chắc trên thị trường và đáp ứng một cách tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng về mẫu mã sản phẩm.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kẹo mềm
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh kem xốp
21
Đường + Mật tinh bột + Nước
Hoà tan, lọc
Nấu
Làm nguội
Tạo hình
Bao gói
Đóng thành phẩm

Kẹo đầu đuôi
Đánh trộn các phụ
liệu
Khối phụ liệu
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bánh
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất kẹo cứng có nhân
22
Bao gói thủ công
Máy cắt thanh
Phết kem
Tạo kem Nướng vỏ bánh
Tạo vỏ bánh
Xử lý nguyên liệu( xay đường,
rây bột, làm lỏng chất béo…)
Đánh trộn
Tạo hình
Nướng bánh
Làm nguội
Đóng thành phẩm Làm nguội
Phủ Sôcôla
Như vậy, cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ,
xã hội đòi hỏi một khối lượng lớn lao động được đào tạo với chất lượng cao
và lao động có trình độ học vấn, theo kịp với nhịp độ phát triển khoa học công
nghệ xã hội mới. Điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có biện pháp tổ chức
đào tạo một cách hợp lý giúp cho đội ngũ nhân viên nắm bắt được quy trình
công nghệ mới.
Ngoài ra, cán bộ thực hiện công tác QTNL còn cần có biện pháp tuyển
chọn các nhân viên có trình độ tay nghề đáp ứng được với sự đòi hỏi của dây
chuyền khoa học kỹ thuật mà không gây sự lãng phí trong chi phí nhân lực
cho doanh nghiệp.

1.4. Đặc điểm về lao động
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một công ty cổ phần có quy mô
tương đối lớn. Từ khi thành lập năm 1959, Công ty có chưa đầy 100 lao động,
cho đến nay Công ty đã có 1616 lao động đang làm việc và phục vụ ở các
phòng ban bộ phận. Nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của Công ty được
cung ứng từ thị trường lao động dồi dào ở nước ta. Hàng năm, công ty tiến
23
Đường + Mật tinh bột +
Nước
Hoà tan, lọc
Nấu
Làm nguội
Tạo hình
Bao gói
Đóng thành phẩm
Bơm nhân
Đầu đuôi+Mật tinh
bột+Nước
Nấu nhân
hành tuyển dụng và thu nhận cán bộ kỹ thuật và quản ký từ các trường đại học
và cao đẳng trong nước. Nhiệm vụ này do phòng hành chính tổng hợp đảm
nhận.
Bảng 6: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giai
đoạn 2002-2006
Chỉ tiêu
Năm2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%)
1.Giới tính
Nam giới
555 31.00 536 29.80 465 28.10 458 27.80 444 27.49

Nữ giới
1236 69.00 1262 70.20 1191 71.90 1191 72.20 1172 72.51
2.Hình thức
Lao động trực
tiếp
1538 85.85 1610 89.54 1454 87.80 1432 86.84 1398 86.51
_LĐ trực tiếp
SX
1279 71.41 1270 70.63 1147 69.26 1122 68.04 1088 67.33
_LĐ trực tiếp
KD
340 18.98 340 18.91 307 18.54 310 18.80 310 19.18
Lao động gián
tiếp
172 9.60 188 10.46 202 12.20 217 13.16 218 13.49
3.Trình độ
_Đại học
114 6.36 117 6.5 125 7.5 131 8.78 128 7.9
_Cao
đảng,trung cấp
38 2.12 39 2.16 38 2.29 27 1.63 21 1.3
_Công nhân
lành nghề bậc
4/7
1639 91.5 1642 91.3 1493 90.15 1491 90.4 1467 90.7
4.Thời hạn lao
động
_Dài hạn
1528 85.30 1575 87.60 1464 88.41 1531 92.83 1521 94.14
_Thời vụ

263 14.70 223 12.40 192 11.59 118 7.17 95 5.86
Tổng số lao
động
1791 100 1798 100 1656 100 1649 100 1616 100
Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính (Văn phòng)
Do tính chất và đặc thù của sản phẩm bánh kẹo nên phần lớn lao động
của công ty là lao động trực tiếp sản xuất. Năm 2006, trong tổng 1 trình độ
lao động trực tiếp có khoảng 1398 đạt khoảng 86.51%, lao động gián tiếp có
218 lao động 13.49%, qua đây ta thấy được hiệu quả làm việc của bộ máy làm
việc, duy trì một tỉ lệ lao động hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp.
Năm 2006, Công ty có 128 cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ,
chiếm 7,9%. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện, số lượng lao
24
động có trình độ ĐH và trên ĐH ngày càng tăng. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ
thuật thường xuyên được công ty tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, công nhân chính được tập huấn để nâng cao tay nghề. Trong đó
bậc thợ thấp nhất là công nhân bậc 3, cán bộ quản lý thấp nhất là trung cấp,
chủ yếu là tốt nghiệp ĐH. Đây là tiền đề để nâng cao năng suất lao động, từ
đó giảm chi phí sản xuất và góp phần hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở để Công
ty tăng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ đặc biệt trong điều kiện hội nhập
và mở cửa như nước ta hiện nay.
Do đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo đòi hỏi sự khéo léo, bền sức và
tính kiên trì, vậy nên lao động nữ trong Công ty luôn chiếm một tỷ lệ tương
đối lớn, năm 2006 tỷ lệ này là 72.51%. Tuy nhiên điều này lại đặt ra một vấn
đề mà Công ty luôn phải quan tâm và đưa lên vị trí ưu tiên: đó là các chế độ
bảo hiểm, y tế, ốm đau, thai sản,… cho lao động nữ.
Thời gian lao động của Công ty được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sản
xuất nhiều năm, nhóm trực tiếp sản xuất có bộ phận tổ chức làm việc 2 ca/
ngày, có bộ phận làm 3 ca/ ngày. Hàng năm vào quý I và quý IV nhu cầu tiêu

dùng lớn nên thường tổ chức 3 ca/ ngày, thời điểm này các dây chuyền của
Công ty phải phát huy tối đa công suất thiết kế.
Thù lao lao động: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối
với lao động quản lý và hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao động
trực tiếp. Việc áp dụng hai hình thức trả lương như vậy vừa gắn tinh thần
trách nhiệm, quyền lợi của người lao động với công việc vừa tạo sự công
bằng trong lao động, làm cho người lao động yên tâm sản xuất và Công ty
ngày càng phát triển hơn.
Qua phân tích trên đây ta thấy, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong
những năm 2002 -2003 có nguồn lao động dồi dào, nhưng sang năm 2004 -
2006 nguồn lao động có xu hướng giảm dần, cơ cấu gọn nhẹ nhằm đáp ứng
nhu cầu cổ phần hoá. Như vậy Công ty đã thành công trong công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn lao động của mình, biến nó
thành một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
25

×