Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

562 Những định hướng & giải pháp cơ bản cho sự phát triển Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.33 KB, 12 trang )

Phần mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng và xu thế tăng trởng
kinh tế lấy tri thức làm động lực hiện nay, vai trò của nguồn nhân lực đối với
phát triển trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Con ngời với khả năng nắm giữ
kiến thức đà trở thành mũi nhọn tạo ra sức cạnh tranh cho công ty, cộng đồng và
quốc gia. Việc làm râ vÊn ®Ị con ngêi cã thĨ ®ãng gãp nh thế nào cho quá trình
sản xuất, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và làm sao để con
ngời có thể đóng góp hiệu quả hơn, tức là xem xét con ngời dới góc độ phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt thông qua giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay
đà trở thành một chủ đề đòi hỏi nhiều nghiên cứu.
Nh ta đà thấy, nguồn nhân lực là nhân tố trọng tâm, có vai trò quyết định
đối với sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Do đó việc nâng cao thể lùc,
trÝ lùc , t©m lùc, thÈm mü … cđa ngn nhân lực làm cho Nhà nớc ngày càng có
năng lực phẩm chất lao động mới cao hơn, có hiệu quả lao động và khả năng
cạnh tranh cao hơn, làm nền tảng, động lực cho tầm cao của sự phát triển kinh tế
xà hội là rất quan trọng. Từ đó, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu những nội
dung cụ thể của nguồn nhân lực mà trong đó có một yếu tố rất quan trọng không
thể thiếu đợc là chất lợng nguồn nhân lực.
Chất lợng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là tố
chất, bản chất bên trong của nguòn nhân lực. Nó luôn có sự vận động và phản
ánh trình độ tăng trởng kinh tÕ – x· héi cịng nh møc sèng, d©n trÝ của dân c.
Chất lợng nguồn nhân lực là kháI niệm tổng hợp về những ngời thuộc nguồn
nhân lực đợc thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Sức khoẻ
- Trình độ văn hoá
- Trình độ chuyên môn kí thuật
- Chỉ số phát triển con ngời
- Các chỉ tiêu khác
Trong đó, trình độ văn hoá là một trong những chỉ tiêu đợc đánh giá là rất
quan trọng của nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là rất quan
trọng của chất lợng nguồn nhân lực. Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực là


trạng htáI hiểu biết cao hay thấp của ngời lao động đối với những kiến thức phát
triển về tự nhiên và xà hội. Mặt khác, trình độ văn hoá là kháI niệm về học vấn
để con ngời có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản và tri thức chuyên môn kĩ
thuật. Do đó, việc phân tích rõ trình độ văn hoá của nguồn nhân lực nói riêng và
của toàn dân c nói chung là hết søc quan träng. ViƯc xem xÐt tû lƯ sè ngíi mï
1


ch÷, tû lƯ sè ngêi häc hÕt tiĨu häc, THCS, THPT của lực lợng lao động nh thế
nào là một nội dung cần đợc nghiên cứu và phân tích kỹ lỡng. Để từ đó có thể rút
ra những định hớng, giảI pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực hiện tại và trong tơng lai của quốc gia.

2


Nội dung
1.Thực trạng về trình độ văn hoá của nguòn nhân lực nớc ta.
Trình độ văn hoá là cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực, kỹ năng làm
việc của ngời lao động. Mặt khác trình độ văn hoá lại đợc cung cấp qua hệ thống
giáo dục và thể hiện qua mặt bằng dân trí của dân c. Việt Nam sau hai thập kỷ
thực hiện chính sách đổi mới mở của và hội nhập kinh tế quốc tế trình độ văn
hoá của nguồn nhân lực nớc ta đà có nhiều thya đổi đáng kể và đáng khích lệ.
1.1.Tỷ lệ nhân lực biết chữ khá cao trong nguồn nhân lực
Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nớc ta cao hơn các nớc có cùng
mức thu nhập nhng còn cách xa so với Nguồn nhân lực của các nớc phát triển và
các nớc NIC
Đa số Nguồn nhân lực nớc ta dều biết chữ. Năm 2004, tỷ lệ lao động biết
chũ trong lực lợng lao động là 95%. Tỷ lệ này gần tơng đơng với các nớc trong
khu vực ( TháI Lan lµ 96%, Philippin lµ 94%). Sè ngêi biÕt chị của Nguồn nhân

lực nớc ta không ngừng tăng lên nhờ các chính sách phát triển hệ thống Giáo dục
phổ thông và phổ cập tiểu học.
1.2.Nhân lực có Trình độ văn hoá cao chiếm tỷ lệ thấp
Năm 2004, trong lực lợng lao động, tỷ lệ lao động có Trình độ văn hoá tốt
nghiệp THCS mới đạt 32,8% và tốt nghiệp THPT là 19,7%. Cụ thể Trình độ văn
hoá các cấp của lực lợng lao động là:
Cấp trình độ
1996
2003
2004
Cha biết chữ (%)
5,7
4,2
5,0
Cha TN tiÓu häc (%)
20,7
25,5
12,0
TN tiÓu häc (%)
27,7
30,0
30,5
TN THCS (%)
32,1
32,7
32,8
TN THPT (%)
13,8
17,6
19,7


3


1.3. Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực đợc cảI thiện
Mặc dù hiện nay Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nớc ta có hạn chế
về lao động có Trình độ văn hoá cao chiếm tỷ lệ thấp, nhng nhờ sự nỗ lực của
Đảng và Nhà nớc trong sự nghiệp phát triển Giáo dục, nên Trình độ văn hoá của
Nguồn nhân lực nớc ta đang có chuyển biến tÝch cùc, cã sù c¶I thiƯn râ rƯt. BiĨu
hiƯn cơ thể là:
- Xoá bỏ dần tình trạng không biết chữ của ngời lao động.
- Giảm dần những ngời lao động có Trình độ văn hoá ở các cấp thấp (I, II).
cấp tiểu học, từ năm 199 đến năm 2004, trong cơ cấu đà giảm 8,7%.
- Tăng dần những ngời lao động có tdhv cấp III. Từ năm 1996 dến năm
2004, trong cơ cấu đà tăng 3,9%.
1.4. Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nớc ta có sự khác biệt theo
vùng.
- Số lao động cha biết chữ ở nớc ta tập trung phần lứn ở các vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc.
- Vùng Đồng bằng sông Hồng, Bông nam Bộ, Bắc Trung Bộ là những vùng
lực lợng lao động có Trình độ văn hoá cao nhất trong cả nớc. Tuy nhiên, trong
lực lợng lao động, tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT của các vùng nµy cịng chØ ë
møc 19 – 23% trong tang lùc lợng lao động tong vùng. Còn các vùng khác có tỷ
lệ tốt nghiệp THPT trong lực lợng lao động rất thấp (dới 14%).
- Đông Nam Bộ là vùng tạo ra GDP lớn nhất trong 8 vùng. ở đây có tam
giác kinh tế động lực TP HCM - Đồng Nai Bà Rịa Vũng Tàu và nhiều khu
Công nghiệp, khu ché xuất nên yêu cầu về lao động có kỹ năng và tay nghề lớn
nhng Trình độ văn hoá của lực lợng lao động vẫn rất thấp, tỷ lệ lao động có
Trình độ văn hoá cấp THCS là 21,1% và cấp THPT là 23,1%.
- Tây Nguyên là vùng đất giàu tiềm năng, mật độ dân c thấp. Đảng và Nhà

nớc ta chủ trơng quan tâm xây dung phát triển kinh tế Tây Nguyên thành vùng
có thế mạnh kinh tế nhng đối với Trình độ văn hoá thấp của dân c và lực lợng lao
động thực sự là trở ngại cho quá trình thúc dảy phát triển kinh tế.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng lực lợng lao động có trình độ văn hoá
thấp nhất. Số lao động cha biết chữ và cha tốt nghiệp tiểu học chiếm tới gần 35%
tổng số lao động của vùng và chỉ có 9% lao ®éng tèt nghiƯp THPT.
Chóng ta cã thĨ tham kh¶o b¶ng sau:
Không biết Cha TN
TN tiểu
Vùng
TN THCS TN THPT
chữ
tiểu học
học
ĐB s.Hồng
0,5
4,6
19,2
49,6
26,1
Đông B¾c
6,6
12,8
26,8
35,5
18,3
4


Tây Bắc

Bắc Trung Bộ
Duyên hảI Nam
Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB s.Cửu Long

20,0
1,7
3,0

22,7
10,1
17,3

27,5
29,9
38,5

19,6
39,1
24,2

10,4
10,2
17,0

11,4
2,7
5,6


16,6
15,6
29,1

32,4
36,5
42,2

24,9
22,1
13,8

14,7
23,1
9,3

1.5.Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực có sự chênh lệch khá lứn khu
vực thành thị và nông thôn.
Trình độ văn hoá của lực lợng lao động khu vực thành thị cao hn và có xu
hớng phát triển nhanh hơn nông thôn. Thể hiện ở bảng số liệu sau:
Chung
Thành thị
Nông thôn
1996
2003
1996
2003
1996
2003

Cha biết chữ
5,72
4,24
2,23
4,29
6,61
5,19
Cha TN tiểu học
20,72
15,48
13,57
7,95
22,55
17,88
TH tiểu học
27,7
31,51
23,19
23,90
28,85
33,94
TN THCS
32,08
30,40
29,24
26,10
32,81
31,55
TN THPT
13,78

18,37
31,76
40,06
9,19
11,43
Năm 1996, cứ 100 ngời tham gia lực lợng lao động thì ở khu vực thành thị
có những 61 ngời tot nghiệp PTCS trở lên. Trong khi đó ở nông thôn là gần 42
ngời. Đến năm 2003 con số này ở khu vực thành thị là gần 67 ngời, gấp 1,6 lần
khu vực nông thôn. Đặc biệt tỷ lệ ngời tốt nghiệp cấp III trong lực lợng lao động
ở khu vực thành thị năm 1996 là 31,76% đà tăng lên 40,06% năm 2003. Các tỷ
lệ tơng ứng này ở khu vực nông thôn là 9,19% và 11,43%.
1.6. Có sự khác biệt giữa lực lợng lao động nam và nữ theo Trình độ văn
hoá.
Xét theo giới tính, ta thấy lực lợng lao động nam có Trình độ văn hoá cao
hơn so với tỷ lệ này của lực lợng lao động nữ. Tỷ lệ cha biết chữ của lực lợng lao
động nam năm 1996 là 4,36% giảm xuống còn 3,26% năm 2003. Trong khi đó
tỷ lệ này của lực lợng lao động nữ là 7,04% năm 1996 và giảm xuống còn 5,26%
năm 2003.
Tỷ lệ tốt nghiệp cấp III của lực lợng lao động nam năm 1996 là 15,55%,
tăng lên 19,93% năm 2003. Cßn tû lƯ tèt nghiƯp cÊp III cđa lùc lợng lao động nữ
là 12,05% năm 1996, tăng lên 16,75% năm 2003.
Cơ cấu lực lợng lao động chia theo giứi tính và Trình độ văn hoá năm 1996
và 2003:
Chung
Nam
Nữ
1996
2003
1996
2003

1996
2003
Không biết ch÷
5,72
4,24
4,36
3,26
7,04
5,26
5


Cha TN cÊp I
TN cÊp I
TN cÊp II
TN cÊp III

20,72
27,7
32,08
13,78

15,48
31,51
30,40
18,37

18,27
28,22
33,59

15,55

17,14
31,57
31,10
19,93

23,12
27,19
30,60
12,05

16,86
31,45
29,8
16,75

2. Nguyên nhân về Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực nớc ta
Việt Nam trảI qua hàng nghìn năm dung nớc và giữ nớc, từ xa xa ông cha
ta đà sớm ý thức đợc vai trò của Giáo dục, đà xây dung nên truyền thống hiếu
học trọng hiền tài. Đến khi dành đợc độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đà kêu gọi
nhân dân đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm ba kẻ thù
nguy hiểm nhất của dân tộc. Nhng sau đó truyền thống hiếu học, trọng học đà bị
biến dạng ý nghĩa đích thực của nó. Nền Giáo dục Việt Nam với đào tạo mặt
bằng dân trí, Trình độ văn hoá - một thớc đo của chất lợng Nguồn nhân lực đÃ
bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế của nó. Tỷ lệ nhân lực trong lực lợng lao
động cha biết chữ còn cao, khoảng 5%, tỷ lệ tốt nghiệp THCS, THPT còn thấp.
Nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên chính là:
Thứ nhất, Việt Nam là mmột Nhà nớc lạc hậu từ bao đời nay, lại trảI qua
hai cuộc chiến tranh lớn dành ®éc lËp d©n téc, thèng nhÊt ®Êt níc chèng thùc

d©n Pháp và đế quốc Mỹ. Với xuất phát thấp nên việc xây dung và phát triển đất
nớc còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc đầu t cho Giáo dục còn quá thấp
và cha đợc chú trọng. Do đó, tỷ lệ không biết chữ trong lực lợng lao động còn
lớn (khoảng 5%), tỷ lệ tốt nghiệp cấp II, cấp III trong lực lợng lao động còn thấp.
Bên cạnh đó, do sự khác biết giữa các vùng về vị trí địa lý, kinh tế về lịch
sử hình thành mà các vïng l·nh thỉ níc ta cã sù kh¸c biƯt vỊ Trình độ văn hoá
của Nguồn nhân lực.
ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ là những
vùng có trình độ phát triển KT-XH, trình độ dân trí và mức sống cao. Quá trình
đô thị hoá và những khu công nghiệp và khu chế xuất tăng dẫn đến lực lợng lao
động có trình độ văn hoá cao nhất trong cả nớc. Đặc biệt vùng Đông Nam Bộ là
vùng tạo ra GDP cao nhất trong 8 vùng của cả nớc. ậ dây có tam giác kinh tế TP
HCM - Đòng Nai- Bà Rịa Vũng Tàu.
Tây Nguyên, vùng đất giàu tiềm năng và những năm gần đây Đảng và Nhà
nớc ta chủ trơng quan tâm xây dung, phát triển kinh tế Tây Nguyên thành vùng
có thế mạnh kinh tế. Nhng trớc đây, vùng này ít đợc biết đến, ít dân c và cha có
một sự phát triển kinh tế nào. Ngời dân khắp các miền khác đổ về tạo lập thành
vùng kinh tế mới. Do đó, lực lợng lao động ở đây có Trình độ văn hoá rất thấp,
tỷ lệ số ngời cha biết chữ chiếm 11,4% và tỷ lƯ tèt nghiƯp cÊp III lµ 14,7%.

6


Bên cạnh đó vùng đợc coi có Trình độ văn hoá của lực lợng lao động thấp
nhất vẫn là Tây Bắc và tỷ lệ cha biết chữ là 20,0%. Do là vùng miền núi, đI lại
khó khăn, dân c tha thớt, kinh tế- xà hội ở đây hầu nh cha phát triển.
Hệ thống Giáo dục chỉ có những năm gần đây, còn trớc kia thì rất yếu kém
, gần nh là không có. ở đây tụ hội nhiều dân tộc thiểu số it ngời và quá nghèo
khổ nên ít có điều kiện đI học, biết chữ.
Đồng bằng sông Củu Long là một trong những vùng đông dân và diện tích

rang nhng lại là vùng lực lợng lao động và Trình độ văn hoá thấp. Hiện nay
Đòng bằng sông Cửu Long có 10% dân số trên độ đI học bị mù chữ, khoảng
80% cha qua đào tạo và số họ nghèo còn chiếm tỷ lệ gần 20% của cả nớc. Cũng
nh các vùng khác, Đồng bằng sông Cửu Long có ngững ly do nh : kinh tế kém
phát triển , dân c hầu nh chỉ hoạt động nongnghiệp. Nhng ngoài ra một lý do
quan trọng nữa là trình độ giáo viên còn thấp. Những năm đầu giảI phons, Giáo
dục đà phảI tuyển những giáo viên cấp I có trình độ lớp 9 và thêm 1 năm đào tạo
hệ s phạm. Cho đến nay, thế hệ giáo viên đó vẫn đứng lớp. Do đó, học sinh đà tốt
nghiệp tiểu học mà học khong thông, viết không thạo vẫn đợc lên lớp.
Một lý do hết sức quan trọng làm cho Trình độ văn hoá của lực lợng lao
động nớc ta thấp kém chính là hệ thống Giáo dục - Đào tạo của nớc ta. Từ TƯ
đến địa phơng, các tỉnh, huyện, các trờng học dều bộc lộ ra những yếu kém và
mục nát. Bệnh thnàh tích và tiêu cực là 2 căn bệnh đà an sâu vào nền Giáo dục nớc ta. Bên cnạh đó, chơng trình, nội dung, phơng pháp giảng dạy rất hời hợt, kém
chất lợng. Đọi ngũ giáo viên, quản lý dg thì quan liêu, tiêu cực và xem lợi ích
kinh tế của mình là trên hết. Nền Giáo dục nớc ta cấp dới phục ting cấp trên một
cách ngoan ngoÃn, vì sợ tổn hại đến quyền lợi.
Mặt khác, những cảI cách của ngành Giáo dục - Đào tạo trong 2 thập kỷ
qua phần nhiều làm theo quy trình ngợc, thiÕu tÝnh khoa häc vµ tÝnh thùc tiƠn.
Cơ thĨ nh thay sách, in sách, phát hành sách cảI cách theo chơng trình mới trớc
khi nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên., lo việc phân ban trớc việc xây dung
chơng trình, nội dung và phơng pháp giảng dạy. CảI cách và đổ mới vội vang
nửa vời nên hậu quả sinh thêm nhiều tệ nạn cho Giáo dục nh dạy thêm, học
thêm, gian lận thi cử, học giả bằng giả,.
3. Những định hớng và giải pháp cơ bản cho sự phát triển Trình độ
văn hoá của Nguồn nhân lực Việt nam.
3.1. Những dịnh hớng cơ bản.
Chiến lợc phát triển kinh tế- xà hội năm 2001- 2010 của Đảng đà khẳng
định : để đáp ứng yêu cầu về con ngời và Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
7



sự phát triển đất nớc trong thời kỳ CNH- HĐH cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn
diện về Giáo dục và Đào tạo Các chính sách của Đảng và Nhà nớc ta luôn coi
Giáo dục - đào tạo là quốc sách, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát
triển bền vững. Do đó các định hớng cơ bản để nâng cao Trình độ văn hoá cho
Nguồn nhân lực , cũng chính là phát triển hệ thống dg của nớc ta.
Các định hớng cơ bản là:
3.1.1.Tiếp tục thực hiện đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp Giáo
dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10 trên
cơ sở dg toàn diện, chú trọng Giáo dục đạo đức, lối sống Giáo dục hớng nghiệp
và Giáo dục pháp luật.
3.1.2. Phát triển hệ thống khảo thí và khẳng định chất lợng Giáo dục, tiếp
tục đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học theo yêu cầu,
phản ánh đúng chất lợng Giáo dục và góp phần thực hiện các nhiệm vụ đào tạo.
3.1.3. Đẩy mạnh phổ cËp Gi¸o dơc, thùc hiƯn Gi¸o dơc cho mäi ngêi, xây
dung xà hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
3.1.4.Tập trung xây dung và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý Giáo dục.
3.1.5. tiếp tục củng cố mạng lới trờng lớp, xây dung cơ sở vật chất nhà trờng hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá và đồng bộ hoá.
3.1.6.Tang cờng hợp tác quóc tế, thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t
nớc ngoài, tích cực trao đổ kinh nghiệm, nâng cao vị thế Giáo dục VIệt Nam
trong khu vực và trên Thế giới.
3.1.7.Chấn chỉnh nề nếp, kỷ cơng, thực hành tiết kiệm và chống tham ô,
lÃng phí, quyết tâm xây dung môI trờng Giáo dục lành mạnh. Tổ chức có kết quả
cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bênh thành tích. Thầy cô
giáo và cán bộ quản lý Giáo dục tù cơ sở kiên quyết không thực hiện hnàh vi tieu
cực, không dung tong, tiếp tay, bao che, né tránh các tiêu cực trong thi cử, đánh
giá học sinh. Quyết tâm chấn chỉnh nề nếp, kỷ cơng, xây dung môI trờng Giáo
dục lành mạnh.
3.2.Các giảI pháp cụ thể

3.2.1.Thực hiện phổ cập THCS và phát triển Giáo dục THPT, đó chính là:
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, ngnàh liên quan, gia đình,
cá nhân và xà hội về tầm quan tang của việc phổ cập THCS và phát triển Giáo
dục THPT.
- Có các cơ chế khuyến khích học sinh di học cấp THCS và THPT, đảm
bảo khôngngừng nâng cao quy mô và nâng cao chất lợng Giáo dục.

8


- Phát triển mạng lới trờng THCS, THPT, tăng nhanh tỷ lệ học sinh bán
công, dân lập ở các Thành phố, thị xá, vùng kinh tế. Đa dạng hoá các chơng
trình Giáo dục, tạo điều kiện cho mọi đối tợng trong xà hội đạt đợc trình độ văn
hóc THCS và tiến tới đa số đạt THPT.
- Nhà nớc có chính sách hiệu quả hỗ trợ các địa phơng có khó khăn, đặc
biệtlà miền núi, vùng sâu vùng xa để hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập THCS và
phát triển THPT.
- Tập trung nguồn lực phát triển đội ngũ giáo viên THCS, THPT cho những
vùng thiéu giáo viên, đặc biệt các tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên,
Đồng bằng sông Cửu Long.
3.2.2. Các giảI pháp cảI cách nội dung, phơng pháp Giáo dục
- Thiết kế nọi dung Giáo dục phù hợp với yêu cầu của tong cấp, theo hớng
đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, tăng tính thực tiễn và thực hành.
Đa công nghệ thông tin vào trờng học bằng cách tận dụng các nguồn đầu
t về trang thiết bị và xây dung phòng máy vi tính thiết kế chơng trình môn học
máy tính phù hợp cho tong loại trờng ở những vùng khác nhau.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hình thức Giáo dục thể chất nội, ngoại
khoá, các hoạt động văn hoá, xà hội.
3.2.3. Cac giải pháp phát triển dội ngũ giáo viên.
- Có kế hoạch, chơng trình thờng xuyên thực hiện bồi dỡng, đào tạo nâng

cao, chuẩn hóc đội ngũ giáo viên theo yêu cầu chức dnah ở các cấp bậc.
- Cần cấp bách xây dung đội ngũ giáo viên đủ về số lợng, đảm bỏ chất lợng , có trách nhiệm và lơng tâm nghề nghiệp, tập trung vào sự nghiệp Giáo dụcđào tạo.
- Nâng cao mức sống và điều kiện làm việc cho giáo viên, bảo đảm cho
giáo viên có thể lao động hết mình vì sự nghiệp trồng ngời.
3.2.4. Các giảI pháp về tài chình cho Giáo dục
- Cần phảI huy động các nguồn lực đầu t cho Giáo dục và tài lực. Trong
đó, cần tăng cờng nguồn tài chính cho Giáo dục và phảI co cơ chế, chính sách đa
dạng hoá các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, làm cho tài chính trở thành
một công cụ đắc lực để phát triển và đảm bảo chất lợng Giáo dục, từ đó nâng cao
Trình độ văn hoá cho Nguồn nhân lự.
- Nhà nớc ta đà có kế hoạch tăng dần đầu t cho Giáo dục và Đào tạo từ
15% ngân sách Nhà nớc vào năm 2000dến 20% vàp năm 2010.
- Ngoài ngân sách Nhà nớc, cần có chính sách huy đông vốn từ nhiều
nguồn với tinh thần khuyến khích đầu t cho Giáo dục : Từ ngân sách địa phơng,

9


từ sự đóng góp của ngời học, sự bảo trợ của các tổ chức xà hội, các cá nhân và sự
viện trợ quốc tế.
3.2.5. Các giảI pháp về cơ sở vật chất của trờng học
- Hoàn chỉnh mạng lới các trờng tiểu học, THCS, THPT trong cả nớc.
Khuyến khích xây dung các trờng dân lập, t thục và các trung tâm Giáo dục thờng xuyên.
- Hiện đại hoá cơ sở vật chất của trờng học: bảo đảm diện tích phòng học,
sân trờng, sân chơI, bài tập cho các trờng. Ban hµnh chn qc gia vỊ trêng häc,
thay thÕ vµ bỉ sung các trang thiết bị dụng cụ học tập bàn, ghế, bảng.
- Xây dựng một số khu vực phòng thí nghiêm, sân chơI thể dục thể thao.
- Tăng nguồn lực tài chính để thực hiện xây dung, biên soạn, cảI cách chơng trình sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tài liệu phơng pháp giảng dạy..
3.2.6. Các giảI pháp khác.
- Cần thực hiện triệt để việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS

và THPT để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rang và phát triển nhanh đào tạo
nghề.
- Thực hiện xoá mù chữ và khắc phục, hạn chế việc táI mù chữ, nâng cao
Trình độ văn hoá cho ngời lao động thông qua Giáo dục thờng xuyên, Giáo dục
không chính quy.
- Có chính sách hữu hiệu nâng cao Trình độ văn hoá ở các vùng nông thôn,
miên núi. Khuyến khích dân c miền núi học tập, khuyến khích sinh viên mới ra
trờng dền đây giảng dạy và công tac bằng cách cho hởng 100% lơng trong thời
gian tập sự,tăng phụ cấp, tăng thời gian nghỉ phép, các chế độ u đÃi..
- Cung cấp thông tin sách báo, tạo môI trờng tam lý, xà hội thuận lợi.

10


11


KÕt ln
Cã thĨ nãi, nÕu nh Ngn nh©n lùc qut định sự phát triển của mỗi quốc
gia thì Giáo dục - đào tạo là phơng tiện chủ yếu quyết định chất lợng của Nguồn
nhân lực, là nền tàng của chiến lợc con ngời. Nhận thấy Trình độ văn hoá là cơ
sở quan trọng để dg và Đào tạo nâng cao kỹ năng, năng lực làm việc của ngời lao
động. Một vấn đề kiến thức vững chác tại các cấp học thì mỗi nhân lực mới có
thể tiếp thu, nâng cao, phát triển kỹ năng, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ
thuật.
Do đó, vấn đề nâng cao, phát triển Trình độ văn hoá của Nguồn nhân lực là
một vấn đề hết sức cấp báchcủa quốc gia. Để có đợc Trình độ văn hoá của
Nguồn nhân lực cao, sâu và rộng thì cần có một hệ thống Giáo dục - đào tạo phát
triển một cách lành mạnh, thực sự là phơng tiện dắc lực để phát triển trí tuệ, nâng
cao dân trí, bồi dỡng nhân tài,trang bị kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho

ngời lao động.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, nớc ta coi Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, là con đờng cơ bản để phát triển nguồn lực con ngời, tạo nên và tăng
cờng năng lực nội sinh để đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc.

12



×