Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp để xây dựng và phát triển Khu công nghiệp và Khu chế xuất ở Việt Nam đến năm 2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.38 KB, 73 trang )

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải pháp để xây dựng và phát triển các
khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt nam
đến năm 2010
Giáo viên hớng dẫn : ts. Phạm duy liên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn thị thuý hạnh
Lớp : n4 - k37C, đhnt
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Hà nội - 2002
Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................................1
chơng I
Một số vấn đề cơ bản về khu công nghiệp, khu chế xuất................2
I. Các khái niệm............................................................................................2
1. Khu công nghiệp.........................................................................................3
2. Khu chế xuất...............................................................................................4
3. Điểm giống và khác nhau giữa KCN và KCX ..........................................5
II. Vai trò của KCN,KCX trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nớc ta...........................................................................................................6
1. KCN,KCX là công cụ quan trọng để thu hút vốn ĐTNN, tiếp thu chuyển
giao công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.........6
2. KCN, KCX góp phần tạo công ăn việc làm................................................7
3. KCN, KCX góp phần đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.8
4. Phát triển KCN, KCX tạo ra sự tác động trở lại đối với sự phát triển kinh
tế trong nớc.....................................................................................................8
III.Quá trình hình thành và mô hình quản lý KCN, KCX.........................9
1. Quá trình hình thành các KCN, KCX.........................................................9
2. Mô hình quản lý các KCN, KCX ở nớc ta hiện nay...................................9


IV.Một số kinh nghiệm của các khu vực về hình thành và phát triển
KCN, KCX có thể áp dụng ở Việt Nam.....................................................10
1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.....................................................................11
2. Kinh nghiệm của Đài Loan.......................................................................12
3. Kinh nghiệm của Philipine.......................................................................15
4. Một số nhận xét chung..............................................................................16
Chơng II
Thực trạng xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt nam
hiện nay..........................................................................................................................19
I.Vài nét về tình hình đầu t nớc ngoài ở Việt Nam hiện nay.....................19
II.Thực trạng xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam hiện
nay................................................................................................................24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
1.Khung pháp lý liên quan đến hoat động của các KCN, KCX ở Việt Nam
hiện nay.........................................................................................................24
2. Tình hình xây dựng và phát triển các KCN, KCX trong thời gian qua....27
3. Những kết quả đạt đợc...........................................................................40
III. Những khó khăn và tồn tại đối với các KCN, KCX ở Việt Nam.......46
1. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của KCN, KCX ở Việt Nam còn cha
hoàn thiện......................................................................................................47
2. Các chính sách liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng cha đợc thoả đáng.
.......................................................................................................................49
3. Công tác quản lý Nhà nớc và thủ tục hành chính tại các KCN, KCX còn
nhiều vớng mắc.............................................................................................51
4. Việc tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN, KCX cha rõ ràng.........51
5. Việc cung cấp dịch vụ cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển......................52
Chơng III
Định hớng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển
các KCN, KCX................................................................................................................54
I. Định hớng phát triển công nghiệp KCN, KCX ở nớc ta từ nay tới năm

2010..............................................................................................................54
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển KCN, KCX ở Việt Nam
......................................................................................................................60
1. Đổi mới và hoàn thiện thể chế Nhà nớc....................................................60
2. Nâng cao chất lợng quy hoạch phát triển và xây dựng KCN, KCX........62
3. Tăng cờng công tác tiếp thị đầu t vào KCN, KCX...................................66
4. Đẩy nhanh tiến độ đền bù và giải phóng mặt bằng..................................67
5. Đầu t và phát triển hạ tầng có chất lợng cao.............................................69
6. Phát triển công nghệ và bảo vệ môi trờng...............................................71
7. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho KCN, KCX..................73
8. Một số vấn đề khác cần quan tâm............................................................75
kết luận.........................................................................................................................79
danh mục tài liệu tham khảo............................................................................1
Phụ lục..............................................................................................................................2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Lời mở đầu
Qua hơn mời năm thực hiện chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,. . .và nhờ
đó mà Đảng và Nhà nớc ta đã làm tăng thêm lòng tin của nhân dân đồng thời
tạo đợc uy tín rộng lớn với quốc tế. Hơn nữa, trong khu vực, xu thế hoà bình, ổn
định, hợp tác đang tiếp tục phát triển. Trên thế giới, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu
hoá về kinh tế ngày càng mạnh và trở thành tất yếu. Đây là cơ hội lớn cho nớc
ta tranh thủ để thu hút mạnh hơn các nguồn lực bên ngoài so với những năm
qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên, nền kinh tế của chúng ta hiện
nay đang đứng trớc rất nhiều thách thức to lớn nh sự yếu kém bên trong của nền
kinh tế mà chúng ta cha khắc phục đợc, những tác động tiêu cực của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực tuy không nh trớc đây nhng vẫn cha
bị triệt tiêu hoàn toàn. Nguy cơ tụt hậu hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong
khu vực vẫn là thách thức to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp và
lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt.

Để vợt qua những thử thách này đồng thời tân dụng nhữg cơ hội mới, nền
kinh tế nớc ta cần thu hút đợc mọi nguồn đầu t có thể từ cả trong nớc lẫn nớc
ngoài nhằm thông qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế.
Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90, Nhà nớc ta đã quan tâm đến việc
nghiên cứu và ứng dụng mô hình Khu chế xuất, khu công nghiệp tại nhiều địa
phơng. Hoạt động của các Khu công nghiệp, Khu chế xuất của nớc ta trong
những năm qua đã có bớc phát triển tơng đối tốt, tuy nhiên vẫn tồn tại một số
vấn đề khó khăn, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để đa ra những giải pháp thích
hợp nhằm khai thác nhiều hơn tiềm năng của các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất. Trong thời gian gần đây, đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu về vấn đề
này và đã đa ra những giải pháp để từng bớc tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu
t cũng nh hỗ trợ cho các cơ quan quản lý Khu công nghiệp Khu chế xuất. Tuy
vậy, những thách thức to lớn trên buộc Việt Nam phải nghiên cứu và cân nhắc
lại chính sách thu hút đâù t của Nhà nớc, kịp thời đa ra một số giải pháp để đảm
1
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
bảo sự hấp dẫn đối với những nhà đầu t. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề
tài "Một số giải pháp để xây dựng và phát triển Khu công nghiệp và Khu
chế xuất ở Việt Nam đến năm 2010" làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của
mình với mục đích nâng cao sự hiểu biết về một vấn đề mà mình tâm đắc, đồng
thời em cũng mong có thể đóng góp một số kiến nghị nhằm xây dựng thành
công các Khu công nghiệp, Khu chế xuất ở Việt Nam trong thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
khoá luận này đợc trình bày trong 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về Khu công nghiệp, Khu chế xuất
Chơng 2: Thực trạng xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp,
và Khu chế xuất ở Việt Nam hiện nay
Chơng 3: Định hớng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát
triển của các Khu công nghiệp và Khu chế xuất
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế đồng thời thời gian nghiên cứu, tìm hiểu

ngắn, việc thu thập và xử lý thông tin gấp, gặp nhiều khó khăn nên nội dung bài
viết của em còn nhiều vấn đề bất cập và còn nhiều thiếu xót. Em rất mong đợc
sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của thầy cô và bạn bè về nội dung cũng nh
cách trình bày. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tiến sỹ Phạm
Duy Liên - giáo viên khoa Kinh tế ngoại thơng, Trờng Đại học Ngoại Thơng đã
hớng dẫn tận tình, cho em nhiều lời khuyên quý báu, bổ sung cũng nh chỉnh lý
nội dung và hình thức nhằm giúp em hoàn thành khoá luận này.
chơng I
Một số vấn đề cơ bản về khu công nghiệp,
khu chế xuất
I. Các khái niệm
Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ
trong thập kỷ tới sẽ làm gia tăng một cách nhanh chóng sức ép cạnh tranh đối
với từng nền kinh tế, kể cả những nớc công nghiệp phát triển , những nớc công
2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
nghiệp mới và những nớc công nghiệp đang phát triển.Tình hình đó đã đặt nền
kinh tế Việt Nam trớc những thử thách mới cũng nh những cơ hội mới. Để vợt
qua những thử thách này đồng thời tận dụng đợc những cơ hội mới, nền kinh tế
Việt Nam cần thu hút đợc mọi nguồn đầu t có thể từ cả trong nớc lẫn nớc ngoài
nhằm thông qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn nền kinh tế.
Việt Nam cũng đã quan tâm đến việc nghiên cứu, ứng dụng khu công
nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) ngay từ những năm đầu thập kỷ 90. Với ý
nghĩa là công cụ thu hút vốn đầu t nớc ngoài (Fdi) và khuyến khích hoạt động
sản xuất xuất khẩu của các KCN, KCX ở nớc ta đã có những bớc phát triển t-
ơng đối tốt. Để tạo điều kiện cho mục đích nghiên cứu sâu hơn về KCN, KCX,
chúng ta hãy xem xét một số định nghĩa , khái niệm của các tổ chức trên thế
giới.
1. Khu công nghiệp
Tổ chức phát triển của Liên hợp quốc đã định nghĩa nh sau: KCN

(Industrial Zone, Industrial Park) hay còn gọi là KCN tập chung là một quần thể
liên hoàn các xí nghiệp xây dựng trên một vùng có thuận lợi về các yếu tố địa
lý, tự nhiên, về kết cấu hạ tầng, về xã hội . . . để thu hút đầu t (chủ yếu là đầu t
nớc ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý các doanh nghiệp công nghiệp
và các doang nghiệp dịch vụ nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất và kinh
doanh.
KCN là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn
liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lới
đô thị, phân bố dân c hợp lý.Do đó việc phân bố KCN phải đảm bảo những yêu
cầu sau:
Thứ nhất, có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có
đất để mở rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm công nghiệp.Quy mô KCN
và quy mô xí nghiệp công nghiệp phải phù hợp với đặc điểm công nghệ chính
gắn liền với kết cấu hạ tầng.
3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Thứ hai, có khả năng cung cấp nguyên vật liệu trong nớc hoặc nhập khẩu
tơng đối thuận lợi, cự ly vận tải thích hợp.
Thứ ba , có thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Thứ t, có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lợng và chất lợng
với chi phí tiền lơng thích hợp.
2. Khu chế xuất
Khu chế xuất (Export Processing Zone) là từ gọi tắt của khu chế biến xuất
khẩu. Nó đợc gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau thậm chí cả định nghĩa khác
nhau. KCX là một khu vực chuyên môn hoá, đợc xây dựng chủ yếu cho sản
xuất hàng xuất khẩu và là một khu vực biệt lập đứng ngoài khu vực mậu dịch
cũng nh chế độ thuế quan của một nớc trong đó thực hiện chế độ mậu dịch tự
do .Theo nghĩa rộng, KCX bao gồm tất cả những khu vực đợc chính phủ cho
phép nh các cảng tự do, các khu vực mậu dịch tự do, các khu vực phi thuế quan,
các khu vực công nghiệp tự do hay khu vực ngoại thơng. Theo nghĩa hẹp, khái

niệm về KCX chỉ giới hạn cho một khu vực cụ thể riêng biệt đợc quy định rõ
ranh giới và mọi sự di chuyển của các luồng hàng hoá hay dịch vụ ra hoặc vào
khu vực đó đều đợc kiểm soát chặt chẽ.
Nh tên gọi của nó cho thấy, một KCX chủ yếu liên quan đến các hoạt
động sản xuất công nghiệp mặc dầu các hoạt động kinh doanh cũng đợc thực
hiện tại một số KCX. Do vậy thuật ngữ KCX tỏ ra thích hợp hơn cả so với
những thuật ngữ nh khu vực mậu dịch tự do hay khu vực xuất khẩu tự do. Tuy
nhiên dù dới tên gọi nào, hoạt động chủ yếu tại các KCX vẫn là hoạt động chế
tạo chứ không phải là hoạt động mua bán, cho nên để tránh nhầm lẫn, một thuật
ngữ nh nhau sẽ đợc áp dụng nh nhau cho các KCX tại tất cả các nớc.
Mặc dù KCX ở từng nớc có những quy định cụ thể khác nhau song
những đặc trng sau đây đợc coi là những đặc điểm của một KCX điển hình:
KCX là một khu đất thuộc lãnh thổ của một nớc đợc quy hoạch riêng ra,
thờng đợc ngăn bằng tờng rào kiên cố để tách biệt hoật động với phần nội địa.
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Mục đích hoạt động của các KCX là thu hút các nhà sản xuất công
nghiệp nớc ngoài và trong nớc định hớng sản xuất xuất khẩu băng những biện
pháp đặc biệt u đãi về thuế quan, về các điều kiện mậu dịch và các loại thuế
khác.
Hàng hoá, t liệu sản xuất nhập vào KCX để sản xuất hàng xuất khẩu đợc
miễn thuế hải quan, nếu nhập khẩu từ KCX vào nội địa phải nộp thuế nhập
khẩu.
Những hãng hoạt động trong KCX đợc sử dụng cơ sở hạ tầng tốt nh đờng
giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp điện nớc . . . và giảm thiểu các thủ tục
hành chính.
Hàng hoá sản xuất ra ở các KCX chủ yếu để xuất khẩu.
Do đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho nên
mô hình KCX đợc rất nhiều quốc gia áp dụng, phát triển hoặc cải tiến cho phù
hợp với điều kiện của quốc gia mình.

3. Điểm giống và khác nhau giữa KCN và KCX
KCN về cơ bản cũng giống nh KCX đều là địa bàn sản xuất công nghiệp
mà phần lớn là công nghiệp tiêu dùng, đều gồm những doanh nghiệp vừa và
nhỏ, đợc xây dựng ở những khu không có dân c sinh sống.
Tuy vậy, điểm khác nhau cơ bản của hai loại hình này là: sản phẩm sản
xuất ra trong KCX chủ yếu phải xuất khẩu còn sản phẩm của KCN vừa xuất
khẩu vừa tiêu thụ ở thị trờng nội địa; quan hệ giữa các doanh nghiệp KCX và thị
trờng nội địa là quan hệ ngoại thơng, còn quan hệ giữa doanh nghiệp KCN với
thị trờng nội địa là quan hệ nội thơng. Hơn nữa, xét trên góc độ thị trờng quốc
tế, KCX có thể đợc coi là khu thơng mại tự do vì không có thuế xuất nhập khẩu
lại ít ràng buộc bởi các biện pháp phi thuế quan.
5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
KCX là hình ảnh của một thể chế pháp lý đơn giản, rõ ràng trọn gói
trong một bộ luật của KCX đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu t một cách thoả
đáng, tạo sự an toàn, yên tâm đầu t cho họ.
Các nớc tiếp nhận FDI đều muốn duy trì hình thức KCN vì nó là một
trong các công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh xuất khẩu, hoạt động của nó kéo theo
khả năng tăng thu ngoại tệ, tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho lao động
trong nớc, tạo điều kiện cho các công ty địa phơng tiếp thu kiến thức và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng và tác phong
công nghiệp của công nhân địa phơng. Mặt khác, các xí nghiệp trong KCN
không trực tiếp sử dụng thị trờng nội địa nên sẽ không xảy ra cạnh tranh giành
thị trờng với các xí nghiệp thuộc các khu vực kinh tế khác trong nớc. Chính phủ
không phải lo cân đối ngoại tệ cho các xí nghhiệp này.Qua quá trình hoạt động
trong KCN, các nhà sản xuất và quan chức địa phơng có thể nâng cao khă năng
nắm bắt và đáp ứng một cách chính xác những yêu cầu từ phía nhà đầu t cũng
nh thị trờng quốc tế. Ngoài ra, KCN có thể có những ảnh hởng phô diễn, bằng
cách cho thấy lợi ích từ quan điểm mở cửa trong thơng mại và từ những ảnh h-
ởng hớng ngoại của sản xuất đối với một nền kinh tế vốn có truyền thống hớng

nội.
Các nhà đầu t nớc ngoài lại thích hình thức KCN hơn vì nó giúp họ tân
dụng đợc một thị trờng rộng lớn của nớc tiếp nhận đầu t với những u đãi đặc
biệt.
II. Vai trò của KCN,KCX trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nớc ta
1. KCN,KCX là công cụ quan trọng để thu hút vốn ĐTNN, tiếp thu
chuyển giao công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của thế giới.
KCN, KCX ra đời nh một công cụ hữu hiệu đẩy nhanh khả năng thu hút
vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là FDI để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trên cơ sở
tạo lập năng lực sản xuất mới và phát huy có kết quả nền kinh tế đất nớc của các
6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
nớc đang phát triển trong xu thế quốc tế ngày nay. Chẳng hạn ở Đài Loan, trong
những năm đầu phát triển KCN đã thu hút khoảng 60% vốn FDI; ở Malaixia
trong 10 năm từ 1985 đến năm 1996 đã có 8.978 dự án đầu t về công nghiệp đã
đợc cấp giấy phép vào 12 KCX và 178 KCN với tổng số vốn đầu t 85,57 tỷ
USD, trong đó vốn FDI chiếm 53,3%, vốn trong nớc chiếm 46,5%.[6]
Bên cạnh việc thu hút vốn ĐTNN, một số đóng góp rất lớn nữa của KCN,
KCX đối với các nớc đang phát triển là góp phần vào việc tiếp thu công nghệ
hiện đại. Để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới và thị tr-
ờng nội địa, các nhà ĐTNN thờng đa vào các KCN, KCX các công nghệ tơng
đối hiện đại thậm chí là tiên tiến, hàng đầu thế giới. Mặc dù ở các KCN, ngời ta
thờng chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất tiêu dùng song quá trình huyển
giao công nghệ vẫn diễn ra dới nhiều hình thức: đào tạo công nhân nớc chủ nhà
để sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất...Các công ty trong các KCX
có thể chuyển giao một số công nghệ và giúp đỡ về mặt kỹ thuật cho các nhà
cung cấp địa phơng hoặc các công ty sản xuất các chi tiết sản phẩm sản xuất
trong KCX. Trong thời gian làm viêc trực tiếp với phía nớc ngoài, các chuyên

gia, kỹ s thậm chí công nhân của nớc chủ nhà cũng có cơ hội học hỏi đợc kinh
nghiệm tổ chức quản lý điều hành sản xuất tiên tiến. kỹ thuật marketing...của
họ.Nh vậy, KCN, KCX góp phần đào tạo nghề, cách thức quản lý cho các xí
nghiệp trong nớc.
2. KCN, KCX góp phần tạo công ăn việc làm
Hoạt động của KCN, KCX đòi hỏi một lực lợng lao động tơng đối lớn từ
nớc chủ nhà, chính vì vậy rất nhiều ngời lao động trong nớc có cơ hội có công
ăn việc làm. Ngoài ra việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất, dịch vụ hỗ trợ bên
ngoài đã giải quyết đợc một số lợng lao động khá lớn cho các vùng lân cận. Đến
nay, chỉ tính riêng tổng số lao động đang làm việc trong các KCX trên thế giới
đã vào khoảng 4-5 triệu ngời (con số này ngày càng tăng nhanh so với giữa thập
kỷ 80 chỉ có 0,5 triệu ngời). Riêng khu vực Châu á là nơi tạo ra nhiều việc làm
nhất, chiếm tới 76% tổng số việc làm đợc tạo ra. [2]
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Bên cạnh việc nâng cao mức thu nhập cho ngời lao động, trình độ lao động
của công nhân cũng nh trình độ quản lý của cán bộ cũng đợc nâng cao do chơng
trình đào tạo của phía đối tác nớc ngoài và tự do đào tạo để phù hợp với yêu cầu
về nguồn nhân lực hoạt động trong KCN, KCX.
3. KCN, KCX góp phần đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho
đất nớc
Một trong những mục tiêu quan trọng đợc đặt ra khi xây dựng các KCN,
KCX góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.Trên thực tế
hoạt động của KCN, KCX ở các nớc, đặc biệt là các nớc châu á, đã thực hiện
thành công mục tiêu này, điển hình là Đài Loan , Trung Quốc, Malaixia, Hàn
Quốc.
Theo thống kê của hiệp hội KCX thế giới thì một KCX diện tích khoảng
100 ha, cần đầu t 50 triệu USD cho cơ sở hạ tầng, trong vòng 10 năm sẽ tạo việc
làm cho 10.000 lao động, từ đó tạo ra hàng xuất khẩu giá trị 100 triệu USD/năm
và 100 triệu USD/năm thu nhập thông qua việc làm gián tiếp ngoài kcx, nh vậy

tính bình quân một công nhân trong KCX tạo ra giá trị khoảng 5000-10000
USD/năm.[3]
Ngoài ra phát triển KCN,KCX còn tạo điều kiện tăng thu ngoại tệ cho
đất nớc thông qua việc cho thuê đất đai, kho bãi, bến cảng và các công trình cơ
sở hạ tầng khác. Việc tổ chức và dịch vụ trong KCN, KCX, thu một số loại thuế
cần thiết nh thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đối với ngời có thu nhập cao, phí
và các khoản lệ phí khác cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhầ nớc.
4. Phát triển KCN, KCX tạo ra sự tác động trở lại đối với sự phát
triển kinh tế trong nớc
Phát triển KCN,KCX tạo ra sự tác động trở lại đối với sự phát triển kinh
tế thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu trong nớc, thực hiện lắp ráp và chế
biến cho các KCX qua đó tạo điều kiện để khai thác hợp lý, có hiệu quả các
nguồn tài nguyên trong nớc cũng nh lợi hế so sánh của các nớc có KCN,KCX
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
.Thông qua việc lắp ráp và chế biến thành phẩm cho KCN, KCX số lao động
tăng lên đáng kể qua đó góp phần giải quyết việc làm cho xã hội.
Ngoài ra, KCN, KCX còn có ảnh hởng trực tiếp, cũng nh gián tiếp tới
việc quảng cáo cho quan điểm mở cửa trong thơng mại và đầu t của nớc chủ nhà
vốn có truyền thống hớng nội. Việc phát triển KCN, KCX tạo điều kiện để nớc
chủ nhà tiếp cận nhanh chóng với thị trờng quốc tế, thu hẹp những thay đổi về
cơ cấu mẫu mã hàng hoá qua những thông tin mà nền kinh tế nhận đợc từ phơng
diện các doanh nghiệp trong KCN, KCX, lợi dụng đợc các mối quan hệ quốc tế
sẵn có và mạng lới khách hàng của phía đối tác để tăng khả năng hoà nhập của
thị trờng trong nớc vào thị trờng thế giới.
III.Quá trình hình thành và mô hình quản lý KCN, KCX
1. Quá trình hình thành các KCN, KCX
Kể từ khi Nghị định 322/HĐBT đợc ban hành về quy chế KCX ngày 18
tháng 10 năm 1991 đến nay, Chính phủ đã ban hành 3 Nghị định bao gồm:
322/HĐBT ban hành quy chế KCX, Nghị định 192/CP ban hành quy chế KCN

ngày 18 tháng 12 năm 1994 và nghị định 36/CP ngày 24 tháng 04 năm 1997
ban hành quy chế KCN, KCX thay thế hai nghị định 322/HĐBT và 192/CP.
Hiện nay, Ban quản lý các KCN, KCX Việt Nam đang theo dõi, tổng
hợp những nhận xét và kiến nghị sửa đổi, bổ xung các quy định trong Nghị định
36/CP của các Bộ, ngành, địa phơng.Trong thời gian tới, những thay đổi theo h-
ớng tích cực chắc chắn sẽ đợc thực hiện.
Từ năm 1991 đến nay,kết quả của việc thực hiện đờng lối , các Nghị
quyết, các chính sách của Đảng, Nhà nớc, chúng ta đã đạt đợc kết quả to lớn đó
là trên toàn lãnh thổ Việt Nam có 120 KCN trong đó gồm 73 KCN và KCX đã
đi vào hoạt động, số còn lại đang triển khai. Ba KCX đã đợc thành lập đó là Hải
Phòng, LinhTrung, Tân Thuận.[4]
2. Mô hình quản lý các KCN, KCX ở nớc ta hiện nay
ở Trung Ương, chúng ta có Ban quản lý các KCN Việt Nam có nhiệm
vụ t vấn cho Thủ tớng Chính phủ. Ngoài ra, Ban này cũng có nhiệm vụ xây
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
dựng chiến lợc quy hoạch, kế hoạch và chính sách, đồng thời ban hành các văn
bản pháp quy hớng dẫn các ngành và các địa phơng tổ chức thực hiện.
Tại các tỉnh thành phố, chúng ta có các Ban quản lý KCN cấp tỉnh,
thành phố. Đây là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN, KCX trong phạm vi địa lý
hành chính của mình.
Cuối cùng chịu sự quản lý trực tiếp của các Ban quản lý KCN cấp tỉnh
là các KCN.
IV.Một số kinh nghiệm của các khu vực về hình thành và
phát triển KCN, KCX có thể áp dụng ở Việt Nam
Ngày nay, ĐTNN đặc biệt là đầu t trực tiếp nớc ngoài là một đặc điểm
nổi bật trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Để hoạt
động t trực tiếp nớc ngoài đem lại hiệu quả nh mục tiêu mà họ theo đuổi, các n-
ớc tiếp nhận FDI đều cố gắng đa dạng hoá các hình thực tiếp nhận FDI. Một
trong những hình thức tiếp nhận FDI có hiệu quả mà rất nhiều nớc trên thế giới

hiện nay đang áp dụng là mô hình KCN, KCX, đặc biệt là ở các nớc đang phát
triển nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Chính vì vậy, trong mấy thập kỷ qua, riêng ở Châu á - Thái Bình Dơng
đã cho ra đời hàng trăm KCN, KCX. ở Indonexia có 41121 ha đất đợc dùng vào
việc xây dựng các KCN, Philipin đã mở 54 KCN trong đó có 41 khu đang hoạt
10
Thủ tướng
chính phủ
Ban quản lý các
KCN Việt Nam
Ban quản lý các
KCN cấp tỉnh
Khu công nghiệp,
khu chế xuất
Các cơ quan Bộ,
Ban , ngành TW
UBND cấp
thành phố, cấp
tỉnh
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
động, 7 khu đang xây dựng, 6 khu đang quy hoạch phát triển. Đặc biệt Malaixia
có tới 165 KCN, trong đó 85 khu đang hoạt động, 80 khu khác đang trong quá
trình phát triển. Đài Loan là một trong những nớc đi đầu xây dựng các KCN,
KCX, qua gần 40 năm đến nay đã xây dựng đợc 3 KCX, 80 KCN và 2 KCNC.
ở Thái Lan hiện nay cũng có 40 KCN tổng hợp phân bố khắp cả nớc. [6]
Tuy nhiên, theo thực tế của nhiều nớc trên thế giới về tổ chức KCN,
KCX cho thấy số lợng các KCN, KCX thành công thì ít mà thất bại thì nhiều.
Theo số liệu đã tổng kết, hiện tại trên thế giới có khoảng 200 KCN đang hoạt
động nhng chỉ có khoảng 30-35 khu đợc đánh giá là thành công (chiếm khoảng
20%), không dới 150 khu gặp khó khăn do sự quản lý trì trệ và luật lệ phiền hà.

Điều đó cho thấy rằng tổ chức thành công một KCN hay một KCX là vấn đề
hoàn toàn không đơn giản. Chính vì vậy, việc tổng kết những kinh nghiệm
thành bại của các nớc trong quá trình xây dựng các KCN, KCX là việc làm rất
cần thiết giúp mỗi quốc gia lựa chọn bớc đi trong việc tổ chức các KCN, KCX
cho phù hợp điều kiện quốc gia mình. Đó là nghệ thuật vận dụng kinh nghiệm
của nớc ngoài vào tổ chức các KCN, KCX của mỗi quốc gia nhằm tránh đợc
những sai lầm đáng tiếc mà các quốc gia đi trớc mắc phải.
1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Trong các nớc Châu á, Hàn Quốc đợc thừa nhận là một trong các nớc đạt
đợc nhiều thành công nhất trong việc xây dựng và phát triển KCX.Suốt một quá
trình kể từ năm 1970 là năm đánh dấu việc KCX đầu tiên ra đời cho đến nay,
các KCX của Hàn Quốc đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra kỳ tích kinh
tế của nớc này và thu hút nhiều đoàn khảo sát của các nớc đang phát triển trên
thế giới đến tham quan , học tập.
Nhờ chuyển từ chiến lợc hớng nội sang chiến lợc phát triển hớng ngoại
bắt đầu từ đầu thập kỷ 60, xuất khẩu của nớc này đã tăng từ dới 100 triệu USD
năn 1963 tới 1 tỷ USD năm 1970. Khi ấy, vào những năm 70, nớc này vẫn còn
cha biết rằng, họ có thể trở thành một nớc xuất khẩu các sản phẩm chế biến chủ
yếu hay không nếu có dòng đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào những hoạt động
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
xuất khẩu chọn lọc. Họ cũng cha biết đợc hệ thống nhập khẩu miễn thuế trên cả
nớc có thể hiệu quả hay không trong việc thu hút đầu t nớc ngoài nếu các KCX
không đợc thành lập. Hàn Quốc đã sử dụng tất cả các công cụ có thể bao gồm
cả KCX và tất cả các dự trữ có thể sử dụng vào đờng lối phát triển hớng ngoại
của họ. Chính phủ đã thành lập 2 KCX: Masan(1970) và iri(1974) để thu hút
đầu t vào hoạt động xuất khẩu. Sau đó, nhiều KCX khác đã đợc xây dựng thêm.
Thành công của các KCX của Hàn Quốc chủ yếu là nhờ vào khả năng
thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài (đa số các nhà đầu t nớc ngoài năm 1970
đều ở các KCX).Ngoài ra, các KCX cũng biết tạo điều kiện thuận lợi cho các

công ty địa phơng tiếp xúc với các nhà đầu t nớc ngoài, hấp thụ các kỹ năng
mới nhất của nớc ngoài và mở rộng mối quan hệ với thị trờng. Sự đóng góp của
các nhân tố trong nớc và việc mở rộng xuất khẩu cũng rất gây ấn tợng và vợt xa
sự mong đợi của các nhà hoạch định chính sách, những ngời đã đánh giá quá
thấp những kỹ năng sản xuất và quản lý của công nhân và các nhà quản lý Hàn
Quốc. Những kỹ năng này đợc tiếp thu trong thời kỳ thuộc địa của Nhật và
thông qua những mối liên hệ quân sự với Mỹ trong giai đoạn 1945-1960. Nhờ
có những kỹ năng sản xuất-xuất khẩu và khả năng quản lý trong nớc này (cái
mà hầu hết các nớc đang phát triển đều thiếu) mà ngày nay, Hàn Quốc đã có thể
dựa chủ yếu vào các công ty thơng mại nớc ngoài để đảm bảo các dự trữ tài
chính. Chính nhờ vào các khả năng này đã giúp cho Hàn Quốc không chỉ trở
thành ngời cạnh tranh thống trị trên thị trờng thế giới về xuất khẩu và các chế
phẩm công nghiệp nhẹ trong những năm 1960-1970 mà cho đến nay nớc này
vẫn tiếp tục giữ vị trí hàng đầu thế giới trong sản xuất nhiều mặt hàng công
nghiệp nhẹ nh hàng may mặc, mỹ phẩm cao cấp,... Để đảm bảo sự phát triển
bền vững và lâu dài từ nay về sau , Hàn Quốc đang hết sức nỗ lực để phát triển
các KCX mạnh hơn nữa bằng cách thay đổi cơ cấu sản xuất theo hớng tăng tỷ lệ
công nghiệp nặng trong giá trị sản lợng công nghiệp của KCX đồng thời tập
chung vào các mặt hàng có hàm lợng công nghệ cao.[1]
2. Kinh nghiệm của Đài Loan
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Có thể nói Đài Loan là một trong những quốc gia vừa đi tiên phong vừa
gặt hái đợc rất nhiều thành công trong việc xây dựng và phát triển KCN, KCX.
Từ cuối những năm 50, các nhà hoạch định chính sách kinh tế Đài Loan đã
đánh giá cao vị thế của Đài Loan trong hệ thống kinh tế khu vực. Theo họ, Đài
Loan thuộc loại hình kinh tế hải đảo, đất hẹp ngời đông, tài nguyên khoáng sản
nghèo nàn, mức độ phụ thuộc của nền kinh tế trong nớc vào hoạt động ngoại th-
ơng rất lớn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì việc hình thành một cơ cấu kinh
tế hớng ngoại mang ý nghĩa sống còn đối với Đài Loan.

Để có một cơ cấu kinh tế hớng ngoại, Đài Loan không thể dựa vào phát
triển nông nghiệp, ng nghiệp mà phải dựa vào phát triển công nghiệp. Quốc gia
này đã lựa chọn cho mình một phơng thức thích hợp để phát triển công nghiệp
và tiến hành công nghiệp hoá. Xuất phát từ đặc điểm trong nớc và tình hình
kinh tế thế giới, từ những năm 50 và thập kỷ 60 Đài Loan đã chủ trơng phát
triển các ngành công nghiệp nhẹ sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng nhiều lao
động. Ngoài ra cũng trong thời gian này, Đài Loan đã tạo ra một hệ thống miễn
thuế và rút lại thuế tuyệt vời, tiếp theo đó đã thực hiện cải cách tỷ giá hối đoái
và chính sách kinh tế vĩ mô. Kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm từ các KCN
của Puerto Rico chỉ trong thời gian 1959-1965 hàng loạt các xí nghiệp mới đợc
xây dựng với quy mô vừa và nhỏ tập trung trong những lĩnh vực nhất định gọi là
KCN, KCX dới sự quản lý của chính quyền. KCX đầu tiên của Đài Loan xây
dựng năm 1966 mang tên KCX Cao Hùng. Mục tiêu cơ bản khi thành lập KCX
này là: tạo ra một cửa sổ có tính phô diễn nhằm thu hút đầu t vào những ngành
công nghiệp hớng ra xuất khẩu; thử nghiệm việc đơn giản hoá các thủ tục hành
chính; là một cơ sở giảng dạy, hỗ trợ hợp tác quốc tế. KCX Cao Hùng đến năm
1970 đã có 162 công ty và khoảng 40.000 công nhân. Các xí nghiệp trong KCX
có rất nhiều thuận lợi: điều kiện hạ tầng kỹ thuật (điện, nớc, giao thông, thông
tin liên lạc ...) hoàn hảo; đợc hởng nhiều u đãi về tài chính nh đợc miễn, giảm
thuế một số năm, đợc hởng mức thuế rất thấp,..
Trong hơn 30 năm qua, hoạt động của các KCN, KCX đã đóng vai trò
rất quan trọng đối với tiến trình công nghiệp hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế Đài
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Loan. Đại bộ phận giá trị hàng xuất khẩu (22 tỷ USD) đợc sản xuất trong các
KCN, KCX.
Kể từ năm 1966 đến nay, Đài Loan đã xây dựng đợc 3 KCX, 80 KCN và
2 KCNC. Riêng 3 KCX và 2 KCNC hàng năm đã xuất khẩu khoảng 24 tỷ USD.
Phần lớn các KCN, KCX ở Đài Loan do nhà nớc trực tiếp đầu t xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, còn lại do t nhân và các tổ chức đoàn thể xây dựng. Hiện

nay Bộ kinh tế (Cục công nghiệp) thống nhất quản lý nhà nớc đối với các KCN
theo nguyên tắc chính quyền trung ơng trực tiếp quản lý các khu quan trọng
nhất nằm trong quy hoạch đợc chính phủ trung ơng phê duyệt, các khu còn lại
do trung ơng hoặc t nhân quản lý. Loại hình KCN rất đa dạng bao gồm các
KCN chuyên ngành dầu khí, ôtô, xi măng, công nghệ cao,..
Điểm nổi bật trong vấn đề phân bố các KCN của Đài Loan là ở chỗ
huyện nào cũng có KCN, mỗi KCN là một hạt nhân thúc đẩy mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong vùng.
Trong những năm tới, Đài Loan tiếp tục tiến hành đổi mới thiết bị kỹ
thuật, thay đổi ngành nghề trong các xí nghiệp và hiện đại hoá hạ tầng kỹ thuật
các KCN hiện có, tiếp tục xây dựng một số KCN đế đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế của Đài Loan trong thế kỷ 21.
Qua thực tiễn xây dựng và phát triển KCN, KCX và KCNC ở Đài Loan
chúng ta đúc rút đợc rất nhiều kinh nghiệm quý có thể xem nh là những gợi ý
để chúng ta tham khảo: muốn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ cao và
hiệu quả nhất thiết phải đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển các KCN (bao
gồm cả KCX và KCNC). Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của từng tỉnh trong cả
nớc mà có thể tiến hành xây dựng một hoặc vài KCN, thậm chí từng huyện
cũng nên có KCN. Tuy nhiên vấn đề cốt lõi là ở chỗ phải làm tốt công tác quy
hoạch phát triển công nghiệp nói chung và quy hoạch hình thành các KCN trên
phạm vi cả nớc đảm bảo tính thống nhất và mối liên hệ liên hoàn, tơng hỗ trong
phát triển giữa các KCN với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nh nông,
lâm, ng nghiệp. Trong quá trình đô thị hoá phải xác định rõ mục tiêu xây dựng
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
mỗi KCN là một trung tâm có tác dụng lan toả thúc đẩy mọi hoạt động kinh tế
xã hội trong vùng theo chiều hớng kinh tế mở.[1]
3. Kinh nghiệm của Philipine
Philipine là nớc điển hình không thành công trong việc xây dựng và
phát triển KCX. Năm 1967, Philippin đa ra đạo luật về thành lập Cục quản lý

Khu mậu dịch tự do(Free Trade Zone). Năm 1969, Philipine quyết định chuyển
đô thị Mariveles thành một cảng nhập cảnh và thành lập cơ quan chịu trách
nhiệm về ngoại thơng để lập kế hoạch phát triển và quản lý KCX Bantaan. Tuy
nhiên, phải đến năm 1972, KCX mới chính thức tuyên bố mở cửa. Trong những
năm 70, chính quyền Philipin cũng chính thức bắt tay xây dựng thêm hai KCX
nhỏ, một ở đảo Mactan và một ở cạnh thành phố Banguio. Hai khu này đến tận
năm 1980 mới đặt ra đầy đủ những mục tiêu của một KCX. Cho đến nay,
Philipine có thêm 4 KCX khác. Trong đó, KCX Bataan là KCX lớn nhất và tiêu
biểu nhất trong quá trình phát triển KCX của Philipine.
KCX Bantaan có diện tích 345 ha gần thị trấn Mariveles, cách Malina
55 km trong đó 345 ha dành cho khu vực sản xuất công nghiệp, 375 ha dành
cho nơi ở và phơng tiện, 480 ha vẫn để trống.
Mục tiêu thành lập KCX Bantaan là nhằm di chuyển các ngành công
nghiệp từ vùng thành thị, đô thị chật chội sang các vùng nông thôn, đa dạng hoá
sản phẩm, chuyển từ xuất khẩu hàng truyền thống sang xuất khẩu sản phẩm phi
truyền thống và thu hút ĐTNN vào Philipine .
Sau hơn 10 năm hoạt động KCX Bantaan đợc đánh giá là không thành
công, hầu hết các mục tiêu đặt ra khi thành lập đều không thực hiện đợc: số lao
động làm việc trong KCX thấp, thu nhập ngoại tệ không đáng kể, chuyển giao
công nghệ không đợc bao nhiêu, liên kết kinh tế không lớn và bị gián đoạn,
không thu hút đợc vốn ĐTNN. Về phơng diện chi phí - lợi ích thì lợi ích do
KCX Bantaan mang lại không thể bù đắp lại các chi phí bỏ ra trong hiện tại và
tơng lai. Cho đến năm 1982, chi phí bỏ ra cho cơ sở hạ tầng là 195 triệu USD
trong khi thu nhập cha đạt 50% con số đó.
15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của KCX Bataan. Thứ nhất
việc lựa chọn xây dựng KCX cha thích hợp: KCX đợc xây dựng ở bờ biển, núi
non biệt lập kém phát triển do vậy để xây dựng phải san bằng một số đồi, xây
dựng đờng xá, cảng khẩu và các phơng tiện khác, hơn nữa số doanh nghiệp ở

đây vốn chỉ có hơn 5.000 ngời vì vậy phải di dân từ các vùng lân cận đến, điều
đó đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ tầng khá lớn làm cho chi phí kết cấu hạ tầng
tăng nhanh.
Thứ hai, chi phí xây dựng KCX Bataan rất lớn nhng từ khi thành lập khu
này chỉ thu hút đợc khoảng một nửa số công ty vào hoạt động so với dự kiến.
Điều này làm cho chi phí sử dụng ngày càng tăng so với mức bình thờng.
Thứ ba, ngay sau khi KCX Bataan đợc thành lập, chính phủ Philippine
đã có một số thay đổi về chính sách mở rộng kho hàng thuế quan. Kế hoạch này
không chỉ áp dụng cho KCX Bataan mà còn áp dụng cho các KCX khác, quyết
định đó làm cho việc tổ chức KCX Bataan trở nên thừa vì quyết định này thúc
đẩy việc sản xuất hàng xuất khẩu ở phạm vi rộng hơn KCX Bataan đồng thời nó
góp phần thúc đẩy sản xuất hàng công nghiệp bên ngoài KCX.
Nguyên nhân thứ t và cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng
nhất là hệ thống chính sách không hợp lý: Nhiều xí nghiệp trong KCX cho rằng
một số khuyến khích về tài chính của họ bị giảm dần, ví dụ họ phải đóng thuế
đất đai trong khi trớc đó chính phủ đảm bảo là sẽ đợc miễn. Các chi phí khuyến
khích mà chính phủ áp dụng cho doanh nghiệp KCX không cân xứng với chi
phí cho kết cấu hạ tầng. Các chi phí dịch vụ và chi phí vận tải quá cao, phiền hà
về thủ tục, sự rút ngắn thời hạn hợp đồng cho thuê nhà xởng, nạn trộm cắp,...Tất
cả những vấn đề đó gây mất lòng tin của các nhà đầu t dẫn đến ngày càng nhiều
doanh nghiệp không thực hiện hợp đồng và rút khỏi KCX cũng nh không thu
hút đợc các công ty xuyên quốc gia đầu t vào KCX.[1]
4. Một số nhận xét chung
16
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Qua phân tích kinh nghiệm của một số KCN, KCX điển hình ở một số
nớc trong khu vực nh trên, chúng ta có thể rút ra một số một số nhận xét chung
khi xây dựng và phát triển một KCN, KCX.
Về nguyên nhân thành công:
Thứ nhất, môi trờng chính trị, xã hội ổn định, chính sách nhất quán, cởi

mở.
Thứ hai, lựa chọn vị trí xây dựng thuận lợi, gần các đầu mối giao thông
(đờng bộ, hàng không, hàng hải,...)
Thứ ba, có các chính sách u đãi, khuyến khích các nhà đầu t đặc biệt về
tài chính, thủ tục đơn giản, rõ ràng thuận lợi, thông tin liên lạc nhanh chóng,
cung cấp điện nớc đầy đủ,...
Thứ năm, lao dộng dồi dào, có tay nghề, tiền lơng hợp lý.
Thứ sáu, thời điểm xây dựng thích hợp.
Thứ bảy, môi trờng c trú sinh sống dễ chịu, an toàn và cơ sở vật chất cho
hoạt động vui chơi giải trí tốt .
Về nguyên nhân thất bại:
Thứ nhất, sự mất ổn định về chính trị trong nớc khiến cho các nhà
ĐTNN không an tâm bỏ vốn.
Thứ hai, không phát huy hết năng lực sản xuất đã dự kiến.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng trong khu yếu kém
Thứ t, chính sách đầu t kém hấp dẫn.
Thứ năm, tệ quan liêu, tham nhũng, thủ tục phiền hà.
Thứ sáu, thiếu lao động có tay nghề thích hợp.
Thứ bảy, sai lầm trong việc lựa chọn địa điểm xây dựng.
Cuối cùng là hàng loạt các nguyên nhân khác nh công tác Marketing
còn kém, tổ chức quản lý hoạt động của Ban quản lý cha hiệu quả...
Qua sự trình bày tổng hợp nh trên về nguyên nhân thành công cũng nh
thất bại khi triển khai xây dựng và đa vào hoạt động một số KCN, KCX, chúng
ta có thể nêu ra đây một số vấn đề cơ bản, quan trọng mang ý nghĩa sống còn
mà mỗi quốc gia phải xác định rõ trớc khi xây dựng KCN, KCX.
17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
1. Cần xác định rõ mục tiêu và sự cần thiết thành lập KCN, KCX.
Mỗi KCN, KCX khi đợc thành lập đều đợc gắn với những mục tiêu cụ thể
khác nhau, chính vì vậy cần phải xác định rõ chiến lợc, mục tiêu nào để có

thể ban hành những qui định cho phù hợp. Thông thờng, ở thời kỳ đầu mới
xây dựng KCN, KCX thì nên đặt ra ngay mục tiêu ngắn hạn, đến khi nào đã
phát triển ổn định thì sẽ đặt ra hay hớng tới những mục tiêu lâu dài - mục
tiêu chiến lợc.
2. Xác định rõ thời gian, địa điểm và quy mô xây dựng KCN, KCX.
Đây là những vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển các KCN, KCX
bởi vì nó sẽ giúp tiết kiệm đợc chi phí triển khai và phù hợp với khả năng tài
chính cũng nh quản lý của đất nớc. Ngoài ra, cũng cần phải biết trớc hoặc
dự đoán trớc đợc xu hớng đầu t để có thể tận dụng đợc tâm lý và thời cơ đầu
t thuận lợi nhất .
3. Cần phải làm tốt công tác xúc tiến, vận động đầu t vào các KCN,
KCX. Công tác này cần phải đợc tiến hành một cách chủ động, liên tục và
hiệu quả, tránh thụ động (xây dựng KCN trớc rồi mới tiến hành nghiên cứu
thị trờng khách hàng đầu t và lên kế hoạch tiếp thị, quảng cáo,..)
4. Phải lựa chọn đợc các loại ngành công nghiệp, loại hình sản phẩm
phù hợp. Sản phẩm làm ra từ các KCN, KCX phải đợc định hớng trớc về
thị trờng tiêu thụ. Chúng phải có thị trờng tiêu thụ trong nớc đồng thời có
thể tìm đợc thị trờng tiêu thụ trên thế giới. Ngoài ra, sản phẩm làm ra từ
các KCN, KCX phải tận dụng đợc các lợi thế so sánh của nớc chủ nhà, ví
dụ lợi thế về tài nguyên hay nguồn nhân lực.
5. Cần phải xây dựng một hệ thống chính sách khuyến khích
tài chính đối với các nhà đầu t, có sự u đãi thoả đáng.
6.Cần phải xây dựng đợc hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ nh đờng
giao thông, nhà xởng, kho tàng, hệ thống điện, nớc
7.Bộ máy quản lý KCN, KCX phải hoạt động tích cực, thực thi có
hiệu quả chế độ một cửa đối với các nhà đầu t.
8.Cuối cùng phải lựa chọn đúng đối tác. Trong quá trình vận động
xúc tiến đầu t, quảng cáo tiếp thị thờng có nhiều nhà đầu t đến tìm hiểu,
18
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh

thăm dò, ký kết hợp đồng đầu t vì vậy cần phải tìm hiểu lựa chọn đúng đối
tác có tiềm lực tài chính và thiện chí làm ăn.
Chơng II
Thực trạng xây dựng và phát triển các KCN,
KCX ở Việt nam hiện nay
I.Vài nét về tình hình đầu t nớc ngoài ở Việt Nam hiện nay
Quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII chính thức
thông qua luật đầu t nớc ngoài (ĐTNN) ngày 29/12/1987 có hiệu lực thực hiện
từ đầu năm 1988 và đã qua 4 lần sửa đổi bổ xung năm 1990, 1992, 1996 và năm
2000. Ngay từ khi Luật này mới ra đời, nhiều nớc và tổ chức kinh tế nớc ngoài
đã đánh giá cao tính khả thi và cho rằng đây là một sân chơi hấp dẫn nên đã
có rất nhiều đối tác lần lợt đến với Việt Nam.
Trong 14 năm qua, cùng với công cuộc đổi mới kinh tế, hoạt động ĐTNN
đã diễn ra rất sôi nổi và đạt đợc những kết quả bớc đầu rất đáng thuyết phục.
Mặc dù Việt Nam thu hút FDI muộn hơn so với nhiều nớc khác trong khu vực,
nhng dòng FDI vào Việt Nam có chiều hớng tăng nhanh sau ba năm đầu thực
hiện luật thu hút FDI.
Nếu bình quân giai đoạn 1988-1990, Việt Nam chỉ thu hút đợc 1783 triệu
USD (vốn đăng ký) thì các năm sau dòng vốn này đã liên tục tăng và đạt tới
8836 triệu USD trong năm 1996.Tuy nhiên từ năm 1997, do tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính châu á và những yếu kém trong môi trờng đầu t nớc
ngoài ở Việt Nam, dòng vốn này đã giảm mạnh và chỉ đạt đợc gần 2000 triệu
USD trong năm 1998. Tính đến tháng 8-1998, Việt Nam đã thu hút đợc 37202
triệu usd trong đó vốn thực hiện mới đạt đợc 14120 triệu usd, chiếm 38,2%
vốn đầu t đăng kí.[5]
FDI ở Việt Nam trong những giai đoạn này chủ yếu đợc thực hiện theo
các hình thức nh: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Doanh nghiệp liên doanh,
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và BOT. Nhng đến năm 1998 thì các dự án

đầu t nớc ngoài còn hiệu lực là 33960 dự án trong các hình thức đầu t trên.Tuy
nhiên, FDI ở nớc ta chủ yếu tập chung vào các ngành công nghiệp, khách sạn và
văn phòng căn hộ, cha hớng vào phát triển các KCN, KCX , KCNC.
Trong giai đoạn này, các ngành công nghiệp đã thu hút đợc FDI rất lớn,
đặc biệt là ngành dầu khí, thu hút đợc nhiều FDI nhất, gần 3000 triệu usd vốn
đăng kí trong đó vốn thực hiện lên tới 5000 triệu usd (đạt mức 167% vốn đăng
kí). Tiếp theo đó là ngành : Dệt may, viễn thông, ôtô, hoá chất, điện tử. . .
Dòng vốn trong thời gian này chủ yếu đến từ khu vực Châu á-Thái Bình
Dơng (23099 triệu usd chiếm 70,91% tổng FDI của cả nớc, trong đó FDI của
các nớc asean là: 7999 triệu usd chiếm 24,56%). Tiếp theo là Châu Âu
(6856 triệu usd chiếm 21,05%); Châu Mỹ (2574 triệu usd chiếm 7,9%) và
các nớc khác (1399 triệu usd chiếm 4,3%).
Tuy nhiên từ năm 2000 trở lại đây, đầu t nớc ngoài ở Việt Nam rất phát
triển.Theo Bộ Kế Hoạch và Đầu T, trong hai tháng kể từ 31/06 đến 31/08/2002,
đầu t nớc ngoài có chiều hớng gia tăng, cả nớc đã có thêm 184 dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài với tổng số vốn đăng kí là 458 triệu usd(kể cả vốn tăng thêm
của dự án đang hoạt động) trong đó có 155 dự án là 100% vốn đầu t nớc ngoài
với khoảng 435 triệu usd.[5]
Trong tổng số vốn đầu t nứơc ngoài thực hiện trong 2 tháng này đạt gần
292 triệu USD, thì khu vực 100% vốn đầu t nớc ngoài cũng dẫn đầu với 67 triệu
usd trong khi đó khu vực BOT đạt 40 triệu usd, khu vực dự án liên doanh đạt
38 triệu USD (không kể 147 triệu usd thực hiện theo các hợp đồng dâù khí).
Sự lớn mạnh nhanh chóng của khu vực dự án 100% vốn ĐTNN thể hiện tính cởi
mở thông thoáng của môi trờng đầu t và môi trờng kinh doanh của Việt nam
hiện nay.
Các dự án FDI đã đa các ngành công nghiệp phát triển mạnh. Trong đó,
các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ đợc chú trọng và có nhiều dự án
20
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
đầu t nớc ngoài quan tâm. Sự phát triển nhanh của các ngành công nghiệp (đặc

biệt là sự phát triển của ngành công nghiệp nhẹ) đã thu hút đợc số lợng lao động
rất lớn làm giảm thiểu đội quân thất nghiệp trong nớc.
Chẳng hạn nh trong năm 2001, theo thống kê của từ Bộ Kế Hoạch và Đầu
T thì các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (FDI) trong ngành công nghiệp
nhẹ thu hút 17000 lao động tăng 2000 ngời so với năm 2000, chiếm 53% tổng
số lao động trong số đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Theo đánh giá của Bộ Kế Hoạch và Đầu T cho thấy, mặc dù quy mô dự
án khá khiêm tốn, với trung bình 7 triệu usd/dự án nhng ngành công nghiệp
nhẹ luôn thu hút nhiều lao động nhất trong khi đó đầu t nớc ngoài trong các
ngành công nghiệp nặng và xây dựng dù có quy mô đầu t lớn trung bình 12
triệu usd/1 dự án nhng chỉ thu hút 19% tổng số lao động trong lĩnh vực đầu t
nớc ngoài.[6]
Trên thực tế, các dự án đầu t nớc ngoài đợc phê duyệt rất nhiều, trong đó
các dự án công nghiệp là tăng so với năm trớc. Theo Bộ Kế Hoạch và Đầu T
tính đến giữa tháng 10-2000 có 2514 dự án có vốn đầu t nớc ngoài còn hiệu lực
với số vốn thực hiện trên 16,5 tỷ usd bằng 46,5% số vốn đăng kí.
Trong đó, vốn đầu t nớc ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh là lớn nhất
với: 4.178 tỷ usd tiếp đến là Hà Nội: 2.679 tỷ usd, Đồng Nai: 1.748 tỷ usd,
Hải Phòng: 873 triệu usd. . .Các nớc có vốn đầu t trực tiếp vào Việt Nam thời
kì này bao gồm: Nhật Bản: 2.356 tỷ usd, Đài Loan: xấp xỉ 2 tỷ usd, Hàn
Quốc: 1.837 tỷ usd, Singapore: 1, 8 tỷ usd, Hồng Kông: 1.333 tỷ usd.[6]
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn T hị Thuý Hạnh
Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam ngày càng có cơ cấu đầu t hoàn thiện hơn
về ngành, lãnh vực và các vùng khác nhau thể hiện là: Chú trọng đầu t vào
KCX, KCNC, đồng thời đến năm 2002 nớc ta đã có 58 tỉnh thành có vốn đầu t
nớc ngoài. Nhìn chung, tất cả 58 địa bàn trong cả nớc đều thu hút đợc nhiều dự
án đầu t nớc ngoài và nhiều dự án đợc cấp giấy phép hoạt động. Do đó, cơ cấu
đầu t nớc ngoài đồng đều cho các ngành, lĩnh vực, từng địa bàn nên việc tiến tới
quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá có nhiều thuận lợi do việc phát triển

đồng đều kinh tế trên các địa bàn.
Các dự án đầu t nớc ngoài đã dần chuyển hớng tập chung ở các KCX và
KCN với 25 dự án và vốn 88,4 triệu usd vốn pháp định, 50, 4 triệu usd trong
đó phía nớc ngoài góp 95,7%. Bình quân mỗi dự án có vốn đầu t là 3,53 triệu
usd tuy nhiên số vốn đầu t nớc ngoài cho mỗi dự án có xu hớng tăng dần so
với những năm trớc.
Sang năm 2002, Bộ Kế Hoạch và Đầu T cho biết thực hiện vốn đầu t
phát triển toàn xã hội 9 tháng đầu năm ớc đạt 135.400 tỷ đồng, bằng 77,4% kế
hoạch năm và tăng 12,5% so với cùng kì năm trớc, trong đó vốn của nhà n-
ớc(bao gồm vốn ngân sách của nhà nớc, vốn tín dụng và vốn của các ngân sách
của nhà nớc) đạt khoảng 73.500 tỷ đồng, tăng 8,4%, vốn ngoài quốc doanh tăng
37.800 tỷ đồng, tăng 32,6% và vốn trực tiếp nớc ngoài ớc khoảng 24.100 tỷ
đồng tăng 9,5%.
22

×