Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn tại Công ty thi công cơ giới và lắp máy thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng Bộ Xây Dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 91 trang )

Mục lục
Đặt vấn đề5
CHƯƠNG I: lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp hiện nay.10
1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp10
1.1 - Vốn là gì? 10
1.4 - Phân loại vốn14
1.4.1 - Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh
nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
1.4.2 - Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.4.3 - Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của
doanh nghiệp bao gồm
3 - hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.25
3.1- Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp25
3.1.1 - Hiệu quả sử dụng vốn là gì? 25
3.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt nam
hiện nay27
3.1.3 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp27
3.1.4 - Tỷ suất lợi nhuận28
3.2 - Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp30
3.2.1- Tốc độ luân chuyển VLĐ30
CHƯƠNG II: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty3
2.1 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN thuộc Bộ XD
2.2 - giới thiệu về công ty34
2.2.1- Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của công ty34
2.2.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty36
2.2.3 - Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty37
1
2.3 - Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty40
2.3.1 - Khái quát chung về nguồn vốn của công ty40


2.3.2. - Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty46
2.3.3.1 - Cơ cấu vốn lưu động49
2.3.3.2- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 54
IV - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 59
2.4.1 - Những kết quả đạt được59
2.4.1.1- Về vốn cố định59
2.4.1.2 - Về vốn lưu động.60
2.4.2 - Những mặt tồn tại61
2.4.2.1- Về vốn cố định61
2.4.2.2- Về vốn lưu động62
CHƯƠNG III:một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty66
3.1 - phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới.66
3.2 - Một số giải pháp chủ yếu.67
3.2.1- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty67
3.2.1.1- Tiến hành nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc lượng TSCĐ trong
thời gian tới
3.2.1.2- Tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định
3.2.2 -Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty70
3.2.2.1- Chủ động xây dựng vốn sản xuất kinh doanh
3.2.2.2- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
3.2.2.3- Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho
3.2.2.4- Chú trọng quản lý vật tư và máy móc
3.2.2.5-Về tổ chức đào tạo
3.2.2.6- Giảm thiểu chi phí quản lý của doanh nghiệp một cách tốt nhất
3.2.2.7- Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của
công ty
2
3.3 - Một số kiến nghị77
3.3.1 - Về phía nhà nước77

3.3.2 - Về phía doanh nghiệp78
3.3.3 - Về công tác cổ phần hoá79
kết luận81
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký tự viết tắt Ý nghĩa
DN
LN
TS
TSCĐ
XDCB
Doanh nghiệp
Lợi nhuận
Tài sản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Tên sơ đồ, đồ thị Trang
Sơ đồ tổ chức công ty 39
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Trang
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cảu công ty từ năm 2006 -2008 36
Bảng 1 nguồn hình thành vốn của công ty 41
Bảng 2 cơ cấu tài sản của công ty 42
Bảng 3 cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2008 45
Bảng 4 cơ cấu vốn cố định 47
Bảng 5 tỷ suất tài trợ vốn cố định 48
Bảng 6 tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu 49
Bảng 7 cơ cấu vốn lưu động của công ty 54
Bảng 8 nguồn tài trợ vốn lưu động 55

Bảng 9 hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng của công ty 56
Phụ lục 1 cơ sở thiết bị máy móc của công ty 84
Phụ lục 2 tình hình nhân lực 90
Phụ lục 3 công nhân các ngành nghề 91

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
4
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) thì một yếu tố không thể thiếu
được là phải có vốn. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và
điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài
ra, vấn đề làm thế nào để nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt
Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tõm. Trong
nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn
của doanh nghiệp. Tình trạng khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi
nhuận thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm, không đổi mới dõy chuyền sản xuất Xu thế
toàn cầu hoá thì việc một quốc gia hội nhập vào nền kinh tế Toàn cầu sẽ như thế
nào ? cơ bản phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sở tại. Khả
năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước
trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp như: Vốn trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý,
kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu đó thì
vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất
nguồn vốn của mình?
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào
những giải pháp nõng cao hiờụ quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, công ty Thi công
cơ giới và lắp máy COMA_1 - thuộc tổng công ty Cơ khí xây dựng - Bộ Xây Dựng
là một DNNN thuộc Bộ Xây Dựng đang đứng trước những thách thức như trên nên
vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty là cần phải làm gì để giải quyết được
những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong

điều kiện hiện nay.
Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty Thi
công cơ giới và lắp máy thuộc tổng công ty Cơ khí xây dựng - Bộ Xây Dựng, cùng
với sự hướng dẫn của Cô giáo TS Đỗ Thị Ngọc Điệp, các cô, chú và các anh, chị
trong công ty nên em đã chọn đề tài:
5
“Một số giải pháp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn tại Công ty thi công
cơ giới và lắp máy thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng - Bộ Xây Dựng.
Em hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể chỉ ra được những tồn tại,
thiếu sót trong công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị góp phần
nõng cao hơn nữa về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
2. Mục tiêu của đề tài
Qua việc chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn
hạn tại công ty Thi Công Cơ Giới và lắp mỏy” giúp em có thể đưa ra được mục tiêu
nghiên cứu: Qua việc phân tích về vốn ngắn hạn của DN sẽ giúp Công ty đánh giá được
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời cũng đưa ra được các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn, tỷ suất LN cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới vốn
và lợi nhuận của Công ty để từ đó DN có thể đưa ra những biện pháp khắc phục. Việc
nghiên cứu đề tài sẽ giúp Công ty phần nào đưa ra những giải pháp và chiến lược để thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn trong quá trình gia tăng doanh thu,LN tại
Công ty mình.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài vì thời gian có hạn nên không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định vì thế đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài này chưa được rộng
nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2006 – 2008 cũng như giải pháp và
chiến lược thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn nhằm làm gia tăng
doanh thu,lợi nhuận của Công ty trong các năm sau đó.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty em được phân công về làm tại phòng Tài
chính – Kế toán nên đối tượng để nghiên cứu của đề tài này chỉ giới hạn ở phòng Tài

chính – Kế toán.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên giảng đường và những kiến thức thực tế và tài liệu
hiện tại của Công ty và phòng Tài chính – Kế toán của Công ty thi công cơ giới và lắp
máy nơi em thực tập và dựa vào những phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy
6
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp và phõn tớch….Cỏc phương
pháp nghiên cứu đề tài đó đựơc tập trung ở những điểm sau:
 Nghiên cứu qua sự vận dụng lý thuyết về vốn vào tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh ở các DN qua lý thuyết được học trong nhà trường.
 Dựa trên các báo cáo thực tế về tình hình sản xuất kinh doanh tại phòng Tài chính
– Kế toán cũng như cỏc phũng ban khác của Công ty.
 Các tài liệu hướng dẫn, tham khảo của nhà trường.
 Sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Đỗ Thị Ngọc Điệp
cùng các anh, các chị tại Công ty thi công cơ giới và lắp máy nơi em thực tập.
 Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanhnghiệp.
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh và
phân tích tỷ lệ.
 Phương pháp so sánh
 So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính,
để thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào
để có biện pháp kịp thời.
 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
DN
 So sánh giữa số liệu của DN với mức trung bình của ngành nghĩa là so
sánh với những DN cùng loại để thấy tình hình tài chính của DN đang ở
hiện trạng tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được.

 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến đổi cả về số
lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua cỏc niờn độ kế
toán liên tiếp.
 Phương pháp phân tích tỷ lệ
7
 Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ là sự
biến đổi của các đại lượng tài chính
 Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính DN,
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
 Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành cỏc
nhúm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của DN.
8
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
 CHƯƠNG 1 : Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp hiện nay
 CHƯƠNG 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thi công cơ
giới và lắp máy
 CHƯƠNG 3 : Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty Thi công cơ giới và lắp máy thuộc Tổng công ty cơ
khí xây dựng – Bộ Xây Dựng
9
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
1. Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1./ Khái niệm về vốn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào

muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đõy là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, nhiều quan niệm về vốn, như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông nhằm mục
đớch kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nhưng suy cho cùng là
để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công
việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đớch là thu về số tiền lớn hơn
ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã
chỉ rừ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế
về ý nghĩa đối với hạch toán và phõn tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhõn, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để
sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý
và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhõn viên
trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan
trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước
ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh.
10
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng
dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền
ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản
xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…) mà giá
trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng,

tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học)
thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng
hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thõn vốn là một hàng hoá
nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã
cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ
bản là chưa cho thấy mục đớch của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh
sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về
đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này
cũng không đáp ứng được nhu cầu nõng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phõn
tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đớch nghiên cứu
cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch
toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản
lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phõn tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện
được các vấn đề sau đõy:
11
- Nguồn gốc sõu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dõn
được tái đầu tư, để phõn biệt với vốn đất đai, vốn nhõn lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngõn hàng, các tín phiếu, các chứng khoán…) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đớch sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh
tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.

Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập
quốc dõn dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhõn, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đớch tối đa hoá lợi ích.
1.2./ Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh :
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài
nguyên đã được khai thác, bản quyền phát…
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
1.2.1./Về mặt pháp lý:
12
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp
không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ
chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn
được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhõn của một doanh nghiệp trước pháp luật .
1.2.2./Về kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo
khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dõy chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục,
thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của

doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nõng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
13
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3./ Đặc trưng của vốn:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để
tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban đầu. Có
vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như trả tiền lương
cho lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp dành một
phần doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù đắp chi phí vật tư
đã tiêu hao và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Như vậy có thể thấy các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà
doanh nghiệp đầu tư cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái
hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh doanh mang đặc
trưng cơ bản sau:
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức: T - H - SX - H’ - T’
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
14
- Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị
trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua quá

trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản phẩm.
Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự
luõn chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một
lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
1.4./Phân loại vốn:
1.4.1./Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
a./ Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của
doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau thông thường nguồn vốn
này bao gồm:
+Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần
vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong
quá trình kinh doanh.
+Lãi chưa phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài
chính và từ hoạt động bất thường khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi
chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh
vốn chủ sở hữu.
b./Vốn vay :
15
Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay,
đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính:
Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng

để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc
vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn này
phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của người
quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực
tế tại doanh nghiệp.
1.4.2./ Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
a./Nguồn vốn thường xuyên:
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
b.Nguồn vốn tạm thời:
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản
chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này cũn giỳp cho doanh nghiệp lập
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy
mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
16
1.4.3./ Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
a./ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao
gồm khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
b./ Nguồn vốn hình thành từ ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ
chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ
theo đúng kỳ hạn quy định.
- Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn
vay có được do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ
cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh
nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động
vốn dài hạn của doanh nghiệp.
17
Dựa theo cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy được những lợi
thế giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn. Đồng thời
do nhu cầu thường xuyên cần vốn doanh nghiệp phải tích cực huy động vốn, không
trông chờ ỷ lại vào các nguồn vốn sẵn có.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử
dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà
không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều này dễ dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả.
Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh
hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp
phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay
vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
1.4.4.Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn :
a./ Vốn cố định:
Là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ
bản mà điểm luân chuyển từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
b./ Vốn lưu động :

Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các tư liệu lao động nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.5./ Cơ cấu vốn :
Là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động và vốn cố
định theo một tỷ lệ nào đó.
1.5.1./ Cơ cấu vốn cố định:
Là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng ra trước để mua sắm TSCĐ có hình
thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất.
18
1.5.2./Cơ cấu vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ứng ra để mua
sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm phục vụ cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao
khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý.Tuy nhiên
tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau. Nếu
doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với
doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp
thương mại này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm TSCĐ
quá nhiều dẫn đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu tư không có hiệu quả
vì đầu tư cho TSCĐ cần một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên,
nếu đây là doanh nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là được bởi vì đầu tư trang bị
kỹ thuật sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển và tăng trưởng.
2./ Các nguồn huy động vốn:
2.1./Tự cung ứng:
Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
2.1.1.Khấu hao tài sản cố định:

Tài sản cố định là những tư liếu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản
xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dần giá trị
vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang tính khách
quan, phụ thuộc vào nhân tố như chất lượng của bản thân tài sản cố định, các yếu tố
tự nhiên, cường độ sử dụng tài sản cố định,…Trong quá trình sử dụng tài sản cố
định doanh nghiệp phải xác định độ hao mòn của chúng để chuyển dần giá trị hao
mòn vào giá trị của sản phẩm được sản sản xuất ra từ tài sản cố định đó. Việc xác
định mức khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định
đó cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nước
19
trong quá trình khấu hao tài sản cố định phụ thuộc vào ý đồ của Nhà Nước thông
qua quy định, chính sách cụ thể của cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các doanh
nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ
thể. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh có thể lựa chọn và điều
chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là công cụ điều chỉnh cơ cấu vốn bên
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng việc điều chỉnh khấu hao không thể
diễn ra một cách tuỳ tiện, không có kế hoạch mà phải dựa trên các kế hoạch tài
chính dài hạn và ngắn hạn đã xác định. Mặt khác, cần chú ý rằng điều chỉnh tăng
khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố
định trong giá thành sản phẩm nờn luụn khống chế bởi giá bán sản phẩm.
20
2.1.2./ Tích luỹ tái đầu tư:
Tích luỹ tái đầu tư luôn được các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài
chính quan trọng vì nó có ưu điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động.
- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng.
- Giúp các doanh nghiệp tăng thêm tiềm lực tài chính làm giảm tỉ lệ nợ/vốn.
- Càng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện chưa
tạo được uy tín với các nhà cung ứng tài chính.
Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu tư tuỳ thuộc vào hai nhõn tố chủ yếu

là tổng số lợi nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh cụ thể và chính sách
phõn phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu được
trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lượng hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ đó. Chính sách phõn phối lợi
nhuận trước hết tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
2.2./ Các phương thức cung ứng từ bên ngoài:
2.2.1./Cung ứng vốn từ ngõn sách Nhà Nước:
Với hình thức cung ứng từ ngõn sách Nhà Nước doanh nghiệp sẽ nhận được
lượng vốn xác định từ ngõn sách Nhà Nước cấp. Thông thường hình thức này
không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như
các hình thức vốn huy động khác nhau.
Tuy nhiên, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngõn sách Nhà Nước đối
với các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi cung cấp
vốn. Hiện nay, đối với tượng được cung cấp vốn theo hình thức này thường phải là
các doanh nghiệp Nhà Nước xác định duy trì để đóng vai trò điều tiết nền kinh tế;
các dự án đầu tư ở lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà tư
nhõn không muốn và không có khả năng đầu tư; các dự án lớn có tầm quan trọng
đặc biệt do Nhà Nước đầu tư.
2.2.2./ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
21
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp được cung
ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức
này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trường chứng
khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn không làm tăng
nợ của doanh nghiệp bởi những người chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông
của doanh nghiệp. Vì lẽ này nhiều nhà quản trị học coi hình thức gọi hình thức hùn
vốn qua phát hành cổ phiếu là nguồn cung ứng vốn nội bộ.
Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp được phép khai thác nguồn vốn này
mà chỉ những doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu (công ty cổ phần, doanh
nghiệp Nhà Nước có quy mô lớn).

Hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu có ưu điểm rất lớn là tập hợp
được lượng vốn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu
vốn tách khỏi quản trị một cách một tương đối nên bộ máy quản trị doanh nghiệp
được toàn quyền sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, hình thức gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu có hạn chế là
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ khai háo thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp;
Khi thừa vốn không hoặc chưa sử dụng đến doanh nghiệp không hoàn trả lại được
vì vậy, khi có nhu cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi doanh nghiệp
phải tính toán, cõn nhắc. Mặt khác, hình thức huy động vốn này có thể làm cổ tức
giảm cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ bán
cổ phiếu trên thị trường.
2.2.3.Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn :
Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lượng vốn cần thiết
dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khác
với hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức phát hành cổ phiếu với đặc điểm là tăng
vốn và tăng nợ của doanh nghiệp.
22
Vay vốn bằng phát hành trái phiếu có những ưu điểm chủ yếu là: có thể thu
hút một lượng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với
vay ngõn hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngõn hàng và
doanh nghiệp có thể lựa chọn trái phiếu thích hợp với yêu cầu của mình.
Tuy nhiên, hình thức huy động từ phát hành trái phiếu cũng có những hạn chế
nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh
áp lực nợ đến hạn trả và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi nền kinh tế suy thoái, lạm
phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành cổ phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần trợ
giúp của một (một số) ngõn hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả
mãn điều kiện: Tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp mà chỉ những doanh nghiệp nào
thoả mãn điều kiện theo luật định mới được phép phát hành trái phiếu.

2.2.4./ Vay vốn từ ngõn hàng thương mại:
Vay vốn từ ngõn hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới
hình thức ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các ngõn hàng thương mại, đõy là mối
quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.
Với hình thức vay vốn từ ngõn hàng thương mại doanh nghiệp có thể huy
động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngõn hàng cùng tham
gia thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Bên cạnh đó để có thể vay vốn từ
ngõn hàng thương mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán,
chấp nhận các thủ tục ngặt nghèo. Trong quá trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải
tính toán trả nợ ngõn hàng theo đúng kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn
ở các ngõn hàng thương mại có thể bị ngõn hàng thương mại đòi hỏi quyền kiểm
soát các hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn;
- Ngõn hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh “ngõm vốn”,
tránh rủi ro;
- Doanh nghiệp sẽ không được vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của
ngõn hàng cho vay;
23
- Doanh nghiệp không được đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý của
ngõn hàng cho vay;
- Ngõn hàng cho vay có áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu tư để
phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi;
- Ngõn hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi ban lãnh đạo
của doanh nghiệp;…
2.2.5./Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào cũng phải diễn ra đồng thời nên tín dụng thương mại
tồn tại là một nhu cầu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời doanh nghiệp
nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu số tiền doanh nghiệp
chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền
dư ra sẽ mang bản chất tín dụng thương mại. Có các hình thức tín dụng thương mại

chủ yếu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm. Sẽ
chỉ có hình thức tín dụng này nếu được ghi rừ trong hợp đồng mua bán về giá cả, số
lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách giữa các lần trả tiền. Như thế, doanh
nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay nhưng tiền chưa phải trả ngay, số tiền
chưa trả là số tiền mà doanh nghiệp chiếm dụng được của người cung ứng.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán chưa
phải trả ngay được coi là chiến lược maketing của người bán cho nên doanh nghiệp
dễ dàng tìm kiếm tín dụng từ loại này. Đặc biệt, khi thị trường có nhiều nhà cung
ứng cạnh tranh với nhau doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả, kỳ hạn trả,… Khi
quá trình này diễn ra một cách thường xuyên thì nguồn chiếm dụng này như là một
nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với phương thức tín dụng này doanh nghiệp có
thể đầu tư chiều sõu với vốn ít mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
mình. Hình thức tín dụng mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm lại càng
có ý nghĩa với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các
nguồn khác.
24
Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phương thức trả chậm có
những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phương thức này doanh nghiệp sẽ
phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác, doanh nghiệp chỉ có
thể mua theo hình thức trả chậm nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thống tín
dụng sòng phẳng cũng như tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trước.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng đặt hàng khách hàng thường
phải đặt cọc trước một số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được sử
dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ
theo lượng mua hàng của khách hàng, thông thường doanh nghiệp tín dụng từ hai
nguồn:
- Vốn ứng trước của khách hàng lớn,
- Vốn ứng trước của người tiêu dùng.

Thông thường số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất
hàng hoá hoặc dịch vụ doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu,…) nên lại bị
người cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên các
quá trình kinh doanh diễn ra bình thường thì diễn ra bình thì số dư vốn chiếm dụng
này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trường hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải
tính toán, cõn nhắc rất cẩn thận vì không chỉ tồn tại lượng vốn nhất định khách hàng
chiếm dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp nhiều khi là rất lớn.
2.2.6.Tín dụng thuê mua (leasing):
Trong cơ chế kinh tế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực
hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp
thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Sở dĩ hình thức thuê mua diễn
ra khá phổ biến vì nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của bên có cầu (doanh nghiệp
muốn thuê mua thiết bị) và bên đáp ứng cầu (doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua).
25

×