Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Hữu Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.56 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
MỤC LỤC
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Nội dung Trang
LỜI MỞ ĐẦU
4
* Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài 4
* Mục tiêu nghiên cứu 4
* Phạm vi nghiên cứu 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
7
1.1 Một số khái niệm 7
1.1.1 Khái niệm DNTM 7
1.1.2 Khái niệm VLĐ 7
1.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ 8
1.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài nâng cao
hiệu quả sử dụngVLĐ
8
1.2.1 Đặc điểm và kết cấu của vốn lưu động 8
1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 11
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 13
1.2.3.1 Tốc độ chu chuyển VLĐ 13
1.2.3.2 Hiệu suất sử dụng VLĐ 14
1.2.3.3 Mức doanh lợi VLĐ 14
1.2.3.4 Hệ số vòng quay hàng tồn kho 14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ


của DNTM
15
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan
15
1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan
16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HỮU
THANH
18
2.1 Phương pháp nghiên cứu 18
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 18
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 18
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 18
2.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu 18
2.2 Kết quả phân tích dữ liệu 18
2.2.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp 18
2.2.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp 20
2.2.2.1 Khái quát chung về công ty 20
2.2.2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 20
2.2.2.1.2 Mô hình bộ máy quản trị của công ty 21
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
a. Sơ đồ bộ máy quản trị 21
b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban công ty 21
2.2.2.1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty 23
2.2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty

23
2.2.2.3 Phân tích thực trạng sử dụng VLĐ tại công ty 25
2.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng VLĐ ở
công ty TNHH Hữu Thanh
31
a. Tốc độ chu chuyển VLĐ 32
b. Hiệu suất sử dụng VLĐ 33
c. Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ) 34
d. Hệ số vòng quay hàng tồn kho 35
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HỮU
THANH
37
3.1 Các phát hiện qua nghiên cứu 37
3.1.1 Những kết quả đạt được 37
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại 38
3.2 Quan điểm giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ
39
3.3 Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ ở công ty TNHH Hữu Thanh
40
3.3.1- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử 40
dụng vốn lưu động
3.3.1.1 - Các giải pháp chung 40
3.3.1.2 -Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng 41
vốn lưu động tại Công ty
3.3.2 - Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử 43
dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hữu Thanh:
3.3.2.1 - Một số kiến nghị đối với công ty 43

3.3.2.2 - Một số kiến nghị đối với nhà nước 43
KẾT LUẬN 46
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
LỜI NÓI ĐẦU
* Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải đối mặt trực
tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong nước, cũng như bạn hàng ngoài nước nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn lưu động sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh
đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là tiền đề bắt buộc. Vốn lưu
động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu
thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng mạnh
mẽ. Do vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn
dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi
nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh
nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
* Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài :

Đối với các Doanh nghiệp, đặc biệt là các Doanh nghiệp thương mại thì
vốn lưu động là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh
doanh.Vì vậy việc quản lý và sử dụng Vốn lưu động một cách hiệu quả là hết sức
quan trọng .Vì nó thể hiện hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty, khẳng định những mặt tích cực đã đạt
được đồng thời tìm ra một số hạn chế cần khắc phục và có biện pháp hoàn thiện.
* Phạm vi nghiên cứu
- Theo thời gian: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Hữu Thanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008
- Theo không gian: Tại công ty TNHH Hữu Thanh
- Theo nội dung: nghiên cứu lý luận và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH Hữu Thanh nhắm tìm ra những kết quả đạt được, những
hạn chết còn tồn tại và tiềm năng mà doanh nghiệp chưa khai thác. Đồng thời chỉ
ra nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sử dụng vốn lưu động và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH Hữu Thanh.
Công ty TNHH Hữu Thanh là một công ty thương mại, lĩnh vực chủ yếu của
công ty là kinh doanh nhập khẩu ô tô và xe máy, do đó nhu cầu về vốn lưu động
của công ty rất cao. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động, Công ty đã
không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý vốn lưu động để sao
cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải
xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối thiểu,
phải biết được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình ra sao, Các giải pháp
cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình.

Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hữu Thanh, Em đã chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty TNHH Hữu Thanh ”.
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
* Kết cấu của chuyên đề :
Nội dung chính của chuyên đề được kết cấu thành ba chương:
Chương 1 - Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở
doanh nghiệp thương mại
Chương 2 – Phương pháp nghiên cứu và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty TNHH Hữu Thanh
Chương 3 - Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH Hữu Thanh .
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 – MỘT SỐ KHÁI NIỆM:
1.1.1- Khái niệm doanh nghiệp thương mại:
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt động
thương mại.
Hoạt động thương mại hiện nay được chia thành 3 nhóm: mua bán hàng
hóa, dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại trong đó: dịch vụ thương mại là hoạt
động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương
mại
Doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện một số hoặc nhiều hoạt động

thương mại. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm thực hiện một hay một số
hành vi thương mại. Doanh nghiệp thương mại còn có thể thực hiện các hoạt động
khác như sản xuất, cung ứng dịch vụ, đầu tư tài chính…nhưng hoạt động thương
mại vẫn là chủ yếu.
Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức độc lập, có phân công lao động rõ
ràng, được quản lý bằng một bộ máy chính thức: doanh nghiệp thương mại có thể
thực hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập với các thủ tục đơn giản
nhanh chóng.
1.1.2- Khái niệm vốn lưu động:
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào
người kinh doanh cần phải có một số tài sản nhất định. Nếu căn cứ vào vai trò của
tài sản đối với quá trình tái sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
Tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động thường được cấu thành
bởi hai bộ phận TSCĐ và các công cụ lao động. Các công cụ lao động này cùng
với đối tượng lao động hợp thành tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Những công cụ lao động và đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình
thái hiện vật được gọi là TSLĐ còn xét về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động.
Như vậy vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền các tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có
thể chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.3- Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu
đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Như vậy, Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù khách quan phản ánh
quá trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao

cho mang hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn lưu động thấp nhất.
Nó được biểu hiện trước hết ở tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút
ngắn và VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
1.2- PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
1.2.1- Đặc điểm và kết cấu của vốn lưu động:
- Đặc điểm của vốn lưu động:
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và hoàn toàn
vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng nó vận động
không ngừng luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Quá trình thay đổi hình thái
của vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hóa và sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp và do đó tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh doanh. Các doanh
nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa và sự vận động
của vốn trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền nhất định để mua vật
tư hàng hóa từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. Vốn lưu động được chuyển từ
hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa.
+ Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hóa dự trữ bán cho khách hàng để
thu tiền về. Vốn từ hình thái hàng hóa được chuyển sang hình thái tiền tệ.
Trong cùng một thời điểm vỗn lưu động tồn tại dưới hai hình thái. Cũng do
vốn lưu động luôn luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn luôn thay đổi
và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình kinh
doanh, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của hàng hóa. Muốn cho

quá trình kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động
đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn
trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
hàng hóa, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ , tiêu thụ của
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng hàng hóa lưu thông hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt như mua sắm, dự trữ và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
- Kết cấu của vốn lưu động:
Kết cấu của vốn lưu động phán ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng só vốn lưu động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn lưu
động của doanh nghiệp có thể được xác định theo những tiêu thức khác nhau.
Các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lưu động bao gồm:
*Vốn bằng tiền: là bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện bằng một
loại tiền dự trữ trong doanh nghiệp, có thể là tiền việt nam, ngoại tệ hoặc vàng bạc,
đá quý. Là một bộ phận của vốn lưu động nên mức dự trữ tiền cũng ảnh hưởng tới
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Do vậy, cũng cần phải dự trữ tiền mặt

một cách hợp lý và có hiệu quả. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển.
* Vốn hàng hóa: là vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái
vật chất. Vốn hàng hóa bao gồm: hàng tồn kho, hàng đang đi trên đường, hàng gửi
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
bán, trong nền kinh tế thị trường còn bao gồm cả phần dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
* Các khoản phải thu: là một bộ phận của vốn lưu động, biểu hiện bằng
giá trị của những hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
nhưng chưa thu được tiền hoặc khách hàng trả chậm theo một thời gian nhất định.
Trong thực tế bán hàng không phải lúc nào cũng thu được tiền ngay sau khi bán
hàng, đôi khi trả chậm là thể hiện chế độ ưu đãi của doanh nghiệp đối với khách
hàng nhằm tăng được khối lượng bán ra hoặc trong trường hợp khan hiếm doanh
nghiệp phải trả tiền trước cho nhà cung cấp. chính những điều đó đã hình thành
nên vốn lưu động dưới dạng phải thu của các doanh nghiệp. Ngoài ra vốn lưu động
còn được biểu hiện bằng các tài sản lưu động hoặc tiền mà doanh nghiệp cung ứng
cho các đơn vị trực thuộc gọi là khoản phải thu nội bộ.
* Đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm các cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu
ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu lợi tức, cổ
tức và do tăng giá trị chứng khoán ngắn hạn. Những tài sản này cũng xem như tiền
có thể sử dụng ngay được vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta có thể thu tiền về
bất cứ lúc nào.
* Vốn lưu động khác: là một bộ phận của vốn lưu động trong doanh
nghiệp, biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển, tài sản thiếu chờ sử lý, các khoản thế chấp kí cược, kí quĩ ngắn hạn.
1.2.2- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được đánh

giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị phụ thuộc bởi các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kì một. Bởi vậy khi phân tích
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải căn cứ vào mục tiêu của doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường
đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các tiêu đích hoặc là kết
quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được. Các mục tiêu thừơng được ấn
định theo các lĩnh vực cụ thể:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất, chi phí
- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt được sự ổn định
Từ đó các nhà quản trị sẽ đề ra các chỉ tiêu sử dụng hiệu quả vốn lưu động
cần đạt được:
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
- Mức doanh lợi vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác
nhau. Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tiêu thay
đổi luôn cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên đều quy tụ về một mục đích, một
mục tiêu cơ bản đó là tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển của
doanh nghiệp. Mục tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Bởi vậy lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết

lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn lưu động.
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Là những đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt lợi nhuận
tối đa. Song lợi nhuận tối đa luôn gắnl liền với rủi ro tối đa, với mạo hiểm trong
kinh doanh. Muốn kinh doanh có lợi nhuận phải biết mạo hiểm, nhưng mạo hiểm
không có nghĩa là liều lĩnh, mạo hiểm phải đi đôi với an tòan trong kinh doanh.
Bởi vậy không phải là lợi nhuận tối đa mà là lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế
ổn định của doanh nghiệp mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp thương mại.
Một điều cần lưu ý là khi lấy lợi nhuận làm chỉ tiêu để xác lập các chỉ tiêu
đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa phản ánh đầy đủ sự
đóng góp của doanh nghiệp thương mại đối với xã hội. Đối với chủ sở hữu của
doanh nghiệp lợi nhuận và sự ổn định của doanh nghiệp là tiêu chuẩn cơ bản của
hiệu quả kinh doanh, nhưng đối với doanh nghiệp một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, một cơ sở của xã hội thì lợi nhuận chưa phản ánh đầy đủ lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đạt được. Trước hết lợi nhuận mới chỉ là một phần của giá trị mới
mà doanh nghiệp thương mại sáng tạo trong kinh doanh: Giá trị gia tăng.
Qua hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại sáng tạo ra giá trị gia
tăng, bộ phận này dùng để:
- Trả lương cho người lao động, hình thành nên nguồn thu nhập lớn
nhất của xã hội. Theo quan điểm của chủ doanh nghiệp, tiền lương là chi phí, song
về phương diện xã hội, mà doanh nghiệp là một đơn vị hợp thành của nó, tiền
lương là nguồn thu nhập là bộ phận quan trọng trong thu nhập quốc dân.
- Nộp thuế, hình thành nên nguồn thu nhập của ngân sách nhà nước
- Trả lãi tiền vay, hình thành nên nguồn thu nhập của các nhà đầu tư
- v v
Bởi vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các

doanh nghiệp, cho dù nó được hoạt động dưới hình thức nào, đều phải đặt nó trong
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả của toàn
quốc dân. Một mặt phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế mang lại cho chủ doanh
nghiệp, cho doanh nghiệp và cho người lao động trong doanh nghiệp. Mặt khác
phải hết sức quan tâm đến những lợi ích toàn cục của nền kinh tế quốc dân, của xã
hội.
1.2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.2.3.1- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động:
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay
vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu
động quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
- Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
L : Vòng quay của vốn lưu động
M
v
: Doanh thu theo giá vốn
V
LD
: Vốn lưu động bình quân
- Số ngày chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực
hiện một vòng quay của vốn lưu động.
- Công thức tính toán như sau:

Trong đó:
K: Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
L: Vòng quay của vốn lưu động
Số ngày chu chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và
ngược lại.
Giữa số ngày chu chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật
thiết với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì số ngày chuyển
càng ngắn và ngược lại.
1.2.3.2- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình
quân là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
1.2.3.3- Mức doanh lợi vốn lưu động:
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận trước thuế(sau thuế TN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu
động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.3.4- Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh, là số lần
mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho =

M
v
D
Trong đó:
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
D : Số hàng tồn kho bình quân
M
v
: Doanh thu theo giá vốn
Số hàng tồn kho bình quân được tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với
số dư cuối kỳ và chia đôi.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý
hàng dự trữ của doanh nghiệp là tốt doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng hàng tồn kho
thấp chứng tỏ doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn tới tình trạng bị ứ đọng
hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm. Từ đó dẫn tới dòng tiền vào của doanh nghiệp bị
giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương
lai.
Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho được tính bằng công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.4 - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DNTM
1.2.4.1 Xét về mặt khách quan:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế thấp, chậm hoặc suy thoái sẽ làm cho sức mua của thị

trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh
nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi
nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng.
+ Rủi ro: Đó là những rủi ro bất thường trong quá trình kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải: Không thu hồi được nợ, không huy động được vốn,
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
không có nguồn hàng hay những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, bão
lũ mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: làm giảm giá trị
tài sản, vật tư Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh
kịp thời thì giá trị của sản phẩm hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước: có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế, lãi xuất, tỷ giá cũng tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Xét về mặt chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan đã nêu ở trên còn có rất nhiều nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, cũng như tới toàn bộ quá trình kinh doanh trong doanh nghiêp. Bao gồm:
+ Chu kỳ sản suất, tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng, phân bố lực
lượng sản xuất xã hội. Những mặt hàng có chu kỳ sản xuất dài, có tính chất thời vụ
trong sản xuất hay thời vụ trong tiêu dùng thì mức dự trữ hàng hóa trong các doanh
nghiệp thương mại phải cao mới đảm bảo thường xuyên có hàng bán cho khá hàng
và do đó tốc độ chu chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại bị chậm lại. Nếu
các xí nghiệp sản xuất đặt gần nơi tiêu thụ hàng hóa, giao thông vận tải thuận tiện
thì sẽ rút ngắn được khoảng cách về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu

dùng, rút ngắn thời gian lưu thông, vốn trong các doanh nghiệp thương mại cũng
giảm bớt.
+ Nhu cầu và cấu thành nhu cầu. Nếu kinh doanh những mặt hàng có nhu
cầu cao thì doanh nghiệp có khả năng mở rộng tiêu thụ hàng hóa, tăng tốc độ chu
chuyển vốn lưu động. Ngược lại nếu kinh doanh những mặt hàng có kết cấu nhu
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
cầu phức tạp đòi hỏi phải có dự trữ cao mới thỏa mãn sự lựa chọn của người tiêu
dùng.
+ Mức dự trữ hàng hóa. Vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại
phần lớn tập trung ở khâu dự trữ hàng hóa. Bởi vậy nếu khối lượng hàng hóa tiêu
thụ trong một thời kỳ không đổi thì dự trữ càng cao thì tốc độ chu chuyển vốn lưu
động càng thấp và ngược lại. Song dự trữ hàng hóa cao hay thấp là do yêu cầu của
kinh doanh.
+ Trình độ quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng vốn hợp
lý, đúng mục tiêu; quản lý vốn chặt chẽ là một yếu tố có tính chất quyết định để
tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại.
Trên đây là một số vấn đề lý luận của vốn lưu động . Để hiểu sâu hơn về
Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.Ta nghiên cứu thực
trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Hữu Thanh.
CHƯƠNG 2
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH HỮU THANH
2.1- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Trong quá trình nghiên cứu dữ liệu sơ cấp được thu thập qua:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra
- Phương pháp phỏng vấn cá nhân các bộ phận liên quan đến việc sử dụng
vốn lưu động.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu lưu trữ tại các bộ phận liên quan trực
tiếp đến việc sử dụng vốn lưu động như: Phòng kế toán, phòng vật tư – XNK,
phòng kinh doanh .
Thu thập những số liệu liên quan hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong ba
năm từ 2006-2008.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh: Theo phương pháp này chúng ta
sẽ so sánh số liệu qua các năm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp đánh giá các kết quả phân tích để tìm ra
những thành công cũng như hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
2.2 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU:
2.2.1 - Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Các phòng ban được phỏng vấn: phòng kế toán, phòng vật tư – XNK, phòng kinh
doanh kết quả tổng hợp như sau:
- Theo kết quả phỏng vấn từ phòng kế toán: thì công ty có khoản tín dụng ngân
hàng là 40 tỷ đồng, số tiền này được dùng để bổ sung cho nguồn vốn lưu động. Nên nhu
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
cầu sử dụng tiền mặt là ít, tiền mặt chỉ dùng để thanh toán các chi tiêu nhỏ và tình huống
khẩn cấp. Theo đó công ty luôn tích trữ lượng tiền mặt tối thiểu tại quĩ là 280 triệu đồng,

lượng tiền gửi ngân hàng tối thiểu là 650 triệu đồng. Lượng tiền của công ty thường tăng
mạnh vào cuối tháng hay cuối quí vì công ty phải trả lãi cho khoản vay ngắn hạn từ ngân
hàng.
- Theo kết quả phỏng vấn phòng kinh doanh: thì khách hàng của công ty là
khách hàng trong nước. Khi thực hiện hợp đồng bán, công ty luôn tạo một khoản tín
dụng thương mại cho khách hàng là 20 ngày với giá trị không vượt quá 5 tỷ đồng. Nhu
cầu thị trường về mặt hàng ô tô xe máy trong những năm qua tăng mạnh đã khuyến
khích công ty mở rộng kinh doanh tăng số lượng hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên năm
2008 lãi suất ngân hàng tăng cao đã làm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động đối với công ty từ 10 vòng trở lên là tốt, nguyên
nhân dẫn tới việc vòng quay vốn lưu động thấp do nguồn vốn lưu động của công ty tăng
lên nhưng lại bị tồn ứ ở khâu phải thu của khách hàng và hàng tồn kho. Đối với công ty
thì tốc độ chu chuyển của vốn lưu động được đặt lên hàng đầu vì vốn quay vòng càng
nhanh thì hiệu quả đem lại càng lớn.
- Theo phòng vật tư – XNK: thì các hợp đồng nhập khẩu của công ty luôn phải
thanh toán 100% giá trị của hợp đồng khi nhận được bộ giấy tờ sao y của lô hàng. Lượng
hàng tồn kho của công ty càng ngày càng lớn do, công ty đang mở rộng hoạt động kinh
doanh nên nhập hàng về nhiều hơn bên cạnh đó thì nước ta đang trong quá trình hội nhập
nền kinh tế tăng trưởng nhu cầu của người dân tăng lên . Đặc biệt là dịp cuối năm và đầu
năm vì lúc đó nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao nhất. Đối với hàng tồn kho thì vòng
quay 22 vòng trở lên là khá tốt.
Kết quả chung từ 3 phòng: kế toán, kinh doanh, vật tư- XNK: Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề hết sức cần thiết. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động chỉ tiêu tốc độ chu chuyển của vốn lưu động là quan trọng nhất nó
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
phản ánh tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty. Nội dung trong quản trị
vốn lưu động quan trọng hơn là giảm hàng tồn kho sau đó là giảm các khoản phải thu từ

khách hàng.
2.2.2 - Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp:
2.2.2.1 – Khái quát chung về Công ty:
2.2.2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Nhận thấy nhu cầu càng cao về sử dụng mặt hàng xe gắn máy của người dân với
thị trường của một nước đang phát triển, Công ty TNHH Hữu Thanh đã được thành lập,
chuyên kinh doanh nhập khẩu mặt hàng xe mô tô , xe máy và các linh kiện phụ tùng thay
thế để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Công ty TNHH Hữu Thanh là một công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên
trở lên, vốn đầu tư được hình thành từ việc góp vốn từ các thành viên. Công ty được
thành lập theo GPKD số 051319 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu
vào ngày 14/08/1995 và thay đổi lần thứ 06 vào ngày 16/9/2009.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Hữu Thanh
Trụ sở : 50 Thọ Xương – Hàng Trống – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Những năm đầu thành lập nền kinh tế nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị
trừơng với chi phối của các quy luật của nên kinh tế thị trừơng và sự quản lý trên tầm vĩ
mô của nhà nước, mặt khác là một công ty mới thành lập do đó công ty gặp rất nhiều khó
khăn trong việc hoạt động kinh doanh.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường tạo uy tín với khách hàng Công ty đã
không ngừng chú trọng đến chất lượng của sản phẩm của mình. Bồi dưỡng năng lực
quản lý , xác định hướng đi đúng đắn nên dần dần công ty đã có thế đứng trên thị trường.
Nhìn lại những kết quả thành tích mà công ty đã đạt được trong thời gian qua có
thể nói là sự nỗ lực không ngừng của toàn thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty góp phần vào việc hoàn thành công việc chung của toàn đơn vị.
Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty:
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
- Xe máy Honda SCR

- Xe máy Honda Spacy
- Xe máy Honda SH
- Ô tô Toyota Camry
- Ô tô Toyota Venza
2.2.2.1.2 - Mô hình bộ maý quản trị của Công ty
a: Sơ đồ bộ máy quản trị
Hỡnh 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty
Hiện có khoảng 20 nhân viên hoạt động tại Công ty TNHH Hữu Thanh.Với
cơ cấu kinh doanh gọn nhẹ, các phũng ban cụ thể cú chức năng và nhiệm vụ riêng
song đều có mối quan hệ chặt chẽ đó là cùng thực hiện các kế hoạch kinh doanh
chung và trợ giúp cho giám đốc, phó giám đốc để thúc đẩy kinh doanh.
Cơ cấu bộ máy quản lý của cụng ty theo cơ cấu trực tuyến : Đó là cấp dưới
chịu sự chỉ huy cuả một tổ chức cấp trên. Các cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh của
một người chỉ huy trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó.
b: Chức năng và nhiệm vụ của các phũng ban trong cụng ty
* Giám đốc :Giám đốc có chức năng và nhiệm vụ như sau :
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
23
Phú giỏm đốc cụng ty
Phũng hành
chớnh
Phũng vật tư-
XNK
Phũng kinh
doanh
Phũng kế toỏn
Kho hàng
Giỏm đốc cụng ty
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động

+ là người đại diện cho pháp nhân Công ty, trực tiếp điều hành mọi hoạt
động cảu Cụng ty theo cỏc chớnh sách pháp luật của nhà nước.
+ Theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp về
kết quả hoạt động của Công ty.
* Phó Giám đốc : Do Giám đốc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm với các chức
năng nhiệm vụ sau
+ Là người được Giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động
nào đó của Công ty.
+ Chịu trỏch nhiệm về kết quả cụng việc của mỡnh trước Giám đốc Công ty.
* Phũng vật tư và xuất nhập khẩu :
Thực hiện nghiờn cứu tỡm hiểu thị trường nước ngoài. Tỡm nguồn hàng từ
thị trường nước ngoài, tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng và nhập hàng về trong
nước.
* Phũng kinh doanh :
Thực hiện việc nghiên cứu thị trường kinh doanh trong nước
Thiết lập mạng lưới bán hàng, quan hệ bạn hàng với các đối tác tại thị
trường nội địa để bán hàng nhập trong thị trường nội địa cũng như việc mua bán
các lô hàng trong nước.
* Phũng kế toỏn cú nhiệm vụ :
Theo dừi sổ sỏch, hàng tồn, hàng nhập, hàng xuất căn cứ trên thực tế của cả
ba phũng vật tư, kinh doanh, kho hàng.
Lập các báo cáo quyết toán của Công ty theo định kỳ đưa ra kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và báo cáo lên cấp trên.
* Kho hàng : cú nhiệm vụ
Nhập hàng theo lệnh nhập hàng của phũng vật tư- XNK và xuất hàng cho
khách theo lệnh xuất của phũng kinh doanh.
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động

Lưu trữ hàng hoá đảm bảo cho hàng hóa không bị biến dạng, thay đổi chất
lượng.
*Phũng hành chớnh:
Quản lý các vấn đề về nhân sự như hồ sơ nhân viên trong Công ty, thực hiện
chấm công cho nhân viên theo thời gian làm việc.
Mua các thiết bị cần thiết cho hoạt động của các phũng ban để phục vụ nhu
cầu làm việc.
Giúp ban giám đốc quản lý cán bộ nhân viên, và xây dựng chi phí tiền lương
cho Công ty. Thực hiện đóng BHYT và BHXH cho nhân viên theo quy định.
2.2.2.1.3 - Đặc điểm kinh doanh của Công ty:
Với đặc điểm là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản phẩm kinh
doanh chính là mặt hàng ô tô, xe máy. Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công Ty là thị
trường Italya, Trung Quốc ngoài ra công ty còn mở rộng thị trường nhập khẩu sang cả
nước Mỹ.
Là mặt hàng có tính chất cồng kềnh, vì vậy công ty phải có hệ thống kho tàng lớn.
Đặc biệt trong trường hợp nhiều lô hàng nhập về cùng một lúc.
Sản phẩm kinh doanh của ông ty là mặt hàng nhập khẩu hay chịu sự điều chỉnh
của nhà nước về thuế và hay có sự thay đổi về chính sách. Giá loại hàng này lại lên
xuống thất thường theo thị trường. Do đó công ty cần cân nhắc kỹ càng về chủng loại
hàng nhập, số lượng hàng nhập và thời điểm bán hàng để đảm bảo không bị thua thiệt
trong các thương vụ kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay trải qua những thăng trầm của nền kinh tế, công ty đã
phát triển thị trường từ Miền Bắc mở rộng đến Miền Nam. Hiện nay công ty đã có nhiều
bạn hàng truyền thống, tạo được uy tín của mình trên thị trường. Thị trường công ty chú
trọng phát triển hiện nay là các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải
Phòng…
Lê Tuấn Anh – Lớp K41DQ2
25

×