Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

báo cáo thực tập ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN - ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.19 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
LỜI NÓI ĐẦU
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin
biểu hiện bằng tiền trên các bảng khai tài chính, các thông tin phản ánh tài sản và
nguồn vốn cho các đối tượng quan tâm. Trong tình hình khủng hoảng kinh tếtoàn
cầu trong năm 2008 - 2009 , thì chất lượng của BCTC càng được coi trọng, vì vậy
BCTC được Kiểm toán ngày càng được nhiều người quan tâm, do đó việc đặt ra
chất lượng cho cuộc Kiểm toán càng cần thiết.
Kiểm toán BCTC thường được thực hiện bởi các Công ty Kiểm toán đục lập.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong Kiểm toán, một trong những vấn đề quan
trọng hàng đầu trong mỗi cuộc Kiểm toán là cách thức tổ chức, quản lý và kiểm
soát quá trình Kiểm toán. Cách thức tổ chức, quản lý và kiểm soát trong Kiểm toán
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của cuộc Kiểm toán, mà còn ảnh hưởng
đến rủi ro Kiểm toán mà mỗi Công ty có thể gặp phải, qua đó gián tiếp ảnh hưởng
đến uy tín đối với khách hàng cũng như trách nhiệm pháp lý của Công ty.
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn - Định giá ACC_Việt Nam(giọi tắt là
Công ty) ra đời năm 2005 nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch
vụ Kiểm toán trong nước. Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu và làm một số công
việc thực tế tại Công ty. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, kết hợp với những
kiến thức đã được học ở Nhà trường và nghiên cứu.Đồng thời với sự hướng dẫn tận
tình của Thầy Giáo GS.TS.Nguyễn Quang Quynh. Em xin viết Báo cáo tổng hợp về
Công ty.
Báo cáo tổng hợp gồm các 3 chương :
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
- TƯ VẤN - ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN - ĐỊNH GIÁ
ACC_VIỆT NAM
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh


ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN –
TƯ VẤN – ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình GS.TS.Nguyễn Quang
Quynh, và sự giúp đỡ của của các anh chị hoạt động của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng, trong quá trình thực tập tại Công ty, tuy nhiên với
hiểu biết có hạn. Vì vậy bài viết này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu góp ý của Thầy Giáo GS.TS Nguyễn
Quang Quynh và các anh chị trong Công ty ACC_Việt Nam, để Báo cáo thực tập
tổng hợp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy Giáo
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh đã giúp em hoàn thành bài viết, và kính mong nhận
được sự góp ý của Thầy để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Công Kiên
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu sơ lược về Công Ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Định Giá
ACC_Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn - Định giá ACC_Việt Nam ra đời theo
quy định của Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều cuả Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, dưới hình
thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty hợp danh Kiểm toán - Tư vấn Việt
Nam ( ACC_Việt Nam) được thành lập từ năm 2005. Sau đây là một số thông tin
tóm tắt về công ty:
Tên gọi đầy đủ của Công ty:

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN -
ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM
Tên giao dịch Quốc tế :
AUDITING - VALUATION CONSULTING
ACC_VIETNAM COMPANY
Tên viết tắt:
ACC_ Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư Vấn – Định Giá ACC_Việt Nam được thành
lập từ năm 2005, trải qua hơn 4 năm Công ty họat động đã đạt được hiệu quả cao,
và có uy tín trong lĩnh vực Kiểm toán
Sau đây là quá trình phát triển và thay đổi địa điểm của Công ty
Tháng 3 năm 2005: Công ty đặt trụ sở tại 11/24 Đào Tấn - Ba Đình - Hà Nội.
Trong giai đoạn đầu này Công ty gặp nhiều khó khăn do mới thành lập và khách
hàng chưa biết đến nhiều.
Tháng 10 năm 2005: Công ty đặt VPGD tại Phòng 816 CT1A, Đơn Nguyên
2, Khu ĐTM Mỹ Đình 2, Xã Mỹ Đình. Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Tại đây công
ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, bắt đầu khẳng định tên tuổi
của mình.
Tháng 11 năm 2007: Công ty chuyển VPGD về: P.402 - D5 - Đường
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội tại đây Công ty đã phát triển và mở rộng
kinh doanh, thành lập thêm các chi nhánh tại các tỉnh khác
Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển của công ty cả về chẩt lượng dịch vụ cũng như quy mô
hoạt động. Hơn nữa Công ty đã tăng các thành viên chủ chốt của mình từ 3 thành
viên lên 7 thành viên và đều có chứng chỉ hành hành nghề Kế toán Kiểm toán do
VNCPA cấp. Đội ngũ Kiểm toán viên và Trợ lý Kiểm toán viên cao cấp của Công
ty được đào tạo trực tiếp bởi các Chuyên gia cao cấp về Kiểm toán của Cộng đồng

Châu Âu thông qua chương trình hợp tác về Kiểm toán và Kế toán của Dự án
EURO - TAPVIET do Cộng đồng Châu Âu tài trợ. Ngoài ra, nhân viên của Công ty
còn được đào tạo chuyên sâu bởi các chương trình trên đại học về tài chính, kế toán,
luật ở Việt Nam và nước ngoài.
Với việc đi sâu vào dịch vụ Kiểm toán, tư vấn và định giá nhằm mục đích
cung cấp các dịch vụ chuyên sâu và hiệu quả. Công ty không những hướng tới mục
tiêu nâng cao uy tín của mình, mà còn mở rộng và phát triển, thành một trong
những Công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam.
Hiện nay, ngoài văn phòng chính đặt tại Thành phố Hà Nội, Công ty đã phát
triển được một hệ thống các văn phòng hoạt động hiệu quả tại cả 3 miền của đất
nước bao gồm:
Tại Miền Bắc: Văn phòng miền Đông Bắc được đặt tại Thành phố Hải Phòng
Tại Miền Trung: Văn phòng miền Trung được đặt tại Thành phố Thanh Hoá
Tại Miền Nam: Văn phòng miền Nam được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Công ty ACC_Việt Nam, với kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán, sử
dụng quy trình Kiểm toán dựa trên công tác đánh giá rủi ro và hệ thống của khách
hàng, từ đó tiến hành hoạt động Kiểm toán có hiệu quả.
Đặc biệt, với sự hiểu biết sâu và rộng trong các lĩnh vực kinh doanh, như sản
xuất, xây dựng, thương mại, công nghệ, truyền thông, đầu tư, tài chính ngân hàng.
Các loại hình Doanh nghiệp, như Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Doanh
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
nghiệp Nhà nước, các dự án tài trợ nước ngoài, các Tổng Công ty, Tập đoàn tại Việt
Nam. Công ty thiết lập kế hoạch về thời gian, phương pháp tiếp cận và thủ tục Kiểm
toán một cách hiệu quả nhất và điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị
Kiểm toán
Ngoài ra khi cung cấp dịch vụ Kiểm toán, khi tình hình hoạt động kinh
doanh khó khăn, hoặc khách hàng có nhu cầu cải tiến hệ thống kế toán. Công ty sẽ
tiến hành tư vấn giúp khách hàng vượt qua khó khăn, cải tiến hệ thống kế toán.

Đồng thời giảm thiểu chi phí Kiểm toán
Đối với các Doanh nghiệp cần xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa,
Công ty xác định theo giá trị thực tế của tài sản đang dùng để cổ phần hóa Doanh
nghiệp theo giá thị trường. Phản ánh đúng giá trị của Doanh nghiệp.
Việc cung cấp các dịch vụ Kiểm toán, tư vấn, xác định giá trị Doanh nghiệp
đã góp phần giúp các Công ty khách hàng có các BCTC trung thực và hợp lý, giúp
khách hàng ngày càng phát triển, hoàn thiện tổ chức Kế toán, thuận lợi khi vay vốn
Ngân hàng, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư,
Thứ nhất: Kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán thông tin tài chính…
Thứ hai: Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Báo cáo
quyết toán công trình, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án….
Thứ ba: Xác định giá trị doanh nghiệp….
Thứ tư: Tư vấn về đầu tư, tài chính, kế toán, thuế, cổ phần hóa, quản lý kinh
doanh và các lĩnh vực có liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp tại
Việt Nam….
Thứ năm: Dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh…
Thứ sáu: Dịch vụ đào tạo, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán,
thuế, quản lý kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình có liên quan
trong lĩnh vực kinh tế thị trường…
Công ty Kiểm toán ACC_Việt Nam được thành lập nhằm đáp ứng các mục tiêu:
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Một là: Tăng tích luỹ phát triển kinh doanh dịch vụ;
Hai là: Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, thực hiện đày đủ nghĩa vụ
đối với Ngân sách Nhà nước;
Ba là: Giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành
hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.

Bốn là: Hoạt động của ACC_Việt Nam nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa
những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn - Định giá ACC_Việt Nam là công ty hoạt
động trong lĩnh vực Kế toán, kiểm toán, định giá tài sản, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư,
báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, đáp ứng nhu cầu của thị
trường về lĩnh vực này. Tuy Công ty mới chỉ thành lập trong thời gian 4 năm. Nhưng bằng
sự phấn đấu của toàn thể cán bộ, nhân viên của Công ty và sự chỉ đạo sáng suốt, kịp
thời của ban lãnh đạo nên Công ty từ chỗ khó khăn ban đầu, đã trưởng thành, phát
triển và nâng cao uy tín, vị trí của mình, chiếm được niềm tin của khách hàng.
Vươn tới là một trong những Công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đõy
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có thể xem xét qua kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây:
Bảng 1.1.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Đơn vị:VNĐ
Chỉ tiêu 30/6/2008 31/12/2008 31/12/2009
1. DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.565.329.980 2.160.327.120 2.550.683.300
2. DT thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.565.329.980 2.160.327.120 2.550.683.300
3. Giá vốn hàng bán 408.125.658 980.829.630 712.720.976
4. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.157.204.322 1.179.497.490 1.837.962.324
5. Doanh thu hoạt động tài
chính
19.876.350 7.968.750 11.376.846

6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
6. Chi phí tài chính - - -
7. Chi phí bán hàng - - -
8. Chi phí quản lý DN 232.586.400 530.978.540 588.296.612
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
944.494.272 656.487.700 1.261.042.558
10. Thu nhập khác 10.331.870 15.830.090 -
11. Chi phí khác 6.500.000 12.000.000 -
12. Lợi nhuận khác 3.831.870 3.830.090 -
13. Tổng lợi nhuận trước
thuế
948.326.142 660.317.790 1.261.042.558
Bảng số liệu cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty khá tốt. Với
xu hướng phát triển tăng chất lượng dịch vụ, Công ty ngày càng chiếm được niềm
tin của khách hàng. Đặc biệt với sự mở rộng quy mô hoạt động, cùng với sự nâng
cao chất lượng dịch vụ, lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 đã tăng gấp đôi
năm 2006. Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng bất lợi của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu. Nhiều khách hàng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn tuy nhiên, lợi nhuận
trước thuế của Công ty vẫn tương đối ổn định.
1.1.4.Thị trường và khách hàng của Công ty
Mặc dù quá trình hoạt động không lâu nhưng khách hàng của công ty liên tục
phát triển và rất đa dạng, với trên 300 khách hàng thường xuyên bao gồm tất cả các
loại hình Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế từ những Doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề đến các Doanh
nghiệp mới xuất hiện trên thị trường, từ các Doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng
đặc biệt, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến các công ty cổ phần, họp
đồng hợp tác kinh doanh, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế và Chính
phủ Việt Nam Cụ thể:

Một là: Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Công ty Goshukosan Việt Nam
Công ty Liên doanh VIHA
Công ty TNHH Multypack
Công ty TNHH Ôtô Huantao
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Công ty Liên doanh Tàu thuỷ Việt Hàn

Hai là: Các Doanh nghiệp Nhà nước:
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long
Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam
Một số đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng
Một số đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam

Ba là: Các Doanh nghiệp cổ phần và tư nhân:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà
Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Xi măng Hải Phòng
Công ty Cổ phần COMA 25
Công ty Cổ phần Giải pháp NCS
Công ty Cổ phần Công nghệ NCS
Công ty Cổ phần truyền thông NCS

Bốn là: Tham gia quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành:
Công trình Toà nhà trụ sở làm việc, Văn phòng giới thiệu sản phẩm “ COMA”
Công trình Nhà máy Fuimold Việt Nam
Công trình Trung tâm thể dục thể thao - Từ Liêm - Hà Nội

Công trình Trường học Trung học Huyện Từ Liêm - Hà Nội
Công trình Trung tâm 06 - Thành phố Hà Nội

1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty.
1.2.1. Sản phẩm và dịch vụ của Công ty
ACC_Việt Nam là một Công ty kiểm toán độc lập chuyên ngành, nhiều kinh
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
nghiệm, hiện tại Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trong lĩnh vực
kiểm toán, kế toán, định giá tài sản, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư, báo cáo quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại Việt Nam. Cụ thể các dịch vụ chủ
yếu của Công ty bao gồm
Thứ nhất: Dịch vụ kiểm toán BCTC
Thông qua công tác kiểm toán ngoài việc đưa ra các ý kiến nhận xét về sự
trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của khách hàng của Công
ty phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sẽ đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm
xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ hiện tại của khách
hàng của Công ty nói chung. Nhìn chung, công việc kiểm toán bao gồm những
nhiệm vụ sau:
Một là: Soát xét việc ghi chép, lưu trữ và duy trì các ghi chép kế toán;
Hai là: Đánh giá tính tuân thủ hoạt động của khách hàng của Công ty trên cơ
sở các nguyên tắc kiểm soát nội bộ và các quy định kiểm toán hiện hành của Việt
Nam;
Ba là: Soát xét và đánh giá tính thích hợp của HTKSNB hiện hành;
Bốn là: Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán và các bằng
chứng có liên quan đến các hoá đơn, các hợp đồng và các tài liệu liên quan khác;
Năm là: Xem xét và đánh giá tính hiện hữu, sự hiện hữu và kiểm soát các Tài
sản cố định;
Sáu là: Phát hành Báo cáo Kiểm toán
Bảy là: Phát hành thư quản lý trong đó đưa ra những kiến nghị về điểm yếu

trong HTKS và kế toán nội bộ cũng như các biện pháp thiết thực để khắc phục
những điểm yếu đó.
Thứ hai: Dịch vụ xác định giá trị Doanh nghiệp để cổ phần hoá
Phương pháp xác định giá trị Doanh nghiệp được Công ty lựa chọn để thực
hiện cho khách hàng là phương pháp xác định giá trị Doanh nghiệp theo Tài sản.
dựa trên cơ sở giá trị thực của toàn bộ Tài sản hữu hình và vô hình của Doanh
nghiệp tại thời điểm thực hiện xác định giá trị Doanh nghiệp để cổ phần hoá theo
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
tinh thần Nghị định 109/2007/NĐ - CP ngày 26/6/2007 và Thông tư Số
146/2007/TT - BTC ngày 06/12/2007 (Hướng dẫn xác định giá trị Doanh nghiêp
khi chuyển Doanh nghiêp Nhà nước thành Công ty cổ phần) và các quy định khác
của Bộ Tài chính, các Bộ ngành có liên quan.
Phương pháp xác định giá trị Doanh nghiệp:
Giá trị thực tế của Doanh nghiệp chỉ được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê,
phân loại và xác định giá trị thực tế của Tài sản đang dùng để cổ phần hoá Doanh
nghiệp theo giá thị trường tại thời điêm đánh giá.
Thứ ba: Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Mục đích của cuộc kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về mức độ trung thực và
hợp lý của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng hoàn thành, làm cơ
sở tin cậy để các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định và phê duyệt
Báo cáo quyết toán hoàn thành của Dự án. Bên cạnh đó cũng là cơ sở thanh toán,
quyết toán kịp thời và đúng khối lượng.
Việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng hoàn
thành được thực hiện sau khi dự án hoàn thành hoặc hoàn thành theo giai đoạn, bao
gồm các bước công việc sau:
Bước một: Kiểm tra hồ sơ pháp lý
Bước hai: Kiểm tra nguồn vốn đầu tư của dự án
Bước ba: Kiểm tra chi phí đầu tư xây dựng của dự án
Bước bốn: Kiểm tra việc xác định số lượng, giá trị TS hình thành qua đầu tư

Bước năm: Kiểm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng
Bước sáu: Nhận xét, đánh giá, kiến nghị
Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán, Công ty sẽ:
Thứ nhất: Tư vấn cho Ban quản lý dự án hoàn thiện các thủ tục hồ sơ quyết
toán cần thiết
Thứ hai: Tư vấn giải quyết các vướng mắc trong điều kiện cơ chế chính sách
thay đổi
Thứ ba: Tư vấn giúp Ban quản lý dự án phát hiện những thiếu sót trong quản
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
lý và ngăn chặn những thất thoát trong quá trình đầu tư
Thứ tư: Tư vấn giúp Ban quản lý dự án hoàn thiện, lập quyết toán vốn đầu tư
xây dựng hoàn thành của dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư
33/TT- BTC ngày 09/4/2009.
1.2.2. Quy trình ký kết hợp đồng Kiểm toán.
Tại Công ty ACC_Việt Nam việc ký kết hợp đồng Kiểm toán tại khách hàng
nằm trong bước chuẩn bi Kế hoạch Kiểm toán, được tiến hành theo trình tự sau


Sơ đồ 1.2: Quy trình ký kết hợp đồng Kiểm toán
1.2.3.Quy trình tiến hành một cuộc Kiểm toán
Tại Công ty mỗi cuộc kiểm toán được tiến hành theo quy trình gồm 3 giai
đoạn như sau:
11
Đánh giá khả năng chấp nhận Kiểm toán
Tìm hiểu lý do Kiểm toán của khách hàng
Ký kết hợp đồng Kiểm toán
Tổ chức đoàn Kiểm toán
Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng
Chuẩn bị kế

hoạch Kiểm
toán
Lập kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện
kiểm toán
Hoàn thành kiểm toán
và công bố BCKT
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Sơ đồ 1.3.Quy trình thực hiện một cuộc Kiểm toán
Trong mỗi giai đoạn sẽ chia thành nhiều phần hành nhỏ và chi tiết, cụ thể
từng bước công việc phải làm. Trình tự tiến hành như sau :
Thứ nhất: Lập kế hoạch kiểm toán.
Một là: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường Kiểm toán.
Hai là: Thông tin và hoạt động của khách hàng.
Ba là: Phân loại mức độ áp dụng máy vi tính.
Bốn là: Phân tích tổng quát BCTC
Năm là: Xác định mức độ trọng yếu
Sáu là: Tổng hợp kế hoạch Kiểm toán
Thứ hai: Thực hiện kiểm toán
Một là: Kiểm tra HTKS
Hai là: Thực hiện các bước phân tích
Ba là: Thực hiện kiểm tra chi tiết
Thứ ba:Hồn thành kiểm toán và công bố BCKT
Một là: Thực hiện việc soát xét những sự kiện sau ngày lập báo cáo
Hai là: Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Ba là: Lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán
Bốn là: Soát xét, kiểm soát và hoàn thiện giấy tờ làm việc
Năm là: Lập BCKT
Sáu là: Tổng kết cuộc Kiểm toán

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
1.3.1. Tổ chức quản lý của Công ty.
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Sơ đồ 1.4. Tổ chức quản lý Công ty ACC_Việt Nam
Với mô hình như trên, Ban Giám đốc Công ty có thể điều hành trực tiếp tới các
phòng. Mọi hoạt động của nhân viên các phòng đều trực tiếp nhận lệnh và sự phân
công của người lãnh đạo.
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận, phòng, ban.
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc, trong đó:
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thành, là người đại diện toàn quyền của ACC_Việt
Nam, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Quyền
hạn và trách nhiệm của Giám đốc:
Thứ nhất: Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật;
13
Giám đốc
VP đại
diện
tại TP
Hải
Phòng
Phó
Giám
đốc 1
VP đại
diện tại
Thanh
Hóa
Phó

Giám
đốc 2
VP đại
diện tại
TPHCM
Phòng
Hành
chính
Tổng
hợp
Phòng
Kiểm
toán
BCTC
Phòng
Kiểm
toán
XDCB
Phòng
Tư vấn

Định
giá
Ban
Giám
Đốc
Phòng
Nghiệp
Vụ 1
Phòng

Nghiệp
Vụ II
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Thứ hai: Quyết định thành lập các Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại các tỉnh,
thành, quyết định thành lập các phòng ban chức năng, phòng nghiệp vụ của Công
ty;
Thứ ba: Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của từng phòng, chi nhánh và các
văn phòng đại diện;
Thứ tư: Đăng ký danh sách KTV hành nghề tại Công ty với Bộ Tài Chính.
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Thế Mạnh. Phụ trách Kiểm toán tài chính,
định giá và các dịch vụ khác liên quan đến vấn đề tài chính.
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Sỹ Cường. Phụ trách Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị đầu tư xây dựng cơ bản và tư
vấn về đầu tư xây dựng cơ bản.
Ban giám đốc Công ty có quyền trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc uỷ quyền cho
những người có trách nhiệm căn cứ vào giá trị hợp đồng và tính chất của hợp đồng.
Giám đốc có quyền quyết định cuối cùng đối với công tác lập và luân chuyển chứng
từ trong suốt quá trình hoạt động của Công ty.
Phòng Hành chính tổng hợp:
Là phòng có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức
nhân sự, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi, bảo vệ Tài sản
Công ty, có nhiệm vụ trợ giúp ban Giám đốc trong việc điều hành, quản lý Công ty,
theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế toán,
thanh toán lương, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên…. Bao gồm:
Trưởng phòng: Ông Nguyễn Sỹ Cường
Kế toán viên: Bà Lê Thu Hà
Thủ quỹ: Bà Nguyễn Thị Ngọc Huế
Phòng Kiểm toán BCTC (FA - Financial Audit):
Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính kế toán, kiểm toán và có thể
cung cấp dịch vụ sang lĩnh vực khác để hỗ trợ các phòng khác trong Công ty. Bao gồm:

Trưởng phòng: Ông Nguyễn Hải An
Phó phòng: Bà Đào Thị Hằng
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Phòng Kiểm toán BCTC được chia thành 2 phòng nghiệp vụ nhỏ hơn, mỗi phòng
nghiệp vụ do 1 Trưởng phòng nghiệp vụ ( giọi tắt là Leader) quản lý, khi có chương
trình Kiểm toán, Trưởng phòng Kiểm toán BCTC sẽ phân công công việc cho từng
phòng nghiệp vụ. Hai phòng sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong quá trình thực hành
kiểm toán.
Phòng Kiểm toán XDCB (CA - Contrusion Audit):
Có chức năng cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hoặc hạng mục công trình hoàn thành… được thực hiện bởi đội
ngũ KTV cũng như kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm.
Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Sơn
Phó phòng: Bà Đặng Thị Dung
Phòng tư vấn và thẩm định tài chính và thuế (CV - Connsultant and Valuation):
Chuyên làm tư vấn tài chính và thuế, về các giải pháp kinh doanh và về quản
trị nói chung. Ngoài ra phòng cũng thực hiện hỗ trợ các phòng ban khác trong việc
cung cấp các dịch vụ về kiểm toán BCTC…
Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Nhã
Phó phòng: Ông Ngô Quốc Anh
Phòng kiểm toán tài chính và định giá có 22 nhân viên, phòng kiểm toán xây
dựng cơ bản có 8 nhân viên, phòng tư vấn tài chính và thuế có 6 nhân viên, còn lại
thuộc Phòng Hành chính tổng hợp.
Như vậy, mỗi phòng nghiệp vụ, phòng chức năng đều có nhiệm vụ cụ thể
riêng biệt nhưng lại có quan hệ với nhau trong việc trao đổi nhân sự, trợ giúp giữa
các phòng tránh lãng phí mà vẫn duy trì được hiệu quả cũng như chất lượng Kiểm
toán.
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

CHƯƠNG II – ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức Đồn Kiểm toán tại Công ty
Trong giai đoạn tổ chức đoàn Kiểm toán, Công ty sẽ chuẩn bị nhân lực thành
lập đoàn Kiểm toán đi khách hàng. Tiến hành lần lượt các bước công việc sau,.
Một là: Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán
Hai là: Lựa chọn nhóm kiểm toán
Ba là: Lập và thảo luận các hợp đồng trong kiểm toán
Các thành viên trong đoàn Kiểm toán sẽ được cấp một giấy đi đường, trong đó nêu
rõ họ tên, ngày tháng, lịch công tác, phí lệ phí đi đường, hình thức đi lại
Sơ đồ 2.1. Tổ chức đoàn Kiểm Toán tại Công ty tại ACC_Việt Nam
Lựa chọn các thành viên Đoàn Kiểm toán thường dựa trên yêu cầu về số người,
trình độ khả năng và yêu cầu kĩ thuật của cuộc Kiểm toán. Đoàn kiểm toán thường
có một chủ nhiệm Kiểm toán được giao nhiệm vụ làm trưởng đoàn cùng với các
kiểm toán viên cao cấp và trợ lý kiểm toán. Nhiệm vụ của từng người sẽ được giao
cụ thể bởi trưởng nhóm Kiểm toán
Trưởng Đồn Kiểm toán:
Thường là một Chủ nhiệm kiểm toán hoặc KTV cao cấp có kinh nghiệm lâu
năm trong nghề (tại Công ty ACC_Việt Nam Trưởng đoàn phải có thâm niên ít nhất
5 năm làm KTV) và có hiểu biết sâu sắc về đơn vị khách hàng. Theo quy định của
16
Ban
Giám
Đốc
Quản lí kiểm soát
cuộc kiểm toán
Tổ chức
Đoàn
kiểm toán
Trưởng đoàn

kiểm toán
Các Kiểm
toán viên
Các Trợ lý
kiểm toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Công ty, trưởng nhóm là người có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ cuộc Kiểm toán,
tổng hợp kết quả quá trình làm việc của các kiểm toán viên khác trong đoàn cũng
như kí tên và chịu trách nhiệm trong việc phát hành BCKT. Trong suốt cuộc Kiểm
toán, trưởng đoàn thường xuyên phải báo cáo tiến độ công việc cho Giám Đốc và
kiểm soát chất lượng vào cuối mỗi ngày. Đồng thời Trưởng nhóm cũng là người
chịu trách nhiệm trong việc liên hệ với các KTV tiền nhiệm, giải quyết các vấn đề
phát sinh liên quan đến khách hàng trong toàn bộ cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên cao cấp:
Đoàn Kiểm toán thường có 1 đến 4 KTV cao cấp tùy theo quy mô cuộc kiểm
toán. Các kiểm toán viên cao cấp thường có kinh nghiệm 3 đến 5 năm trong nghề,
thường được giao thực hiện các phần hành khó kiểm toán như: chu trình hàng tồn
kho, chu trình kiểm toán các khoản mục trên BCKQKD… Đồng thời KTV cao cấp
thường được giao nhiệm vụ kèm cặp các trợ lý kiểm toán mới vào nghề.
Trợ lý kiểm toán:
Trong Đoàn Kiểm toán thường có 1 hoặc 2 trợ lý kiểm toán, là những người
chỉ có 1 hoặc 2 năm trong nghề. Trợ lý kiểm toán thường được giao Kiểm toán một
số phần hành đơn giản như: kiểm toán khoản mục tiền, tạm ứng, chu trình bán hàng
- phải thu… Trợ lý kiểm toán được sự hướng dẫn trực tiếp từ các KTV cao cấp và
được giám sát chặt chẽ bởi Trưởng đoàn Kiểm toán.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác Kiểm Toán tại Công ty.
2.2.1.Tổ chức nhân sự Kiểm toán
Tổ chức nhân sự mỗi cuộc Kiểm toán ở Công ty ACC_Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất: Tổ chức Đồn kiểm toán: Mục 2.1
Thứ hai: Bổ nhiệm người soát xét cuộc Kiểm toán. Công việc này cũng do

Ban Giám đốc Công ty thực hiện. Thông thường, có một Chủ nhiệm Kiểm toán cấp
cao được phân công soát xét báo cáo và theo dõi tiến độ cuộc Kiểm toán. Công việc
của người soát xét báo cáo là xem xét các sai phạm phát hiện có được điều chỉnh
hợp lý hay không, liệu trên BCTC của đơn vị khách hàng còn tồn tại sai phạm trọng
yếu hay không, Đồn Kiểm toán liệu có bỏ qua bước công việc cần thiết nào hay
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
không… Sau khi soát xét, BCKT sẽ được trình lên Ban Giám đốc để soát xét lần
cuối trước khi phát hành.
2.2.2.Quy trình tổ chức Kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300:” Kế hoạch Kiểm toán phải
được lập cho mọi cuộc Kiểm toán. Kế hoạch Kiểm toán phải được lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc Kiểm toán;
phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc Kiểm toán
được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công
việc cho trợ lý Kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc
Kiểm toán.” Và đồng thời “Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo qui mô
khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu
biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán”.
Tại Công ty ACC_Việt Nam Kế hoạch kiểm toán gồm ba phần, bao gồm:
Phần Một: Lập Kế hoạch chiến lược;
Phần Hai: Lập Kế hoạch Kiểm toán tổng thể;
Phần Ba: Lập Chương trình Kiểm toán.
Lập Kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc Kiểm toán lớn về quy mô (cuộc
kiểm toán BCTC Tổng thể hoặc BCTC hợp nhất của Tổng công ty), có tính chất
phức tạp (cuộc Kiểm toán có dấu hiện tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động
mới mà KTV và Công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm), có địa bàn rộng
(cuộc Kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, Thành

phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài), hoặc cuộc Kiểm toán BCTC của
nhiều năm (là khi Công ty Kiểm toán ký hợp đồng Kiểm toán cho một số năm tài
chính liên tục).
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng
tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc Kiểm toán.
Một là: Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
hoạt động, loại hình Doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức
bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội
dung chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt
động hỗ trợ sau bán hàng
Hai là: Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC như chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của Công ty;
Ba là: Xác định vùng rủi ro chủ yếu của Doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới
BCTC (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát);
Bốn là: Đánh giá HTKSNB;
Năm là: Xác định các mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm
toán;
Sáu là: Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp
luật, KTV nội bộ, KTV khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư
nông nghiệp
Bảy là: Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
Tám là: Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm Kiểm toán.
Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm Kiểm toán lập kế
hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán.
Lập Kế hoạch Kiểm toán tổng thể
Kế hoạch Kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc Kiểm toán, trong
đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc Kiểm toán. Kế hoạch

Kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình Kiểm toán.
Hình thức và nội dung của Kế hoạch Kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo qui mô
của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc Kiểm toán, phương pháp và kỹ
thuật Kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng.
Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong Lập Kế hoạch
kiểm toán tổng thể gồm:
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Thứ nhất: Tìm hiểu về hoạt động của đơn vị được Kiểm toán
Một là: Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động
đến đơn vị được kiểm toán;
Hai là: Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài
chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước;
Ba là: Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
Thứ hai: Tìm hiểu biết về hệ thống kế toán và HTKSNB
Một là: Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay
đổi trong các chính sách đó;
Hai là: Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và Kiểm toán
Ba là: Hiểu biết của KTV về hệ thống kế toán và HTKSNB và những điểm quan
trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Tìm hiểu về hoạt động của Công ty khách hàng, Hệ thống kế toán và
HTKTNB được Công ty quy định cụ thể, chi tiết thành mẫu tìm hiểu thông tin về
khách hàng và được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Các nội dung này được
đánh tham chiếu (trong mục 1410 – Thông tin và hoạt động của khách hàng và mục
1210 – Đánh giá rủi ro Kiểm toán và môi trường kiểm soát) và lưu trữ trong Hồ sơ
Kiểm toán.
Thông tin và hoạt động của khách hàng – Phụ lục 01
Đánh giá rủi ro Kiểm toán và môi trường kiểm soát – Phụ lục 02
Thứ ba: Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
Một là: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm

toán trọng yếu
Hai là: Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán
Ba là: Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước
và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến
Bốn là; Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước
tính kế toán
Để đánh giá được mức trọng yếu, Công ty thường có bước phân tích sơ bộ
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
BCTC nhằm xác định giá trị MP ( Giá trị trọng yếu) mức sai sót có thể chấp nhận
được. Nội dung này được đánh tham chiếu 1610 trong Hồ sơ Kiểm toán
Phân tích sơ bộ BCTC – Phụ lục 03
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu cũng được Công ty quy định cụ thể, chi
tiết thành mẫu Xác định mức độ trọng yếu và được áp dụng cho tất cả các cuộc
Kiểm toán. Các nội dung này được đánh tham chiếu (trong mục 1710 – Xác định
mức độ trọng yếu) và lưu trữ trong Hồ sơ kiểm năm.
Xác định mức độ trọng yếu - Phụ lục 04
Sau đó, KTV sẽ xem xét các cơ sở dữ liệu bị ảnh hưởng:
Bảng số 2.2. Đánh giá khả năng sai phạm
Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Những sai sót đặc biệt Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
Như vậy, Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm
soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới
đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực,

hợp lý của BCTC
Bảng số 2.3.Bảng đánh giá về rủi ro kiểm soát
Mức độ Cao Trung bình Thấp
Cao Thấp Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao
Thứ tư: Nội dung, lịch trình, phạm vi các cuộc Kiểm toán:
Một là: Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Bốn là: Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc Kiểm toán
Ba là: Công việc Kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục Kiểm
toán độc lập
Tại Công ty ACC_Việt Nam, Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc
Kiểm toán được đánh tham chiếu 1510.
Phân loại mức độ áp dụng máy vi tính của khách hàng (Phụ lục 05)
Thứ năm: Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:
Một là: Tham gia của các KTV khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp
dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị độc lập
Hai là: Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau
Ba là: Số lượng đơn vị trực thuộc phải Kiểm toán
Bốn là: Yêu cầu về nhân sự
KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của
Doanh nghiệp. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập Kế hoạch Kiểm toán
để áp dụng các phương pháp Kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên
tục của Doanh nghiệp khi phát hành BCKT
Trường hợp đã lập Kế hoạch chiến lược cho cuộc Kiểm toán thì các nội dung
đã nêu trong Kế hoạch chiến lược không phải nêu lại trong Kế hoạch Kiểm toán
tổng thể.
Lập chương trình kiểm toán

Chương trình Kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc Kiểm toán,
trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục Kiểm toán cần
thiết để thực hiện kế hoạch Kiểm toán tổng thể
Khi xây dựng chương trình Kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua
thử nghiệm cơ bản. KTV cần phải xem xét:
Một là: Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
Hai là: Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý Kiểm toán trong nhóm và sự tham
gia của KTV khác hoặc các chuyên gia khác.
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Giai đoạn thực hiện kế hoạch Kiểm toán
Giai đoạn KTV sử dụng các phương pháp kỹ thuật Kiểm toán thích hợp
tương ứng với đối tượng Kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng Kiểm toán. Căn
cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, KTV có
thể quy định các trắc nghiệm Kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2 cấp độ:
Cấp độ một: KTV khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu trả
lời là “Không” thì KTV sẽ sử dụng ngay các Trắc nghiệm đạt yêu cầu với số lượng
lớn. Ngược lại, KTV sẽ sử dụng Trắc nghiệm đạt yêu cầu là chủ yếu, kết hợp với
Trắc nghiệm độ vững chãi.
Cấp độ hai: Nếu độ tin cậy của HTKSNB được đánh giá ở mức cao thì bằng
chứng Kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua Trắc nghiệm đạt yêu cầu
với một số ít Trắc nghiệm độ vững chãi
Thực hiện thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi KTV đánh giá HTKSNB có hiệu lực. Khi
thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV hướng tới xác minh 3 khía cạnh sau:
Một là: Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng
Hai là: Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế
Ba là: Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC
được lập.

Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các
phương pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương
pháp chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển các phương pháp
Thực hiện thủ tục phân tích:
Một là: Xây dựng một mô hình: Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các
biến tài chính với các biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì sẽ loại
bỏ các yếu tố không thay đổi qua các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình giúp
cho KTV dự đoán chính xác hơn về các thông tin tài chính.
Hai là: Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ: Công
việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của thủ
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
tục Kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng
Ba là: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ:
Bốn là:Ước tính giá trị, Sử dụng các giá trị được khai thác ở dữ liệu phần trên
Năm là: So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với
nhau để từ đó xác định chênh lệch
Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
Một là: Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ
khác thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính.
Hai là: Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai
phạm
Ba là: Xem xét phát hiện qua Kiểm toán. Khi xem xét đến các phát hiện, KTV xem
xét đến các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định
về HTKSNB
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu:
Bảng số 2.4. Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu
Khoản mục
Rủi ro có

thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Tham
chiếu
1. Vốn bằng tiền C, E, A Thủ tục Test Roll- Forward period to year
end tại ngày 31/12/200N, cut off, thư xác
nhận, kiểm tra hệ thống
2. Hàng tồn kho C, E, A, V,
O, P
Đối chiếu biên bản kiểm kê HTK với sổ
sách kế toán. Kỉêm tra hệ thống, Walk
through test, tính giá xuất, kiểm tra giá
nhập kho chọn mẫu số lớn
3. Tài sản cố định O, E, C Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu
hao năm nay, năm trước
4. Phải thu, phải
trả
A, C, O, E Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau
ngày khó sổ, kiểm tra chi tiết
5. Thuế C, A Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết
hợp với các phần hành khác
6. Nguồn vốn C, O, P Kiểm tra 100% chứng từ
7. Doanh thu C, A, E Kỉêm tra hệ thống Doanh thu
8. Chi phí C, A, E Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm
tra tính tuân thủ, thủ tục cut off, HTKSNB
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Ghi chú:
C E A V O P
Tính đầy đủ Tính hiện

hữu
Tính chính
xác
Tính giá Tính sở hữu Tính trình
bày
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem
các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB,
hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban Giám đốc và năng lực của
đội ngũ nhân viên
Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần:
Một là: Xử lý chênh lệch kiểm toán
Hai là: Điều tra về nguyên nhân, tính chất chênh lệch
Ba là: Thực hiện các thủ tục Kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp để có
đủ bằng chứng Kiểm toán khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
Bốn là: Báo cáo về những chênh lệch Kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và
tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông báo cho Hội Đồng Quản Trị.
Với những chênh lệch Kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng
tóm tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng
của chúng đến BCTC
Hoàn thành kiểm toán và công bố BCKT
BCKT về BCTC: BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để
nêu rõ Ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán. BCKT
là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin định lượng trên BCTC:
Trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
Nội dung cơ bản của BCKT
Một là: Tên, địa chỉ Công ty kiểm toán
Hai là: Số hiệu BCKT về BCTC, tiêu đề của BCKT
Ba là: Người nhận, nơi nhận BCKT, mở đầu BCKT về BCTC
Bốn là: Nêu đối tượng của cuộc Kiểm toán BCTC
Năm là: Nêu trách nhiệm của Giám Đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của

25

×