Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

báo cáo thực tập Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa đườngTRANSMECO - CHAMBARD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.42 KB, 74 trang )

lời mở đầu
Sự tồn tại và phát tiÓn của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người . Từ thời kỳ bắt đầu của nền văn minh loài
người , con người đã luôn tìm tòi , sáng tạo ra những cách thức lao động sao
cho bỏ ra ít công sức nhất nhưng lại thu được nhiều kết quả nhất. Trong xã
hội hiện đại , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, con người tiến
hành sản xuất với mong muốn tột cùng là đạt lợi nhuận tối đa với chi phí tối
thiểu . Để đạt được điều đó con người phải tìm ra cách thức quản lý hiệu quả
và phù hợp nhất .
Kế toán là một trong những công cụ quản lý sản xuất kinh doanh rất có
hiệu quả . Thông tin kế toán có thể cho nhà quản lý thấy được bức tranh toàn
cảnh về tình hình tài chính của công ty cũng như tình hình cơ thể từng mặt tài
chính trong doanh nghiệp .
Trong đó, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu
cầu không thể thiếu được đối với tất cả các doanh nghiệp có tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó giúp cho doanh nghiệp biết được các nguyên
nhân, nhân tố làm biến động đến chi tiêu, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, nó phản ánh tình hình thực hiện được các định mức chi phí, dự toán chi
phí và kế hoạch giá thành giúp cho các nhà quản lý phát hiện kịp thời những
khả năng tiềm tàng để đề xuất những biện pháp thích hợp cho doanh nghiệp
mình.
Xuất phát từ vai trò , tác dụng của công tác tập hợp chi phí và tính thành
sản phẩm cùng với sự giúp đó tận tình của các thầy cô giáo , đặc biệt là sự
hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo TS Phan Trung Kiên và các cô chỉ trong
phòng kế toán của Xí nghiệp, trong thời gian thực tập và được đối diện với
thực trạng quản lý kinh tế tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®êngTRANSMECO
1
- CHAMBARD kết hợp với những nhận thức của bản thân về tầm quan trọng
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Em
đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương


nhựa ®êngTRANSMECO - CHAMBARD
Nội dung chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 thành phần
chính sau:
CHƯƠNG I: Đặc điểm chung của chi phí sản xuất ảnh hưởng tới hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương
nhựa ®êngTRANSMECO - CHAMBARD
CHƯƠNG II :Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®êngTRANSMECO -
CHAMBARD
CHƯƠNG III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®-
êngTRANSMECO - CHAMBARD
Do thời gian thực tập và lượng kiến thức tích luỹ có hạn, trong quá trình
tiếp cận những vấn đề mới mặc dù rất cố gắng song cuốn báo cáo chuyên đề
của em khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong được
sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô và các cô chỉ trong phòng kế toán Xí nghiệp về
cuốn báo cáo chuyên đề này để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
của mình và để phục vụ tốt cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
2
Lời mở đầu
Mục lục
Chương I: những đặc điểm chung VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT ảnh hưởng tới HẠCH
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI Xí nghiệp Nhũ tương nhùa®-
êngTRANSMECO - CHAMBARD
1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Xí
nghiệp.
1.1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Xí nghiệp.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất tại Xí nghiệp

1.2 Giá thành sản phẩm hoàn thành tại Xí nghiệp.
1.2.1 Đặc điểm sản xuất và quá trình tính giá sản phẩm hoàn thành
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm hoàn thành
1.3.Đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp.
1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Xí nghiệp
1.4.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp.
CHƯƠNG II :Thực trạng Tổ CHứC CÔNG TáC kế toán chi phí SảN XUấT và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®êngTRANSMECO –
CHAMBARD
2.1. Khái quát phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp
2.2.Hạch toán chi phí sản xuất
2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1
3
5
5
5
7
9
10
10
11
12
16
22
22

3
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.3 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp
2.3.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang.
2.3.3 Tinh giá thành sản phẩm
Chương III : một số ý kiến nhằm Hoàn thiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®êngTRANSMECO -
CHAMBARD
3.1 Nhận xét về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
3.1.1.Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại Xí nghiệp
3.1.2.Nhận xét về tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành tại XN
-Ưu điểm
-Nhược điểm
3.2 Một số đề xuất nhằm cải thiện việc hạch toán chi sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp
Kết luận
31
38
51
51
54
55
59
60
60
61

63
64
68
Chương I: những đặc điểm chung VỀ CHI PHí SẢN XUẤT ảnh hưởng
tới HẠCH toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TẠI Xí nghiệp
Nhũ tương nhùa®êngTRANSMECO - CHAMBARD
1.1. Đặc điểm về chi phí sản xuất và phân loại chí phí sản xuất tại Xí
nghiệp.
4
1.1.1. Đặc điểm về chi phí sản xuất tại Xí nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp khai thác ,sử dụng
lao động ,vật tư ,tiền vốn… để sản xuất kinh doanh sản phẩm ,lao vụ dịch vụ .
Đó là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống như: chi phí
tiền lương,tiền công ,tiền trích BHXH…gắn với việc sử dụng lao động,chi phí
về lao động vật hoá ặt chi phí về vật liệu,công cụ dụng cụ,TSCĐ…để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.Chỉ có những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất mới được tính vào chí phí sản xuất.Chi phí sản xuất phát sinh
thường xuyên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để phục vụ cho
quản lý và hạch toán kinh doanh,chi phí sản xuất được tập hợp theo kỳ: hàng
tháng,hàng quý ,hàng năm.
Chi phí là tổng hợp các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,không bao gồm khoản phân phối
cho các cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm,thực hiện lao
vụ dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.Chi phí sản xuất phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền,hàng tồn kho,khấu hao máy móc thiết
bị…
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất tại Xí nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản

khác nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong
quá trình kinh doanh. hạch toán chi phí sản xuất theo từng loai sẽ nâng cao
tính chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác kế hoạch
hoá và quản lý nói chung đồng thời có cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí.
5
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì cần thiết phải tiến hanh
phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau
của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác
nhau. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất
kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khac nhau và mỗi cách
phân loại đều áp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm
soát chi phí phát sinh ở các góc độ khac nhau
Để tính toán chính xác các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi
việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của nhà máy cũng phải được
thực hiện một cách chính xác, kịp thời. Trên cơ sở đối tượng hạch toán CPSX,
kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®êngTRANSMECO -
CHAMBARD đã chọn cách phân loại CPSX theo mục đích và công dụng
của chi phí:
Căn cứ vào mục đích ,công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các
khoản mục chi phí khác nhau,mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng,không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí.Theo cách phân loại này CPSX tại xí nghiệp được chia thành 3 khoản mục
chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đính trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương,tiền ăn ca, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất.

Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp
ở trên bao gồm các khoản sau:
6
Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê,
thủ kho, kế toán, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng.
Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật
liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn
phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ,
đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất, nh khuôn mẫu dụng cụ giá lắp,
dụng cụ bảo hộ lao động
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
của TSC§ hữu hình, vô hình, thuê ngoài sử dụng ở các phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất
nh chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại
Chi phí khác bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài những
chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng ,đội sản
xuất.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp số liệu để tính giá
thành cho nhưng sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất theo định mức và giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành được đảm bá liên tục.Các cách phân loại trên giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp xác định phương hướng, biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm ,làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Để làm được điều đó thì phải
phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu, lao động, cải tiến công

nghệ, hợp lý sản xuất. Đối với các chi phí chung thì cần triệt để để tiết kiệm,
hạn chế thậm chí loại trừ những chi phí không cần thiết.
7
1.2.Giá thành sản phẩm hoàn thành tại Xí nghiệp.
1.2.2 Đặc điểm sản xuất và quá trình tính giá sản phẩm hoàn thành.
Xí nghiệp là một doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn có quy
trình sản xuất ra sản phẩm là một quy trình công nghệ liên tục khép kín,từ khi
đưa nguyên liệu vào chế biến đến khi hoàn thành sản phẩm không thể có gián
đoạn về mặt kỹ thuật .Do ®¨c điểm sản xuất của xí nghiệp nên đơn vị tính giá
thành là “tÊn’’, “kg’’.
Kỳ tính giá thành là theo tháng và cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tính
giá thành.
Xuất phát từ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nh
đã nói ở trên, cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
của từng bộ phận sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào sổ sách có liên quan để tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại hàng theo phương pháp giản
đơn. Mặc dù sản phẩm của xí nghiệp trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau
nhưng xí nghiệp không phân bước để tính giá thành.
Tuy nhiên để tiện cho việc tính giá thành thì kế toán tính giá thành dựa trên
việc tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản muc chi phí :chi phí nhân công
trực tiếp,chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các yếu tố trong
quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao nhiêu từ đó giúp doanh
nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự toán
cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính
sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thì kế toán tính giá thành sản
phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là
thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản
xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.

Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình
8
hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông
qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo quản lý có được những thông tin
về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào
sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát
hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp
loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản lý giá
thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi phí sản xuất và giá thành
có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất tăng thì giá thành tăng và ngược
lại và được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ

1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm hoàn thành
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất bao gồm:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành. Đây là giá căn cứ tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận
gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ
được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc và lao vụ được tiêu thụ. Nó
là căn cứ tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Giá
thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ được tính nh sau:
9
Giá thành toàn

bộ của sản
phẩm tiêu thụ.
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ( hay giá thành đầy đủ) thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục sau:
Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động bán
hàng nh lương nhân viên bán hàng, nguyên vật liệu dùng cho bán hàng, khấu
hao TSC§ dùng cho bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí lao động đến hoạt
động quản lý doanh nghiệp nh lương nhân viện quản lý, nguyên vật liệu
dùng cho quản lý, khấu hao TSC§ dùng cho quản lý.
1.3.Đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp.
1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp Nhũ tương nhựa đường sản xuất hai mặt hàng chủ yếu là nhũ
tương nhựa đường gốc axit và nhựa lỏng MC70 với nhiều loại hình sản xuất
kinh doanh nhưng chủ yếu xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
*Đối tượng hạch toán chi phí của xí nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đúng đối tượng kế toán tổng

hợp chi phí là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất.Có
xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất,mới tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản
xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,tổ chức ghi sổ kế toán.
Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn
10
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Xí nghiệp Nhũ tương nhựa đường là xí nghiệp sản xuất không nhiều mặt
hàng nhưng mỗi mặt hàng có một yêu cầu khác nhau về tập hợp chi phí sản
xuất. Vì vậy việc xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Xí nghiệp Nhũ
tương nhựa đường có quy trình công nghệ liên tục khép kín từ khi khi đưa
nguyên liệu vào chế biến đến khi hoàn thành phẩm, không thể gián đoạn về
mặt kỹ thuật. Do đặc điểm của quy trình công nghệ như trên và để đáp ứng
yêu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp xác định là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
*Đối tượng tính giá thành của xí nghiệp
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn
bộ công tác kế toán. Bộ phận công tác giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, cung cấp và
sử dụng để từ đó xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cho thích hợp.
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn,đối tượng tính giá thành của xí
nghiệp chính là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất đó .
1.3.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Xí nghiệp
Để phù hợp với quy trình công nghệ, với cách thức tổ chức sản xuất, đáp
ứng yêu cầu quản lý CPSX, tính giá thành sản phẩm, xí nghiệp đã xác định
đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn chỉnh nhập kho. Xuất
phát từ đặc điểm loại hình sản xuất của xí nghiệp, kế toán tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp tính trực tiếp).
Xuất phát từ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,cuối

tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của từng bộ phận sản
xuất. Cuối tháng căn cứ vào sổ sách có liên quan để tính tổng giá thành và giá
11
thành đơn vị cho từng loại hàng theo phương pháp giản đơn. Mặc dù sản
phẩm của xí nghiệp trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau nhưng xí nghiệp
không phân bước để tính giá thành.
Việc tính giá dựa trên việc tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản muc chi
phí :chi phí nhân công trực tiếp,chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản
xuất chung
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản
phẩm dở dang đã xác định ,tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng
khoản mục chi phí theo công thức:
Z =C + D®k - Dck
Z
z = 
Q
Trong đó :
Z : Tổng giá thành
z : Giá thành đơn vị sản phẩm
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng
D§K1 ,DCK1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Q : sản lượng sản phẩm hoàn thành
Trong trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và
ổn định nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành:
Z = C
12
1.4.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp.

.Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp.
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ các tài khoản: Một số sổ kế toán chủ yếu doanh
nghiệp sử dụng là: Sổ cái tài khoản 111, 112, 131, 331, 152, 334, 338,
621, 622, 627, 642, 711, 811, 333, 511, 421, 911, 632, …
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi
tiết tiền vay, sổ chi tiết phải thanh toán cho công nhân viên.
- Các sổ sách sử dụng:
Sổ chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Các sổ chi tiết

Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
13
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
*Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang của xí nghiệp
Để tính được giá thành cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành, kế toán phải
tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.Việc đánh giá sản phẩm dở
dang hợp lý là một trong nhưng nhân tố quyết định đến tính trung thực hợp lý
của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ.Xí nghiệp đã chọn
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương
đương.Theo phương pháp này,căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến hoàn thành của chúng ,để quy đổi khối lượng sản phẩm dở
dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.Sau đó lần lượt tính
từng khoản mục chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
- Đối chi phí nguyên vật liệu:
D
§K
+ C
n
D
CK
=  x Q
D
Q
SP
+ Q
D
14
D

CK
: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
D
§K
: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C
n
: Σ chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trong kỳ.
Q
SP
: sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành trong kỳ.
Q
D
: sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung :
D
§K
+ C
CB
D
CK
=  x Q

Q
SP
+ Q

C
CB
: chi phí chế biến phát sinh trong kỳ gồm chi phí nhân công trực

tiếp và chi phí sản xuất chung.
Q

: sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Q

= Q
D
x %HT
%HT : tỉ lệ chế biến hoàn thành.

15
CHƯƠNG II :Thực trạng Tổ CHứC CÔNG TáC kế toán chi phí SảN
XUấT và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®-
êngTRANSMECO - CHAMBARD
Do chi phí sản xuất trong Xí nghiệp gồm nhiều loại, hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp khá đa dạng, mỗi loại lại có công dụng riêng
trong từng quy trình sản xuất. Trong điều kiện sản xuất như vậy, kết hợp
với thời gian và nhận thức về công tác kế toán thực tế còn hạn chế nên em
chỉ theo dõi công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm Nhị
tương nhựa đường gốc axit, sản phẩm này là một trong những sản phẩm
quan trọng của xí nghiệp, nó được sản xuất thường xuyên với khối lượng
lớn và ổn định.
2.1. Khái quát phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
Do sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng
được yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đòi hỏi phải có
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng.Kế toán
tổng hợp tại Xí nghiệp Nhũ tương nhựa ®êngTRANSMECO - CHAMBARD
xác định phương pháp hạch toán CPSX là phương pháp trực tiếp .Kế toán tổ

chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu các chứng từ
kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp I,II chi tiết theo
từng đối tượng.
*Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
Tài khoản 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
16
Để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư
nghiệp
BÊN CÓ
Trị giá thực tế của nguyên liệu,vật liệu xuất dựng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
BÊN NỢ
Trị giá nguyên liệu,vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Giá trị phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành
sản phẩm dịch vụ.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
giá vốn hàng bán
TK 621 không có số dư cuối kỳ
17
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
sản xuất – kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, xây
dựng cơ bản, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung của TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
BÊN NỢ

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ
phát sinh trong kỳ.
BÊN CÓ
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên NỢ TK 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường vào giá vốn
hàng bán (hoặc bên Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất)
18
TK 622 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân
xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường…
Kết cấu và nội dung TK 627 - chi phí sản xuất chung.
BÊN NỢ
Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
BÊN CÓ
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết
chuyển vào TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( hoặc tài khỏan 631
- giá thành sản xuất).
19
Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được kết chuyển vào giá
vốn hàng bán do mức sản phẩm sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình
thường

Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có các tài khoản cấp II
Tài khoản 627 1 – chi phí nhân viên phân xưởng

Tài khoản 627 2 – chi phí vật liệu
Tài khoản 627 3 – chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 637 4 – chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 627 7 – chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 627 8 – chi phí bằng tiền khác.
20
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ:
Bên Có:
Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập kho.
21
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã cung cấp hoàn thành cho khách
hàng.
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ TK 154 được mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (phân xưởng giai đoạn sản xuất, sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
*Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

(1) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
(2) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
(3) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
(4) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người
22
gây thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường.
(5) Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sản
phẩm hỏng không sửa chữa được.
(6) Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao
cho khách hàng.
2.2.Hạch toán chi phí sản xuất
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tݪp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên
cơ sở vật chất chủ yếu của sản phẩm nh :Nhựa đường,Axit công nghiệp,Nhị
hoá Đặc điểm của chúng là những chủng loại và có tính năng khác nhau.
Chi phí của nguyên vật liệu chính chiếm tư trọng lớn trong giá thành sản
phẩm ( từ 60%- 70%), tuỳ thuộc vào từng mặt hàng. Căn cứ vào số lượng đơn
đặt hàng mà phòng kế toán lên kế hoạch sản xuất và mức tiêu hao nguyên vật
liệu giao xuống nhà máy với số liệu và chủng loại cụ thể.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã
hoặc cho sản phẩm tiến hành thuận lợi. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại
chiếm từ 5%-7% trong cơ cÂu giá thành sản phẩm nh: chất hoá lỏng
Nhiên liệu, động lực gồm các chi phí về xăng, dầu,năng lượng cơ
giới
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp ghi

chép và hạch toán vào bên nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đồng thời ghi có TK 152- nguyên vật liệu (Chi tiết tiểu khoản TK 1521-
nguyên vật liệu chính, TK 1522- vật liệu phụ, TK 1523- nhiên liệu, TK
1524- phụ tùng, TK 1527- bao bì). Cuối tháng kế toán thực hiện việc kết
23
chuyển chi phí đã được tập hợp vào bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Do xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ là phương pháp giá thực tế đích danh, nên việc tính giá thực tế của nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính là: nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá mua thực tế của lô hàng đó .
Công tác này được kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ghi chép và theo dõi một
cách tư mû và chính xác.
Xí nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng nguyên vật liệu để sản
xuất là do doanh nghiệp tự mua, nên nguyên vật liệu chính và các khoản chi
phí liên quan đến nguyên vật liệu chính được hạch toán vào TK 1521 “nguyên
liệu, vật liệu chính’’.
Giá vốn thực tế NL,VL
và CCDC xuất kho
= Trị giá mua thực tế vật
liệu, công cụ nhập kho
+ Các khoản chi
phí liên quan
Khi nhận vật tư, nhân viên nhà máy tiến hành nhập kho và vào sổ nhập
vật tư của từng bộ phận, sau đó tiến hành phân loại sắp xếp để phù hợp thuận
tiện cho việc sản xuất.
Việc xuất kho nguyên vật liệu phải căn cứ vào định mức sử dụng nguyên
vật liệu đã được xây dựng, vào nhu cầu thực tế phát sinh và lệnh xuất kho vật
tư cho sản xuất. Do đó, mặc dù CPSX nói chung và CPNVL nói riêng phần
lớn được tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp nhưng trên mỗi phiếu xuất

kho nguyên vật liệu đều ghi rõ tên phân xưởng, bộ phận sử dụng nguyên vật
liệu, lý do xuất kho và thời gian xuất kho nguyên vật liệu.
Bảng 2.1
Xí nghiệp Nhị t¬ngnhùa®êng
24
TRANSMECO - CHAMBARD
Bộ phận sản xuất nhũ tương nhựa đường
Số 32
Phiếu xuất kho
Ngày 1 tháng 03 năm 2010
Nợ TK 621 :
Có TK 152:
Họ và tên người nhận hàng: Anh Văn
Lý do xuất kho: Xuất vật liệu để sản xuất nhũ
tương nhựa đường
Xuất tại kho: Vật liệu
Địa chỉ : bộ phận sx nhũ
tương nhựa đường
tt Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, sản
phẩm hàng hoá
đơn
vị
tính
Số lượng đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực tế
1
2
3
4

5
6
7
Nhựa đường
Muối công nghiệp
Dầu pha (Do)
Dầu pha (Ko)
Axit công nghiệp
Nhị hoá
Nước sản xuất
Kg
Kg
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
5.040
12
477
863
21
24
9
5.040
12
477
863
21
24

9
5.594
7.500
8.100
7.900
2.175
84.498
3.400

28.193.760
90.000
3.863.700
6.817.700
45.675
2.027.952
30.600
Cộng 41.069.387
25

×