Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

báo cáo thực tập Hoàn thiện kế toán thanh toán công nợ tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.26 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CP : Cổ phần
2. EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam
3. HĐKT : Hợp đồng kinh tế
4. HĐ : Hóa đơn
5. TSCĐ : Tài sản cố định
6. NVL : Nguyên vật liệu
7. NC : Nhân công
8. GTGT : Gía trị gia tăng
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2-1: Trình tự hạch toán và ghi sổ nghiệp vụ thanh toán với người bán
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2-: Trình tự hạch toán - ghi sổ nghiệp vụ thanh tóan với người mua
Error: Reference source not found
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦ
rong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh
đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở lên
quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng
được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả,
ngược lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả. Trong các
quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được quan tâm giải quyết không chỉ
là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của người làm công,
khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm


năng về dòng tiền của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề này liên quan tới các
quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết định giữa doanh
nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản lý tài chính,
mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn
phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ
đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước v

Muốn làm được điều đó thì trước hết doanh nghiệp phải quản lý hữu
hiệu tình hình thanh toán công nợ của doanh nghiêp sao cho duy trì và tăng
cường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong tương lai. Điều này vô
cùng quan trọng vì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại trước mắt của doanh nghiệp trong nền kinh tế th
trường.
Để duy trì và tăng cường khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đòi hỏi
việc quản lý tình hình thanh tóan công nợ phải được quan tâm thích đáng.
Muốn vậy phải tăng cường đến hiệu quả của công tác hạch toán kế toán các
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
1
Chuyên đề thực tập
nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp vì hạch toán kế toán là một công cụ
quản lý tối quan trọng có khả năng phản ánh và giám đốc liên tục, toàn diện
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà
công tác hạch toán kế toán vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò của nó ở cả
02 lĩnh vực quản lý công nợ trong thanh toán và thông tin cho công tác quản
trị nội bộ. Điều đó biểu hiện ở tình trạng phá sản vì công nợ dây dưa và nợ
phải thu khó đòi hiện vẫn là vấn đề nổi cộm trong các hoạt động kinh tế và
các thông tin kế toán về thực trạng công nợ chưa được sử dụng phổ biến để
thiết lập các quyết sách và chiến lược tài chính, đặc biệt là đối với vấn đề
chiếm dụng vốn và thu hồi vốn. Vì vậy tổ chức hạch toán kinh tế như thế nào
để đáp ứng được yêu cầu quản lý nói trên là vấn đề cấp thiết đang thu hút

được sự quan tâm và mong muốn tìm ra hướng giải quyết của những người
làm công tác
toán hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cũng như tầm quan
trọng của việc thực tập tốt nghiệp nên qua thời gian tìm hiểu, khảo sát công
tác tài chính kế toán tại Công ty cổ phần Niệt điện Phả Lại , được sự giúp đỡ
tận tình của Ths.Đặng Thúy Hằng và các cán bộ phòng kế toán của Công ty
em đã mạnh dạn đi sâu vào nghin cứu chuyên đề: “ Hoàn thiện kế toán
thanh toán công nợ tại Công ty Cổ phầ
iệt điện Phả Lại ”.
Ngài lời nói đầu và kết lu ận, chuyên
của em ồm 03 chương :
CHƯƠNG 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý các nghiệp v thanh toán công
nợ tại cơ ng ty
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
2
Chuyên đề thực tập
ổ phần Niệt điện Phả Lại
CHƯƠNG 2 : Thực trạngkế toán thanh toán công nợ tại c
ng ty cổphần Nhiệt điện Phả Lại
CHƯƠNG 3 : Hoàn thiện kế toán thanh toán công nợ tại
cổ phần
hiệt điện Phả Lại
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC
NGH
P VỤ THANH TOÁN CÔNG N
1.1. I CÔNG TY
CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG THANH TOÁN CÔNG

Ợ TẠI CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
Hoạt động kinh doanh hiện nay là hoạt động ngày càng phát triển của từng
quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Trong đó lưu chuyển hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng và kết thúc là khâu thanh toán. Trong đó khâu thanh
toán là khâu hết sức quan trọng, và đối tượng thanh toán công nợ c
các doanh nghiệp đều rất được quan tâm.
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
3
Chuyên đề thực tập
Đối với công ty cổ phần Nhiệt điện phả Lại cũng không nằm ngoài sự quan
tâm đó. Công ty cổ phần Nhiệt phả lại là công ty chuyên sản xuất kinh doanh
điện năng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình
nhiệt điện, công trình kiến trúc của nhà máy điện. Như chúng ta đã biết điện
năng là sản phẩm đầu vào của nhiều ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quá
trình sản xuất điện năng phải được tiến hành đồng thời với quá trình tiêu thụ.
Điện không có sản phẩm tồn kho, không có bán t
nh phẩm và cũng không có sản phẩm phế phẩm.
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện chạy than, chỉ sản xuất một
loại sản phẩm duy nhất là điện năng nên sản phẩm mang tính độc quyền cao.
Xét trên góc độ hệ thống điện Quốc gia, tại cùng một thời điểm khi việc tiêu
dùng điện năng ít (phụ tải thấp) thì các nhà máy phát điện phải giảm công suất
phát, nếu việc tiêu dùng nhiều (phụ tải cao) trong hệ thống phải tăng công
suất phát để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện năng ngay tại thời điểm
đó. Sản lượng điện tại mỗi thời điểm trong ngày cũng rất khác nhau, điều này
hoàn toàn phụ thuộc vào công suất tiêu thụ của các phụ tải trong từng thời
gian. "Giờ cao điểm" là thời gian tiêu thụ điện năng lớn. "Giờ thấp
ểm" là thời gian tiêu thụ điện năng ít hơn.
Trước tầm quan trọng đó công ty Cổ phần nhiệt điện phả lại đã khẳng định
được mình, từ đó cũng đã thiết lập được những
i tác tin cậy trong quan hệ

ua bán, đó là:
Danh mục người bá
bao gồm:
Công ty vận chuyển đường b
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
4
Chuyên đề thực tập
Công ty cảng và kinh d
nh than
Công ty CP vận
i thủy số 3
Danh mục người mua baNam
gồm:
Tổng công ty
iện lực Việt
Đơn vị khác
Ứng với mỗi người bán
gười mua trên thì
KH 000701- Công ty vận chuyển đường bộ
KH 000702- Công ty cảng và kinh doanh than
KH 000703- Công ty CP vận tải thủy số 3
hững số mã hóa riên
Đối với người bán:
Đối với người mNam
:
KC 0081- Tổng cô
ty Điện lực Việt
KC 0082- Đơn vị khác
• ặc điểm của mỗi đối tượng tanhtoán như sau:
Công ty vận chuyển đường bộ : L à một công ty trẻ, năng động, sáng

tạo hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá nội địa. Công ty cung cấp một
dịch vụ hoàn hảo về vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, có khả năng đáp
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
5
Chuyên đề thực tập
ứng mọi yêu cầu của khách hàng về vận chuyển hàng hóa trên tất cả các tỉnh
thành trong nước. Hiện nay công ty đã đầu tư, gây dựng và phát triển được
một đoàn xe tải lớn thoả mãn nhiều nhu cầu về trọng tải của khách hàng từ
những xe tải nhẹ 0,5 tấn
n những xe tải nặng có trọng tải lên tới 18 tấn.
Về đặc điểm thanh toán, công ty chấp nhận 2 hình thức
hanh toán đó là: Chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
- Đối với khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản: Khách hàng
chuyển khoản trước tổng số tiền h
g trước khi nhận hàng vào tài khoản của công ty.
- Đối với khách hàng thanh toán b
• g tiền mặt: Thanh toán trực tiếp cho gười giao hàng.
Công ty cảng và kinh doanh than: Là c ông ty hoạt động trong lĩh vc
nhưQuản lý khai thác tuyến luồng và Cảng Cẩm Phả ; k inh d oanh han xuất
khẩu, nội địa; kinh doanh
ch vụ cảng biển; k inh doanh dịch vụ vận tải, bốc xếp.
Về đặc
ểm thanh toán, công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán như sau:
- Khách hàng có thể trả ngay tiền sau khi công ty cảng và kinh doanh
than hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơ
giao hàng quy định và các chứn từ đã được gửi đến khách hàng.
- Khách hàng có thể trả sau: T ức việc trả tiền xảy ra sau đó mộts
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
6
Chuyên đề thực tập

ngày nhất định tùy vào hợp đồng ký kết giữa hai bên tham gia .
Trong cả hai trường hợp trên tùy theo thỏa thuận mà khách hàng có thể
thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khon. Tuy nhiên đối với những đơn h
• g có giá trị lớn thì chuyển k hoảnlà hình thức được lựa chọn.
Công ty CP vận tải thủy số3: Là c ông ty Cổ phần được thành lập này
29 tháng 03 năm 2009 , ngành nghề hoạt động của công ty là v ận tải hàng
hóa, hành khách đường bộ, đường thủy; Đại lý vận tải; Đúng và sửa chữa tàu
thuyền; Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; Kinh doanh dịch
vụ ăn uống; Mua bán nhiên liệu động cơ, vật liệu xây dng, kim loại, máy móc
thiết bị phụ tùng thay thế; Dịch vụ bưu p hẩm, bưu kin.
ốc xếp hàng hóa; Hoạt động kho bãi; Cho thuê kho, bãi đỗ xe .
Đặc điểm thanh toán của công ty CP vận tải thủy số 3 đó là người mua
hàng sẽ trả tiền ngay sau khi chứng từ được xuất trình từ 1 đến 3 ngày nếu
giao dịch lớn và có thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp giao dịch với khối
lượng không quá lớn mà không có thỏa thuậ
• khác thì khách hàng có thể Nam
anh toán trực tiếp bằng tiềNamn mặt.
Tổng công ty điện lực Việt
Tổng CôngNam ty Điện lực Việt được chuyển đổi thành Tập đoàn
Điện lực Việt – EVN từ năm 2006 theo Quyết định số 48/2006/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. EVN kinh doanh đa ngành. Trong đó, sản xuất, kinh
doanh điện năng, viễn thông công cộng và cơ khí điện lực là ngành nghề kinh
doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công
nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo. Ngoài các lĩnh vực chính kể trên, cũng
không ngừng phát huy th mạnh của công ty trên các lĩnh vực như: Tư vấn;
nghiên cứu – đào tạ o, tài chính – ngân hàng… Đây là những thế mạnh khác
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
7
Chuyên đề thực tập
giúp EVN phát triển vững mạnh và toàn diện hơn. Nhằm định hướng cho quá

trình phát triển ngành điện Việt Nam, ngày 5 tháng 10 năm 2004 Thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định 176/2004/QĐ-TTG phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020.
Theo đó, mục tiêu phát triển của ngành Điện Việt Nam trong thời gian tới là:
sử dụng tốt các nguồn thuỷ năng, khí và than để phát triển cân đối nguồn
điện; xây dựng các cụm khí - điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam; xúc
tiến nghiên cứu, xây dựng thuỷ điện Sơn La; nghiên cứu phương án sử dụng
năng lượng nguyên tử; đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện
quốc gia; đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện; có chính sách
thích hợp về sử dụng điệ
ở nông thôn, miền núi; tăng sức cạnh tranh về giá điện so với khu vực.
Dựa trên những mục tiêu phát triển đưa ra, chiến lược hoạt động của
EVN trong thời gian tới là kinh doanh đa ngành, đa sở hữu, có trình độ công
nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; trong đó, các ngành sản xuất
và kinh doanh điện năng, viễn thông công cộng, cơ khí điện lực vẫn là những
Namngành kinh doanh chính, làm nòng cốt để ngành công nghiệp điện lực
Việt phát triể
nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Đối với công ty CP Nhiệt điện Phả Lại đây là một trong những khách
hàng khá quen thuộc đối với công ty, đã có quan hệ mua bán nhiều năm với
công tyNam. Thông thường khi phát sinh quan hệ mua bán tổng công ty điện
lực Việt sẽ chuyển khoản số tiền phát sinh nợ cho công ty CP Nhiệt điện Phả
Lại theo thỏa thuận trên hợp đồng. Với khối lượng phát sinh giao d
h lớn thì đây là một phương thức thanh toán khá thuận lợi và hiệu quả.
Đặc điểm của mỗi đối tượng thanh toán là khác nhau, công ty đang dần
tìm hiểu kỹ hơn nữa nhằm có phư
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
8
Chuyên đề thực tập
1.2. thức áp dụng thanh toán hợp lý và có các chế độ kế toán khác

ù hợp.
ĐẶC ĐIỂM THANH TOÁN CÔNG NỢ
ỦA CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
1.2.1. Đặc điểm thanh toán với người bán
Đối với người bán là công ty cảng và kinh doanh than, tổng công ty than
Việt Nam: Do đặc điểm hoạt động mua than tại Công ty là mua từng đợt hàng
với khối lượng cũng như giá trị lớn, mang tính chất tương đối thường xuyên
nên phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt là ít sử dụng đến, thông thờng
công ty sử dụng phương thức chuyển khoản căn cứ theo thỏa thuận hợp
đồng . Mỗi một người bán trước khi giao dịch bán với Công ty cần cung cấp
thông tin về số tài khoản ngân hàng và tên ngân hàng nơi tài khoản đó đăng
ký. Tùy theo thỏa thuận hợp đồng mà đến hạn nhân viên kế toán phụ trách sẽ
thực hiện giao dịch chuyển khoản cho người bán. Như vậy có thể thấy
phương thức thanh toán hiện nay khá đa dạng nhưng đối với thanh toán với
người bán Công ty thường chỉ sử dụng phương thức chuyển khoản, điều này
có thuận lợi là thời gian thực hiện nhanh, tính an toàn cao, có thể thanh toán g
trị hợp đồng lớn mà không lo rủi ro nhưng hạn chế là tốn chi phí chuyển
khoản.
Đối với công ty CP vận tải thủy số 3: Khoản thanh toán đối với công ty
này là khoản phí vận chuyển than cho Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại, đối với
khoản phí này giá trị thường không quá lớn vì vậy tùy từng trường hợp mà
công ty sẽ sử dụng phương thức thanh toán bằng chuyển khoản hoặc thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt. Như vậy công ty đã có những linh động trong
việc sử dụng phương thức thanh toán tạo sự tiện lợi cho người bán trên cơ sở
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
9
Chuyên đề thực tập
giữ được lợi ích cho công ty, giảm chi phí chuyển khoản cho
g ty trong trường hợp công ty sử dụng ph
ng thức thanh toán ngay bằng tiền mặt.

1.2.2. Đặc điểm thanh toán với người mua
Công ty thực hiện nhiều phương thức thanh toán khácnhau, phụ thuộc
vào các hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết. Bên mua có thể trả chậ
m hoặc có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt, thông qua ngân hàng, bằng séc
chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi… Công ty luôn áp dụng một cách linh động
các phương thức thanh t
n, trên cơ sở đảm bảo sự tiện lợi cho khách hàng và đảm bảo lợi íchkinh
tế của Công ty.
Phương thức trả chậm được áp dụng đối với những khách hàng mua thườ
ng xuyên, giá trị lớn, đã có quan hệ mua bán nhiều năm với Công ty, có uy
tín, luôn thanh toán đúng hạn theo các hợp đồng mua trước đó. Để quản lý tốt
các khoản phải thu khách hàng, Công ty tiến hành lập sổ chi tiết theo dõi từng
khách hàng, phân loại các khoản
ải thu theo giá trị, thời gian thanh toán…, đôn đốc nhắc nhở khách hàng
thanh toán đúng hạn.
Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau ứng với mỗi đối
tượng khách hàng làm tăng khối lượng công việc kế toán, hơn nữa nếu quản
lý các khoản phải thu không tốt có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi được
vốn, tuy nhiên việc áp dụng đa dạng các phương thức thanh toán là cần thiết
1.3. p phần kích thích việc tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng cường
mối q
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
10
Chuyên đề thực tập
n hệ với khách hàng.
TỔ CHỨC QU
LÝ THANH TOÁN CÔNG NỢ ỦA CÔNG TY CP NIỆT ĐIỆN PHẢ
LẠI
Quản lý, kiểm tra kế toán thanh toán:
Trong doanh nghiệp , việc kiểm tra , quản lý kế toán nói chung và

việc kiểm tra kế toán thanh toán nói riêng là công tác quan trọng tại doanh
nghiệp. Căn cứ vào tài liệu của đợt kiểm tra nhằm đánh giá tình hình thanh
toán tại doanh nghiệp, qua đó xác định nguyên nhân gây ra sự ứ đọng vốn
hoặc vốn bị chiếm dụng như thế nào cũng như xem xét kiểm tra những
nhân, phòng ban liên quan đến công tác quản lý phần hành này từ đó có
những giải pháp kịp thời và hiệu quả.
Các doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để tiến hành tổ chức quản lý
thanh toán công nợ hàng kỳ. Bởi vì nhiều kết quả
ủa việc kiểm tra vào lúc này cho phép doanh nghiệp có tài liệu chính
xác trong việc lập ra kế hoạch năm tới.
Trước tiên phòng Tài chính - kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
cho sản phẩm điện rồi chuyển số liệu sang cho phòng kế hoạch, sau ó bộ
phận chào giá của phòng kế hoạch tính toán bóc tách những chi phí khác
rồiưa ra giá bán phù hợp rồi ti ến hành ký hợp đồng bán điện. Khi đó về công
tác quản lý tanh toán công nợ thì p hòng Kế h
ch - Kinh doanh cùng với phòng Tà
hính - Kế toá
có nhiệm vụ tổ chức và quả n lý thanh toán công nợ như sau:
Đối với phòng tài chính- kế toán:
* Chức năng :
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
11
Chuyên đề thực tập
Phòng Tài chính- kế toán Công ty là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp
Giám đốc Công ty thực hiện công tác Tài chính - kế toán của doanh nghiệp
nhằm quản lý các khoản thanh toán công nợ của Công ty một phần cũng để
thực hiện nhiệm vụ
c tiêu sản xu
- kinh doanh của Công ty trên cơ sở bảo toàn, phát triển vốn hiệu quả,
đúng quy định của Nhà nước.

* Nhiệm vụ :
Để thực hiện được các chức năng trên, phòng Tài chính - kế toán có
trách nhiệm tổ chức thực hiện triển khai công tác Tài chính - kế toán của
Công ty theo đúng pháp luật kế toán của Nhà nước, các quy chế về quản lý
tài chính, các quy định về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài
chính và các quy định khác có liên quan một cách thống nhất, đảm bảo việc
giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, c
cấp thông tin đầy đủ t
ng thực kịp thời, công khai, minh bạch đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý và điều hành Công ty.
Vi những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra, giám sát và tực hiện việc thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp thanh toán nợ, kiể m tra việc quản lý các khoản thanh toán công nợ , phát
hiện và ngăn ngừa
c hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán và hạch toán theo
đúng các quy định trong quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ thanh toán công nợ phát sin trong quá
trình h
t động sản xuất - kinh doanh của Công ty; cung cấp các thông tin cần
thiết cho các đối tượng sử dụng th ô
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
12
Chuyên đề thực tập
tin khác nhau.
- Thu thập, phân
ại và xử lý tổng hợp số liệu, thông tin hoạt động về thanh toán công
nợ của công ty.
Đối với phòng kế hoạch –kinh doanh:
- Tiến hành việc tổ chức lập, triển khai kế hoạch kinh doa
đồng thời liên kết chặt chẽ với phòng ài chính- kế toán nhằm quản lý

tốt nghiệp vụ thanh toán công nợ ứng với mỗi thời kỳ.
- Kết hợp phòng tài chính kế toán nhằm q uản lý theo dõi từng phương
thức thanh toán. Theo dõi tình hì
thanh toán của từng khách hàng, đảm bảo khách hàngthanh toán
đúng hình thức, đúng hạn, tránh tình trạng thất thoát, ứ đọng vốn.
Ngoài ra còn có trách nhiệm của kế toán công nợ là : Theo dõi chi tiết
các khoản công nợ với khá
hàng, cá nhân tron
công ty. Định kỳ lập biên bản đối chiếu và xác nhận công nợ với từng
đối tượng, lập và lưu giữ hồ sơ công nợ.
Quản lý thu hồi nợ:
Bên cạnh vic tổ chức, kiểm ta, phản ánh các nghiệp vụ thanh toán thì
một khâu rất quan trọng trong cô
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
13
Chuyên đề thực tập
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thu nợ.
- Trực tiếp theo dõi tình hình nợ, lập danh sách đối tượng nợ và thực
hiện phân loại nợ theo quy định; phân tích tình trạng nợ của từng đối tượng
người bán cũng như từng người mua.
- Thu thập thông tin về người còn nợ tiền, phân tích nghiên cứu và đề
xuất biện pháp đôn đốc thu nợ; cung cấp thông tin về tình hình nợ để có kế
hoạch yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp khi cần thiết.
- Tham mưu, đề xuất xử lý các đối tượng xin giãn nợ, xoá nợ và giải
quyết các đối tượng xử lý khác về nợ; thẩm định và chuyển các hồ sơ về nợ
lên cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp xử lý nợ và thu hồi nợ.
- Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ,
nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ.
- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn
bản có liên quan.

Bên cạnh trách nhiệm của phòng tài chính- kế toán thì Ban giám đốc
cũng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý thu nợ của
phòng tài chính- kế toán.
ác quản lý thanh to
ông nợ đó là việc q uản lý thu hồi nợ , trong mảng công việc này phòng
tài chính kế toán có những nhiệm vụ sau:
Quản lý nợ khó đòi:
K hi đề cập tới các khoản nợ của người mua thì không thể nhắc đến
khoản nợ khó đòi. Căn cứ để xác định khoản nợ là khoản nợ phải thu khó đòi
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
14
Chuyên đề thực tập
gồm: Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác; nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh
toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ
chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang
àmthủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Đố i với các khoản nợ khó đòi này công ty sẽ dự kiến mức tổn thất có
thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản
ợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm
theo
c chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với
phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% gi
trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50
giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3

năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích,
bỏ trốn, đang bị các c
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xétxử hoặc đang thi hành án thì
công ty dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản n ợ phải th
khó đòi, công ty tổng hợp toàn bộ kho
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
15
Chuyên đề thực tập
dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xử lý tài chính các khoản nợ khó đòi:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được khoản chênh
lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người
gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do
được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khác). Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh
nghiệp sử dụng
uồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ d phòng tài chính (nếu có) để bù đắp,
phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quy ết định xử lý, công ty theo dõi riêng
trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong hời hạn tối thiểu là 5 năm
và tiếp tục có các biện pháp
thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi
phí có
iên quan đ ến việc thu hồi nợ, công ty hạch toán vào thu nhập khác.
Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi công ty sẽ lập hồ sơ
sau:

- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp
Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được,
giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên
bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp
đồng kinh tế hoặc xác nhận c
cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách
quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
16
Chuyên đề thực tập
- Sổ kế to
tài liệu
hứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ
doanh ng
ệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán củ
doanh nghiệp.
HƯƠNG 2
THỰC TRẠNG
TOÁN THANH TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN
PHẢ LẠI
2.1. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THANH
N VỚI NHÀ CUNG CẤP
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
17
Chuyên đề thực tập
.1.1. Thủ tục
ứng từ
* Chứng từ sử dụ
:

Để tiến hành
ạch toán kế toán Nợ phải trả
à cung cấp, kế toán căn cứ vào những chứng từ sau :
- Hợp đồng kinh tế
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản giao n
n hàng
- Phiếu nhập kho
Biên bản thanh
ý Hợp đồng
Đến khi thanh toán cho người bán, đ
hạch toán giảm Nợ phải trả nhà cug cấp kế toán căn cứ vào những
chứng từ sau :
- Phiếu đề nghị thanh toán
- Hóa đơn GTGT
- ỦY nhiệm chi, Giấ
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
18
Chuyên đề thực tập
áo Nợ nâhàng
* Quy trình luân chuyển chứng từ : Từ hợp
ng kinh tế phòng kế hoạch vật tư nhận hóa đơn GTGT về nhập kho theo P
ếu nhập kho ( Trích nhà cung cấp than)
Bểu 2- 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI
HỦ NGHĨA VIỆT NAM
NAM
Độc lập - Tự d
- Hạnh phúc



HỢP ĐỒNG MUA BÁN THAN NĂM 2010
GIỮA TẬP ĐOÀN CÔN
NGHIỆP THAN- KHOÁNG SẢN VIỆT
VÀ CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
Số :
9…HĐ/TKV -PLPC
- Căn cứ vào Luật thương mại nước CHXHC Việt nam do chủ tịch nước ký
công bố ngày 27/6/2005
- Căn cứ Hợp đồng nguyên tNamắc
ố : 17 EVN-TVN/HĐNT-MBT ngày 26/01/2005
"v/v mua bán than cho sản xuất điện giai đoạn 2006-2010 giữa Tập đoàn
Công nghiệp Than- Khoáng sả
Việt nam và Tổng Công ty Điện lực iệt "
- Căn cứ
u cầu sử dụng than của Công ty CP NhNAMi
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
19
Chuyên đề thực tập
điện Phả Lại và khả năng cung cấp của Tập đoàn Công nghiệp
han - Khoáng sản Việt nam.
Hôm nay ng
10 tháng 12 năm 2010 , chúng t
gồm :
I- BÊN TẬP ĐOÀN
HAN- KHOÁNG SẢN VIỆ

(Dưới đây viết t
là TKV)
Trụ sở tại :

6 đường Lê Duẩn - Hà Nội
Điện thoại : 048564144 -5181
1
Fa X : 045182041 -8510724
Tài khoản : 1020
00011613
Tại : Ngân hàng Công thương Hoàn Kiế
- Hà Nội
Mã số thuế : 5700100256
Đại diện :
ng Hoàng Văn Thái, Chức vụ : Phó Tổng giám đốc
Giấy ủy quyền
ố : 197/UQ-TTN ngày 10/11/2010
Do ông Đoàn Văn Kiển, Tổng
iám đốc Tập đoàn ký.
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
20
Chuyên đề thực tập
II
BÊN MUA : CÔNG TY
CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
( Dưới đây viết tắt là PPC)
Địa chỉ :
hị trấn Phả Lại - huyện
hí Linh - tỉnh Hải Dương
Điện thoại : 0320881126
X : 0320881338
Tài khoản : 421101110001 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chí Linh,
i Dương.

Mã số thuế : 080029685
Đại diện : Ông Nguyễn Khắc Sơn ,hức
: Giám đốc.
Hai bên thống nh
thỏa thuận nội dung Hợp đồng
a bán than năm 2007 với những
i dung cụ thể sau :
ĐIỀU I : Khối lượng, chủng loại
1.1 - Khối
ượng : 3.450.000 tấn + - 5%
1.2 Chủng loại :
+ Than c
5HG : 2.400.000 tấn
Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
21
Chuyên đề thực tập
+ Than cám 5MK
1.100.000 tấn

ĐIỀU II - Chất
ượng
2.1- Tiêu chuẩn chất lượng
an áp dụng và thỏa thuận giữa hai bên;………
2.2 - Độ ẩm toàn phần giao
ận : ……………
2.3 - Độ ẩm toàn phần để xác định khối lượng thanh toán ………
……
2.4 - Độ ẩm khô :
ĐIỀU III: Lấy mẫu, phân tích mẫu
3.1 - Bên mua

Nguyễn Thị Thảo-Lớp: Kế toán tổng hợp k
22

×