Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tài liệu BÁO CÁO THỰC TẬP “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH CBNS Minh Quang “ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.48 KB, 110 trang )

Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
ĐỀ TÀI
“ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH CBNS Minh Quang “


Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
1
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HỚNG DẪN
Họ và tên giáo viên hớng dẫn:
Nhận xét “ Luận văn tốt nghiệp” của sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
Lớp : TH KT 10 – K55 - Truờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Tên đề tài: “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH CBNS
Minh Quang












Hà Nội, Ngày tháng năm 2010


NGỜI NHẬN XÉT
( Ký tên, đóng dấu)
Điểm: - Bằng số:…………………
- Bằng chữ:……………….
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
2
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên ngời nhận xét:
Chức vụ:

Nhận xét “ Luận văn tốt nghiệp” của sinh viên: Nguyễn Thị Duyên
Lớp TH KT10 – K55 Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Tên đề tài: “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH CBNS
Minh Quang















Hà Nội, Ngày tháng năm 2010
NGỜI NHẬN XÉT
( Ký tên, đóng dầu)
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
3
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
MỤC LỤC
Sinh viên th c hi n :ự ệ 1
Giá th c t v t li u + Giá th c t v t li uự ế ậ ệ ự ế ậ ệ 16
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
4
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Thứ tự Nguyên từ Ký hiệu viết tắt
1 Cổ phần thực phẩm CPTP
2 Nguyên vật liệu NVL
3 Tài khoản TK
4 Giá trị gia tăng GTGT
5 Công cụ CC
6 Sản phẩm SP
7 Tài chính- kế toán TC-KT
8 Kế hoạch thị trờng KHTT
9 Tổ chức- hành chính TC-HC
10 Giám đốc GĐ
11 Công nhân viên CNV
12 Tài sản cố định TSCĐ
13 Mã số thuế MST
14 Cát Quế CQ

15 Dơng Liễu DL
16 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
17 Đơn vị tính ĐVT
18 Thứ tự TT
19 Xuất- nhập X-N
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
5
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển
để hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt là trong nền kinh tế
thị trường. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án
sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó các
doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
các yếu tố đầu vào và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công tác quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh
nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất
giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm kinh
doanh và giá thành sản phẩm. Do đó để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn thì trớc hết phải quản lý và tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu một cách chặt chẽ hợp lý trong tất cả các giai đoạn từ cung ứng, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Nhận thức đợc vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
CBNS Minh Quang một doang nghiệp sản xuất trong lĩnh vực chế biến thực
phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng tìm hiểu những
nét khái quát về mọi hoạt động của Công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của Ban giám đốc, các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho tôi

hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Nội dung luận văn gồm 3 chơng
Chơng 1: Những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH CBNS Minh Quang
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
6
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
Chơng 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH CBNS Minh Quang
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
7
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
CHƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Vị trí, vai trò của NVL trong sản xuất kinh doanh
* Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có ba yếu tố
cơ bản đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động, và sức lao động. Trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là đối tợng lao động chủ
yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Và vì thế nó có đặc điểm sau:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và
trong chu kỳ đó nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc sẽ bị biến đổi hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.

- Do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên giá trị của
nguyên vật liệu sẽ bị tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Do hai đặc điểm trên nguyên vật liệu đợc xếp và tài sản lu động của
doanh nghiệp.
* Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc sản
xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt, đảm bảo về số lợng đúng yêu cầu thiết kế
kĩ thuật. Nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số chi phí để sản
xuất ra sản phẩm. Chính vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ hay
không, có đảm bảo chất lợng đúng yêu cầu, kĩ thuật hay không, sử dụng tiết
kiệm hay lãng phí có ảnh hởng tới tình hình sản xuất của doanh nghiệp điều
đó cũng có nghĩa là ảnh hởng tới giá thành sản phẩm, tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
8
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Do nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thờng xuyên biến động, các doanh
nghiệp phải thờng xuyên tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời
cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay các nhu cầu khác. Xuất phát từ
vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đã
đặt ra yêu cầu quản lý đối với nguyên liệu và vật liệu là phải quản lý chặt chẽ
ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dữ trữ.
- Ở khâu thu mua, yêu cầu kế toán phải quản lý chặt chẽ về khối lợng,
chất lợng, qui cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng nh kế hoạch mua
theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất. Đồng thời, doanh
nghiệp phải tổ chức phân loại vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh
nghiệp, sắp xếp và tạo thành danh mục vật liệu doanh nghiệp quản lý và sử

dụng, đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận kế toán, vật t và kế hoạch.
- Mặt khác, việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các ph-
ơng tiện cân đo, thực hiện tốt chế độ bảo quản từng loại nguyên vật liệu, tránh
h hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn cũng là một trong những yêu cầu quản lý
đối với nguyên vật liệu.
- Ở khâu sử dụng, đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện sử dụng hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao trong
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán
cần phải tổ chức ghi chép, quản lý nguyên vật liệu xuất dùng theo từng đối t-
ợng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất,
kinh doanh đợc bình thờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do công việc mua,
cung ứng nguyên vật liệu không đáp ứng kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
9
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
Tóm lại quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua cho tới khâu
bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý tài sản trong đơn vị.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán trong quản lý nguyên vật liệu
* Vai trò của kế toán trong quản lý nguyên vật liệu
Kế toán với vai trò là công cụ đắc lực không thể thiếu để theo dõi tình
hình hiện có và sự biến động tài sản cả về mặt hiện vật và giá trị. Thông qua
kế toán nguyên vật liệu ngời ta thấy đợc tình hình thực hiện kế hoặc thu mua
nguyên vật liệu, thấy đợc sự tiết kiệm hay lãng phí, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu chiếm trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm. Từ đó kế toán nguyên vật liệu cung cấp các thông tin đầy đủ, toàn diện,

cần thiết về nguyên vật liệu cho các nhà quản lý doanh nghiệp, khi cần có thể
cố vấn cho các nhà quản lý về biện pháp quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu
mua cho tới khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ làm sao đó sử dụng nguyên vật
liệu tiết kiệm và có hiệu quả góp phần hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh là vô cùng cần thiết và cần đợc tăng cờng.
* Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
- Lựa chọn phơng pháp kế toán vật liệu, phong pháp tính giá vật t xuất
dùng cho đơn giản, tiện lợi, phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện và sự biến động tăng giảm của nguyên
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
10
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí và tính giá thành. Đặc biệt, tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp
(kế toán tài chính) theo hệ thống sổ kế toán qui định theo từng hình thức kế
toán; tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết (kế toán quản trị) theo từng doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý để xác định mẫu biểu và nội dung kế toán quản trị
nguyên vật liệu cần mở.
- Xác định những báo cáo về nguyên vật liệu cần lập, xuất phát từ yêu
cầu thông tin của quản lý để thiết lập các báo cáo vật liệu cần thiết. Tổ chức

lập báo cáo và phân tích báo cáo nguyên vật liệu.
- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh.
Qua việc trình bầy ở trên kế toán vật t cần thấy đợc nhiệm vụ của
mình để thực hiện tốt hơn phần hành công việc của mình.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong Doanh nghiệp, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ, có vai trò,
công dụng, tính chất lý, hoá khác nhau và biến động thờng xuyên, liên tục
hàng ngày trong quá trình sản xuất. Để phục vụ công tác quản lý và hạch toán,
tất yếu khách quan là phải phân loại vật liệu.Việc phân loại nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất thành các loại, các nhóm, các thứ theo tiêu
thức phân loại nhất định tuỳ thuộc yêu cầu quản lý và phù hợp với từng doanh
nghiệp. Vì vậy, có một số tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nh sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị thì nguyên vật liệu đợc
chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật
liệu chính không giống nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là sắt,
thép, ; doanh nghiệp sản xuất đờng nguyên vật liệu chính là mía; Đối với
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
11
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi
là nguyên vật liệu chính, ví dụ: Doanh nghiệp dệt mua sợi về dệt vải.
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất
lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất, bảo quản bao gói

sản phẩm nh thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong doanh nghiệp dệt; dầu nhờn, xà
phòng, giẻ lau trong doanh nghiệp cơ khí
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí ga
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu, vật t xây dựng dùng cho công việc xây dựng cơ
bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên,
thờng là loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của
từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên, sẽ dợc
chia thành từng nhóm, từng thứ, qui cách
Căn cứ nguồn gốc nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhu cầu quản lý sản xuất
quản lý doanh nghiệp, nhu cầu bán hàng.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
12
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
Để phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu một cách tỉ mỉ, chặt chẽ,
đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần phải lập

danh điểm vật liệu. Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu
một kí hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với chữ cái) thay thế tên
gọi,quy cách, kích cỡ của chúng. Những ký hiệu đó đợc gọi là danh điểm vật
liệu và đợc sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn doanh nghiệp, giúp cho các
bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp với nhau chặt chẽ trong công tác quản
lý vật liệu.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác đinh giá trị nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định. Đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc
sau:
*Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho) Nguyên vật
liệu phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế
của vật liệu; là toàn bộ các chi phí doanh ngiệp đã bỏ ra dể có đợc số nguyên
vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
*Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vât liệu đợc tính theo giá gốc, nhng tr-
ờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể đợc thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của nguyên vật liệu
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế vật t, hàng hoá.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
13
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể

*Nguyên tắc nhất quán: Các phơng pháp kế toán sử dụng trong đánh
giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán áp dụng ph-
ơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế
toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo
phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đợc sự thay đổi đó.
1.2.2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế: Là loại giá đợc xác định trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh cho các khoản chi hợp pháp của doanh ngiệp trong quá trình thu
mua hay chế tạo vật liệu, công cụ dụng cụ. Đây cũng chính là giá gốc hàng
tồn kho. Tuỳ theo nguồn hình thành, giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc
tính nh sau:
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT:
Trị giá
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn không
tính thuế GTGT
+
Các chi phí phát
sinh khi mua
hàng
-
Các khoản giảm
giá, chiết khấu,
hàng bị trả lại

+ Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp :
Trị giá
vốn thực
tế nhập
kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn gồm cả
thuế GTGT
+
Các chi phí phát
sinh khi mua
hàng
-
Các khoản giảm
giá, chiết khấu,
hàng bị trả lại
Trong đó, chi phí phát sinh khi mua hàng bao gồm các chi phí vận
chuyển, chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:
Trị giá vốn thực
tế nhập kho
= Trị giá thực tế của vật liệu
xuất gia công chế biến
+ Các chi phí gia
công chế biến
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá Trị giá thực tế Chi phí vận Số tiền trả Giá trị
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp

14
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
vốn
thực tế
nhập
kho
=
của vật liệu
xuất thuê
ngoài gia công
chế biến
+
chuyển bốc dỡ
đến nơi thuê chế
biến và tự nơi đó
về doanh nghiệp
+
cho ngời
nhận gia
công chế
biến
-
phế
liệu
thu
hồi
* Đối với phế liệu thu hồi :
Giá thực tế = giá ớc tính (nếu giá trị nhỏ)
Giá thực tế = Giá thực tế tơng đơng trên thị trờng (nếu giá trị lớn)
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt

nghiệp
15
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
* Đối với nguyên vật liệu là vốn góp liên doanh của đơn vị khác:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu = Giá do hội đồng liên doanh
nhận góp vốn liên doanh đánh giá
1.2.2.3 Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Đánh giá theo giá
mua thực tế.
Theo cách đánh giá này, khi nhập nguyên vật liệu, kế toán ghi theo trị
giá mua thực tế của từng lần nhập, số tiền chi phí trong quá trình mua hàng đ-
ợc hạch toán riêng để cuối tháng phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị
giá vốn hàng xuất kho. Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, yêu
cầu và trình độ quản lý khác nhau, nên có thể lựa chọn một trong các phơng
pháp sau cho phù hợp:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất
kho vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn của vật t xuất kho
* Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
Giá thực tế = Số lợng vật liệu x Đơn giá
vật liệu xuất kho xuất kho bình quân
trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong các cách sau:
+ Cách 1
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ thực hiện nhng độ chính xác không cao,
việc tính toán dồn vào cuối kỳ sẽ ảnh hởng đến công tác quyết toán nói

chung.
+ Cách 2 Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Đơn giá bình quân =
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
16
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
Số lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ
Cách tính này tơng đối đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động
vật liệu trong kỳ tuy nhiên nó có nhợc điểm là cha tính đến sự biến động của
nhân tố giá cả trong kỳ.
+ Cách 3
Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân =
Số lợng vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này cho phép khắc phục nhợc điểm của hai cách trên nhng
tốn rất nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.
* Theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập kho trớc thì
xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế của số nguyên vật liệu đó để tính. Ph-
ơng pháp này thờng đợc sử dụng trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu h-
ớng giảm.
* Theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc,
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng
trong trờng hợp lạm phát.
* Tính theo giá hạch toán :
Là loại giá đợc sử dụng tạm thời để giúp cho việc hạch toán nhập, xuất,
tồn kho hàng ngày của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ đợc kịp thời và

thuận lợi hơn. Giá hạch toán có thể lấy theo giá kế hoạch hoặc giá thực tế cuối
kì trớc. Đặc điểm của giá hạch toán là không có giá trị về mặt thanh, quyết
toán và ổn định suốt kỳ kế toán.
Nếu doanh nghiệp sử dụng đồng thời 2 giá: giá thực tế và giá hạch toán
vật liệu, công cụ dụng cụ đợc tổ chức nh sau:
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
17
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
- Kế toán chi tiết (phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết, bảng kê) phản ánh
tình hình nhập, xuất tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá
hạch toán.
- Kế toán tổng hợp (Tài khoản tồng hợp) phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ đợc xác định lúc cuối kỳ trên
cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu
có thể sử dụng trong kỳ và hạch toán của nguyên vật liệu đã xuất trong kì.
Trị giá trị thực tế của
NVLC xuất trong kỳ
= Giá hạch toán của NVL
xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Giá của NVL tồn đầu
kỳ
Giá trị thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Hệ số giá = +
Giá trị hoạch toán của
NVL tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế của NVL

nhập trong kỳ
1.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Tố chức chứng từ và hạch toán ban đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số QĐ
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và các văn bản khác về thuế GTGT của
Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về vật t gồm có
- Phiếu nhập kho (*) ( Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (*) ( Mẫu 02 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03-BH)
- Biên bản kiểm kê vật t, CC, SP, hàng hoá (*) ( Mẫu 03 - VT)
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
18
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 PXK-
3LL)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 3LL)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ(*) ( Mẫu 04-VT)
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn ( Mẫu 04- GTGT)
- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá(*) ( Mẫu 05- VT)
- Bảng kê mua hàng (*) ( Mẫu số 06-
VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật t, công cụ, dụng cụ (*) ( Mẫu số 07-VT)
Đối với các chứng từ này phải lập đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài

chính phát sinh.
Ghi chú: (*): Mẫu chừng từ hớng dẫn. Còn lại là các chứng từ bắt buộc sử
dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc.
Mọi chứng từ kế toán nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian hợp lý, do kế toán trởng qui định, phục vụ cho việc ghi chép,
phản ánh và tổng hợp số liệu kịp thời cho các bộ phận có liên quan. Việc hạch
toán ban đầu đợc kế toán vật t thực hiện khái quát nh sau:
* Thủ tục nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến
nơi, có thể lập ban kiểm nghiệm nguyên vật liệu thu mua cả về số lợng, chất l-
ợng, quy cách. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào "Biên
bản kiểm nghiệm vật t". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập Phiếu nhập kho
nguyên vật liệu trên cơ sở Hoá đơn của ngời bán và biên bản kiểm nghiệm rồi
giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số nguyên vật liệu thực nhập vào phiếu nhập
và thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Trờng hợp
phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất thủ kho phải báo cho bộ phận
cung ứng biết và ngời cùng giao nhận lập biên bản.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
19
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
* Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất sẽ viết phiếu xin
lĩnh vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t kế toán viết phiếu xuất kho, sau đó
căn cứ vào phiếu xuất kho do kế toán viết và có đầy đủ các chữ ký cần thiết
thủ kho xuất nguyên vật liệu cho bộ phận sản xuất và ghi phiếu xuất kho số
thực xuất và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho chuyển
chứng từ cho phòng kế toán để thực hiện việc ghi sổ.
1.3.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Để thực hiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh

nghiệp sản xuất kế toán vật t sử dụng hệ thống tài khoản theo nh Bộ tài
chính quy định, và các tài khoản này chủ yếu thuộc nhóm hàng tồn kho. Bên
cạnh đó để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp,
đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của ban quản trị doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp có thể thiết lập các tài khoản chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu
hoặc từng nhóm nguyên vật liệu.
Tuy nhiên việc thiết lập các tài khoản chi tiết phải thống nhất, khoa học
và hợp lý đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.3.3 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật t hàng hoá là việc kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ đã nhập, xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, từng nhóm, từng
thứ vật t hàng hoá về số lợng, giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phơng pháp hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu một cách phù hợp để góp phần tăng cơng quản lý vật t tốt
hơn. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu có thể sử dụng một trong ba phơng pháp
sau đây:
1.3.3.1 Phơng pháp ghi thẻ song song
- Nguyên tắc : Ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế toán
ghi chép cả về số lợng và giá trị của từng loại vật liệu.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
20
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
- Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất
vật liệu, thủ kho ghi số lợng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ hoặc sổ kho
có liên quan. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số
tồn vật liệu thực tế tại kho. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, sau khi
ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho vật liệu về
phòng kế toán.

- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ chi
tiết vật liệu cho từng loại vật liệu tơng ứng với thẻ kho của từng kho để theo
dõi cả về số lợng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần khi
nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu của thủ kho chuyển đến, kế
toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền rồi ghi vào thẻ
hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, xuất và tồn
kho của từng loại vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho đồng thời lập
báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế
toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ áp dụng, dễ kiểm tra đối chiếu.
+ Nhợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
mặt số lợng, khối lợng ghi chép tơng đối lớn.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song
song
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
21
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng

1.3.3.2 Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc : Ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế toán
ghi chép cả về số lợng và giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu giống nh phơng pháp ghi thẻ song
song
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng
kho dùng cho cả năm nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Sau khi
nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu của thủ kho chuyển đến, kế
toán phải kiểm tra lại rồi lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng loại vật
liệu. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trong bảng kê để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển đồng thời đối chiếu số liệu trên sổ đó với thẻ kho và với bộ
phận kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của phòng kế toán đợc giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
22
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
mặt số lợng; hạn chế tác dụng của kiểm tra vì công việc đối chiếu số liệu chỉ
đợc thực hiện vào cuối tháng.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
chủng loại và khối lợng nhập, xuất vật liệu không thờng xuyên.
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
23
Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
ghi sổ đối chiếu luân chuyển
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
1.3.3.3 Phơng pháp ghi sổ số d
- Nguyên tắc : Ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế toán
ghi chép cả về số lợng và giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tơng
tự hai phơng pháp trên, thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép số tồn kho
cuối tháng của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng. Sổ số d do kế toán lập cho
từng kho mở theo cả năm. Cuối mỗi tháng, sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để
ghi số lợng hàng tồn cuối tháng theo chỉ tiêu số lợng.
- Trình tự ghi chép ở phòng kế toán: Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất
vật liệu của thủ kho, kế toán kiểm tra lại chứng từ, ghi đơn giá tính thành tiền
rồi ghi vào từng chứng từ. Sau đó tổng hợp giá trị vật liệu nhập, xuất kho theo
từng nhóm vật liệu ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất. Căn cứ
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
24
Phiếu nhập
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
nhập
Sổ kế toán tổng hợp

Tr ng HCN H N i Khoa k toán Ki m toánờ Đ à ộ ế – ể
vào các bảng kê trên kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
mở cho từng kho đồng thời tính ra giá trị của từng nhóm, từng loại vật liệu
tồn kho cuối tháng trên bảng này. Kế toán đối chiếu số liệu vừa tính đợc với
số d trên sổ số d (do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho x đơn giá ) và
với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.
- Ưu, nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm đợc khối lợng công việc ghi chép vì chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và
theo chỉ tiêu giá trị.
+ Nhợc điểm: Do chỉ ghi sổ theo nhóm vật liệu và theo chỉ tiêu giá trị
nên không biết đợc sự biến động của từng loại vật liệu, khó kiểm tra khi đối
chiếu thấy không khớp đúng.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có các nghiệp vụ
nhập, xuất vật liệu phát sinh thờng xuyên và đã xây dựng đợc hệ thống danh
điểm vật liệu.
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Nguyễn Thị Duyên KT10 K55 Chuyên – đề tốt
nghiệp
25
Thẻ khoPhiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhân
chứng từ
Bảng luỹ kế
nhập

Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất,
tồn
kho vật liệu
Kế toán tổng
hợp

×