Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

báo cáo thực tập Kế toán tiền lương cà các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.58 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
MỤC LỤC
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiêp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất,
có chất lượng, và đạt hiệu quả cao. Như vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản
trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền
kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân
tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng như chất lượng lao động. Trong quá trình
lao động người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động nhất định, do đó muốn
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải được tái sản xuất
sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà người lao động bỏ ra với
lượng sản phẩm tạo ra cũng như doanh thu thu về từ lượng những sản phẩm đó, doanh
nghiệp trích ra một phần để trả cho người lao động đó chính là tiền công của người lao
động (tiền lương).
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân
phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi
người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản
xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công
nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong
các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác
nhau
Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dựng để bù đắp sức
lao động mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có
quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con người
luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức
lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền


lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người
lao động.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những
vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân
bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ
một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợp lý.
Qua đó cũng góp cho người lao động thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong
việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của
doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho
người lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng
vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một cụng ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nờn đối với cụng
ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường việc xây dựng một cơ chế trả
lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm
tin, khuyến khích người lao động hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được
đặt ra hàng đầu. Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường tơi đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương cà
các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn
Tường”.
Chuyân đề gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại cụng ty trách nhiệm hữu hạn tư
vấn và đầu tư Vạn Tường.
Chương II: Thực trạng cụng tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cụng ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Chương III: Nhận xét, đánh giỏ và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cụng
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cụng ty trách nhiệm hữu hạn tư

vấn và đầu tư Vạn Tường.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu tôi được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cơ, chơ trong cụng ty đặc biệt là các cụ chơ ở phòng kế toán. Bờn cạnh đó
là sự hướng đẫn tận tình của cơ giáo Lờ Thị Thanh Hương đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này. Em xin chõn thành cám ơn và mong nhận được sự đúng góp ý kiến để
nõng cao thêm chất lượng của đề tài.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
CHƯƠNG I.
ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VẠN TƯỜNG.
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại cụng ty trách
nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn tư
vấn và đầu tư Vạn tường.
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường là một doanh nghiệp
tư nhân đựoc thành lập theo quyết định số 00891 Do sở kế hoạch Thành phố Hà Nội
cấp ngày 07/09/2002 của UBND TP Hà Nội
Trụ sở giao dịch của công ty tại số 28 ngõ 259 Phố Vọng
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường từ khi thành lập đến
nay đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ
máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây
dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Địa bàn hoạt động của
công ty là ở Hà Nội và các vùng lân cận.
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn và đầu tư thi công các
công trình dân dụng và các công trình công nghiệp… Đồng thời tiến hành quản lý và
sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tưòng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có các chức năng nhiệm vụ như sau:

-Xây dựng chiến lược phát triển hàng năm để phù hợp với mục đích đặt ra và
nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ chức các hợp đồng kinh tế đã ký vối đối tác.
-Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ chuyển
nhượng tài sản phải được dùng tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty.
-Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao
động, luật công đoàn.
-Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc
phòng và an ninh quớc gia.
-Thực hiên các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định
của công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
-Chịu sự kiểm tra của Bộ xây dựng: tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ
quan tài chính và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: thi công các công trình dân dụng… Do đặc điểm là
xây dựng nên thời gian hoàn thành một công trình dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công
trình có quy mô lớn hay nhỏ.
Trong quá trình thi công luôn có sự giám sát của phòng kỹ thuật và kiểm tra
chất lượng của bên A. Và các đội phải chịu trách nhiệm về an toàn lao động và chất
lượng công trình.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh tai công ty TNHH
tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất, Công ty
trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn Tường tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ.
Về cơ cấu của bộ máy quản lý: Trong ban lãnh đạo Công ty gồm:
- Một Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm đối với các
cơ quan chức năng, chủ quản, với khách hàng và với tập thể cán bộ công nhân viên

trong Công ty.
- Một Phó giám đốc là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động
sản xuất và các vấn đề về kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản xuất - từ khâu chuẩn bị
sản xuất, sản xuất đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả - được tiến hành thông suốt, liên
tục. Đồng thời là người phụ trách về nhân sự và tổ chức cung ứng vật tư cho sản xuất.
Cùng các trưởng ban và các quản đốc phân xưởng:
- Phòng tài chính kế toán: Ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
về kết quả kinh doanh làm cơ sở cho Ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh còn
cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về cung cấp, dự trữ và sử dụng từng loại tài sản
để góp phần quản lý và sử dụng từng loại tài sản đó được hợp lý. Theo dõi các hợp
đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện nhiệm vụ về lao động tiền lương để cung cấp
cho Giám đốc cũng như các phòng ban có liên quan về tình hình lao động, tiền lương
và tiền thưởng.
- Phòng kế hoạch - vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn, kế hoạch sản xuất – tiêu thụ, kế hoạch giá thành. Nghiên cứu, khảo sát thị trường,
đề xuất với Ban giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở qui
định hiện hành của Nhà nước. Có kế hoạch dự trù vật liệu, nhiên liệu, máy móc thiết
bị. Tổ chức thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các cơ sở trong và ngoài nước. Chỉ
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
đạo việc xác định, ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất,phải
thường xuyên tổ chức tình hình nhập - xuất vật tư một cách chặt chẽ và còn có các
nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các bản vẽ, mô hình để phục vụ
cho sản xuất.
Các phòng ban này không những phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn
phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được liên tục.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

Ghi Chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
4. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn tường trong
những năm gần đây (2007 – 2009)
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2007 – 2009)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Chênh lệch(%)
08/07 09/08
Tổng doanh thu 102.651,8 116.328,2 128.539,9 13,32 10,5
Các khoản giảm trừ 0 0 0
Doanh thu thuần 102.657,8 116.328,2 128.539,9 13,32 10,50
Lợi nhuận trước thuế 1.132,35 1.395,46 1.621,1 23,23 16,17
Lợi nhuận sau thuế 770,1 948,9 1.102,35 23,23 16,17

SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
5
Hội đông quản trị
Ban giám đốc
Tổ chức
hành chính
Kế hoạch -
vật tư
Tài chính
kế toán

Thiết kế
kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Căn cứ vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2008 tăng so với
năm 2007 là 13.676,4 triệu đồng tương ứng với 13,32%; năm 2009 tăng so với năm
2008 là 12.211,7 triệu đồng tương ứng với 10,5%. Như vậy tổng doanh thu của công
ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2007 – 2009, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hương giảm
dần. Tông doanh thu tăng đáng kể điều đó chứng tỏ công ty đã có nhiều cố găng dể
chiếm lĩnh thị phần trên thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua bảng phân tích kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu
tư Vạn tường qua 3 năm 2007-2009, ta có thể thấy công ty đang có những bươc phát
triển vững chắc, ngày một phát triển và mở rông quy mô hơn nữa.
II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty TNHH tư
vấn và ssầu tư Vạn Tường.
1. Hình thức kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đặc điểm chủ
yếu của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được
ghi vào sổ nhật ký mà trọng tam là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và định
khoản của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo tưng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp, kế toán tiến hành
ghi sổ Nhật ký chung bằng cách nhập các số liệu trên các chứng từ (đã được kiểm tra)
vào máy vi tính. Chương trình trên máy sẽ tự động vào sổ quỹ và sổ cái tài khoản liên
quan. Những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan đến các đối tượng cần
hạch toán chi tiết (cũng bằng cách nhập dữ liệu trên máy)
Cuối tháng kế toán sẽ làm bút toán tổng hợp và máy sẽ tự động kết chuyển trên
dòng tổng cộng của sổ chi tiết sang sổ cái tài khoản liên quan, sau đó lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi kiểm tra khớp đúng các số liệu trên sổ Nhật ký chung với sổ chi tiết,

với sổ cái và các chứng từ liên quan, kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính theo yêu
cầu quản trị của ban giám đốc công ty. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ở
công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THƯC
NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Từ bảng thanh toán lương, bảng chấm công kê toán ghi vào sổ nhật ký chung
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng trình tự ngày tháng. Đồng thời kế toán
ghi vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương. từ chứng từ gốc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 334, 338.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
7
Bảng chấm công, bảng
thanh toán lương…
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp thanh
toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
TK 334, 338
Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Từ bảng tổng hợp thanh toán tiên lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hơi.
Cuối tháng căn cứ và sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 334, 338. Từ sổ
cái các tài khoản ta lập đươc báng cân đối số phát sinh. Từ phân bổ tiền lương, bảo
hiểm xã hội và bảng cân đối số phát sinh ta lập được báo cáo tài chính.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn và đầu tư Vạn tường là một doanh nghiệp
nhỏ nên sử dung hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này thì
toàn bộ công việc kế toan được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Công ty có quy mô nhỏ, địa bàn lại tập trung nên sử dụng hình thức tổ chức kế
toán này là rất phù hợp, đảm bảo cho công tác điều tra, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo
doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của
doanh nghiệp.
Phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyêt định của
ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung , thực hiên chức năng tham mưu,
giúp việc giam đốc về mặt tài chính kế toán công ty:
• Trưỏng phòng:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động của phòng
cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới tài chính và theo dõi các
hoạt động tài chính của công ty.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán.
• Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp:
Ngoài công việc của kế toán tổng hợp ra, còn phải giúp việc cho kế toán
trưởng, thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi được phân cơng.
• Kế toán tiền mặt và thanh toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi, cùng thủ
quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế, theo dõi chi tiết các khoản
ký quỹ.

• Kế toán tiền lương.
Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc; thanh
toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định; theo dõi việc trích lập và sử
dụng quỹ lương của công ty; thanh toán các khoản thu, thi của công đoàn.
• Kế toán công nợ.
Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty
với khách hàng.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
• Thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiền mặt và kiểm tra tồn quỹ của công
ty, thực hiện kiểm kê đột xuất hoat định kỳ theo quy định.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
.Công ty áp dụng chế đọ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/006 của Bộ tài chính. Chờ độ doanh nghiệp gôm 4 phần:
3.1.Hệ thông tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất
theo quyêt định số 15/2006/QĐ-BTC. Trong đó gôm 10 loại:
TK loại 1, 2: Phản ánh tài sản.
TK loại 3, 4: Phản anh nguồn vốn
TK loại 5, 7: Phản ánh doanh thu.
TK loại 6, 8: Phản ánh chi phí.
TK loại 9 (911): Xác định kết quả kinh doanh
TK loại 0: TK ngoài bảng
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
9
Trưởng phòng kế toán công ty
Kế toán tổng hợp
Kế

toan
băng
tiền
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
cụng
nợ
Thủ
quỹ
Giao nhiệm vụ Báo cáo
Đối chiếu Tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
3.2. Hệ thông báo cáo tài chính: Công ty sử dụng báo cáo tài chính hiện hành
theo quy định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 gồm:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DN : Phản ánh tổng quát tình hình tài sản
và nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tai một thời điểm nhất định dưới hình thái
tiền tệ.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN: Phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Báo cao lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN: Phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN: Trình bày khái quát đặc
điểm hoạt động, đặc điểm chế độ kế toán được áp dụng.
3.3. Chế độ chứng từ kế toán: sử dụng các chứng từ ban hanh theo chế độ kế
toán doanh nghiệp này và chưng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác.

3.4. Chế độ sổ kế toán: Công ty đã thực hiện các quy định về sổ kế toán trong
luật kế toán.
4. tình hình sử dụng máy tính trong công tác kế toán tại công ty.
Xuất phát đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế toán
giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiệ chính sách kế toán của mình. Công tác kế
toán của công ty được thực hiện đầy đủ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ dến báo cáo tài
chính năm.
Công ty đã trang bị máy vi tính để hỗ trợ cho công tác kê toán. Hiện nay công
ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, đã giúp cho hệ thông kế toán của
công ty thực hiên tốt chưc năng nhiệm vụ trong công việc.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ VẠN TƯỜNG.
I. Khái niệm, đặc điểm lao động - tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
1. Đặc điểm lao động tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
* Về số lượng và chất lượng lao động:
Hiện nay số lượng người lao động tại doanh nghiệp có 128 người, được phân
loại như sau:
- Đại học 20 người
- Cao đẳng 15người
- Trung cấp 10 người
- Công nhân kỹ thuật 25 người
- lao động phổ thông 58 người .
* Về thời gian lao động: Là một doanh nghiệp sản xuất nên hiện nay doanh nghiệp
vẫn duy trì chế độ 1 tuần làm việc 6 ngày, mỗi ngày làm việc 8 giờ. Đôi khi do yêu cầu

của sản xuất nên công nhân và người lao động của doanh nghiệp vẫn làm thêm cả ngày
chủ nhật.
2. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có
tài năng.
3. Phương pháp tích lương và chia lương tại công ty
2.1. phương pháp tính lương.
Hiện tại doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương là:
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
- Tiền lương sản phẩm với lao động trực tiếp.
- Tiền lương thời gian với lao động gián tiếp: nhân viên khối văn phòng…
* Đối với bộ phận gián tiếp: Lương thời gian được xác định dựa trên lương cơ
bản và thời gian thực tế làm việc của người lao động.
Lương cơ bản tại xí nghiệp chính là mức tiền lương, tiền công ghi trên Hợp
đồng lao động.
Như vậy tiền lương thực tế trong một tháng là:
Tiền lương tháng
=
TL
CB

×
NC
TT
NC

Trong đó:
+ TL
CB
: Tiền lương cơ bản
+ NC

: Ngày công chế độ
+ NC
TT
: Ngày công trực tiếp
Tuỳ thuộc vào chức danh của mỗi người trong công ty mà còn quy định thêm
phụ cấp trách nhiệm cụ thể:
Kế toán trưởng: 150.000 đ/ tháng
Trưởng phòng kỹ thuật: 150.000 đ/tháng
Các khoản phụ cấp khác như: phụ cấp ăn trưa được quy định cụ thể trong điều
lệ của công ty mỗi năm một lần.
Như vậy tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty được tính theo
công thức:
TL
Tháng
= Phụ cấp +
TL
CB
× NC
TT

NC


Trong đó:
TL
Tháng
: tiền lương tháng
TL
CB
: tiền lương cơ bản
NC

: ngày công chế độ
NC
TT
: ngày công thực tế
Ngày làm việc thực tế của các đối tượng nhận lương được theo dõi qua bảng
chấm công .
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Đối với người lao động làm việc thêm giờ (làm thêm chủ nhật) sẽ nhận được
tiền thêm giờ, tính như sau:
TL
Thêm giờ
=
TL
CB
× 1,5
× số ngày công làm thêm

NC

Như vậy, tổng lương tháng của người lao động tại DN sẽ bao gồm tiền lương
tháng, các khoản phụ cấp và tiền làm thêm giờ (nếu có).
VD: Lương tháng của chị Nguyễn Diệu Phương, thủ quỹ(theo bảng lương
tháng 6năm 2009-trang51 ) với 30 ngày công (26 ngày côngvà 04 Chủ Nhật) và mức
lương cơ bản là 1.800.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm 150.000 đồng, ăn trưa
500.000/tháng đồng được tính như sau:
Tiền thêm giờ
=
4× 1.800.000 × 1,5
= 415 385đồng
26
TL
Tháng
=
650.000 +
26 × 1.800.000
+415 385 =2.865.385 đồng
26
* Tiền lương phép:
Theo quy định của Xí nghiệp, một năm người lao động được hưởng 12 ngày
nghỉ phép (không kể lễ, tết). Trong thời gian nghỉ phép, người lao động được hưởng
100% lương theo hợp đồng.
* Tiền thưởng:
Đối với người lao động thuộc bộ phận gián tiếp, doanh nghiệp có các chế độ
thưởng như sau: Thưởng sáng kiến ứng dụng công nghệ mới, thưởng định kỳ vào các
dịp lễ tết.
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Công Ty chế tạo sản phẩm dựa trên đơn đặt hàng của khách. Mỗi sản phẩm có

các thông số kỹ thuật và công nghệ chế tạo khác nhau nên khối lượng và thời gian
hoàn thành sản phẩm rất đa dạng. Bên cạnh đó, các khâu chế tạo sản phẩm yêu cầu
phải trải qua các công đoạn của các tổ sản xuất, trình độ tay nghề và mức độ lao động
khác nhau. Vì vậy, để tính lương một cách công bằng và chính xác, nhằm tạo tâm lý ổn
định cho công nhân, Công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường đã sử dụng phương
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
pháp tính lương hợp lý và độc đáo. Hình thức lương của công ty là sáng tạo của hình
thức khoán công việc.
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng của công
việc hoàn thành từng tổ, nhóm. Hàng tháng, Công ty tiến hành kí kết bản hợp đồng nội
bộ giữa Ban giám đốc, người phụ trách kỹ thuật với tổ trưởng của mỗi tổ sản xuất.
Trong bản hợp đồng ghi rõ:
- Khối lượng công việc phải thực hiện
- Mức lương khoán được kế toán tiền lương tính trên cơ sở bản định mức đã
thông qua toàn công ty.
- Thời gian hoàn thành sản phẩm.
- Các mức thưởng, phạt khi hoàn thành trước hoặc sau thời hạn được giao.
Sau khi sản phẩm hoàn thành, đơn vị tiến hành nghiệm thu. Cuối tháng, đơn vị
xác định giá trị thực hiện và mức tiền lương tương ứng (trường hợp công việc phải làm
trong nhiều tháng thì hàng tháng công ty tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã
làm trong tháng).
Các chứng từ phục vụ việc thanh toán lương hàng tháng thường có: Bảng chấm
công, hợp đồng khoán nội bộ, bảng lương xưởng, phiếu lương… Bảng chấm công tính
lương của tổ phải có sự xác nhận của tổ trưởng, của quản đốc phân xưởng, phòng tài
vụ kiểm tra, giám đốc duyệt trước khi cấp phát lương.
Cách tính lương của các tổ trong phân xưởng
Tổng lương tháng của một tổ bao gồm: Lương khoán theo sản phẩm, công tác
phí, làm thêm chủ nhật, phụ cấp trách nhiệm và tiền phụ cấp độc hại. Trong đó lương

chủ yếu là lương khoán. Các khoản khấu trừ vào lương bao gồm: BHXH, BHYT và
các khoản phải trừ khác (tạm ứng lương, tiền nhà, tiền điện…)
Tổng lương thực lĩnh = Tổng lương khoán + Công tác phí + Phụ cấp – các
khoản giảm trừ.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng lương xưởng tháng 6 năm 2010. tổ A đội 5 được hưởng
như sau:
Tổng lương khoán:13.665.000 đồng
Công tác phí: 380.000 đồng
Phụ cấp trách nhiệm: 300.000 đồng
Phụ cấp độc hại: 500.000 đồng
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Tiền thêm giờ: 58.901 đồng
Ăn trưa: 1.368.000 đồng
Làm thêm chủ nhật: 450.000 đồng
Các khoản giảm trừ vào lương: BHXH + BHYT: 387.000 đồng
Số tiền lĩnh kỳ II của tổ
13.665.000 + 380.000 + 300.000 + 500.000 + 58.901 + 1.368.000 - 387.000 =
16.334.901 đồng.
Cách tính lương khoán như sau:
Hàng tháng, khi nhận được đơn đặt hàng chế tạo sản phẩm. Căn cứ vào các
thông số kỹ thuật và bản vẽ từ phòng kỹ thuật đưa sang, căn cứ vào bảng định mức đã
lập, kế toán phân loại theo từng tổ, tính toán và đưa ra con số về khoản tiền công
khoán. Sau khi được duyệt, xí nghiệp và tổ trưởng các tổ sản xuất tiến hành ký bản
hợp đồng khoán nội bộ.
Cuối tháng, để tính lương cho công nhân, kế toán căn cứ vào các tài liệu sau:
- Biên bản nghiệm thu sản phẩm đã hoàn thành do phòng kỹ thuật lập. Khi
đó toàn bộ tiền khoán chưa được thanh toán sẽ được tính vào tổng lương khoán trong
tháng.

- Báo cáo tiến độ công việc (trường hợp công việc kéo dài trên 1 tháng)
trong đó nêu rõ mức độ hoàn thành tính theo tỉ lệ phần trăm, có xác nhận của kỹ thuật.
Trường hợp này, căn cứ vào tỉ lệ phần trăm hoàn thành công việc, tạm ứng lương cho
công nhân theo giá trị tương ứng.
- Hợp đồng khoán nội bộ đã lập chưa được thanh toán.
Căn cứ vào những tài liệu trên, kế toán tính tổng lương khoán đạt được trong
tháng cho mỗi tổ để thực hiện chia lương.
2.2. Các phương pháp chia lương:
Nguyên tắc: kế toán phải tính cho từng người lao động, trong trường hợp tiền
lương trả theo sản phẩm đã hoàn thành là kết quả của tập thể người lao động thì kế
toán phải tính lương trả cho từng người lao động theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ
thuật của công việc.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Li =
Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i
Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng người lao động của tập thể
Số giờ làm
việc tiêu chuẩn
=
Số giờ làm việc
thực tế
x
Hệ số cấp bậc kỹ thuật công
việc

Tiền lương một giờ làm
việc tiêu chuẩn
=
Tổng tiền lương sản phẩm hoàn thành
Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn
Tiền lương phải trả
cho từng công
nhân
=
=
Số giờ làm việc theo tiêu
chuẩn của từng người

x
Tiền lương trong 1 giờ
làm việc tiêu chuẩn
- Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết
hợp với bình công, chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do
điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong
nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động được chia thành hai phần: chia theo cấp bậc công
việc và thời gian làm việc của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công
chấm điểm cho mỗi người.
Tiền lương chia theo cấp bậc kỹ
thuật công việc và thời gian làm
việc TT của từng công nhân
=
Thời gian
làm việc
thực tế

x
Hệ số cấp bậc
kỹ thuật công
việc
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Mức tiền lương của một điểm
=
Số tiền lương cần chia
Tổng số điểm của nhóm công nhân
- Phương pháp 3: chia lương bình công điểm:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nhân
làm việc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ
và thái độ lao động của người lao động.
Sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng
người lao động. Cuối tháng căn cứ vào số điểm đã bình bầu để chia lương.
4. Các chế độ trả thưởng và trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp
- Lương phép: Người lao động nghỉ phép thì được tính lương phép. Theo chế
độ hiện hành thì lương phép bằng 100% lương cấp bậc (chức vụ). Hiện nay mỗi người
lao động được hưởng 12 ngày phép trong một năm, nếu làm việc từ 5 năm liên tục thì
được thêm 1 ngày; nếu thời hạn làm việc 30 năm trở lên thì thời gian nghỉ phép tăng
lên 6 ngày.
- Chế độ phụ cấp: Phụ cấp lương là khoản tiền lương doanh nghiệp trả thêm cho
người lao động khi họ làm việc ở những điều kiện đặc biệt.
Theo điều 4 thông tư số 20/ LB- TT ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động -
Thương binh Xã hội - Tài chính:
+ Phụ cấp làm đêm
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng) thì ngoài
số tiền trả cho những giờ làm thêm người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm.

× ×
Trong đó:
- 30% đối với những công việc không thường xuyên làm việc ban đêm.
- 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ ba ca)
hoặc chuyên làm việc đêm.
+ Phụ cấp trách nhiệm
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
17
Phụ cấp
làm đêm
Tiền lương cấp bậc
hoặc chức vụ tháng
(kể cả phụ cấp công việc )
30%
Hoặc
40%
Số giờ làm
đêm
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên
môn, nghiệp vụ vừa kiểm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ
nhiệm hoặc làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao được xác định trong mức
lương.
Gồm có các mức lương: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu tuỳ
thuộc vào công tác quản lý của mỗi lao động.
Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh
nghiệp khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành
hoặc phí lưu thông.
+ Chế độ trả lương thêm giờ.

Theo điều 7 Nghị định 114/ NĐ-CP ngày 31/12/2002 những người làm việc
trong thời gian ngoài giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền
làm thêm giờ.
Cách tính như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt
Trong đó:
- Tg: Tiền lương trả thêm giờ
- Tt: Tiền lương giờ thực tế
- Hg: Tỷ lệ phần % lương được trả thêm
- Gt: Số giờ làm thêm
Mức lương trả lương thêm nhà nước quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời
gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
- Tiền thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung tiền lương nhằm quán triệt phân
phối theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương nhiều hay ít là do
kết quả thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Tiền thưởng chia được phân loại như sau:
- Thưởng thường xuyên (có tính chất lương): thực chất là một phần quỹ lương
được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu chí
nhất định.
+ Tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng
kiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Khoản tiền thưởng này tính trên cơ sở tỷ lệ chung
không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao với sản phẩm có

phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: Là thưởng nhằm khuyến khích người lao
động giảm chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Căn cứ để quy định chỉ
tiêu thưởng là định mức tiêu hao NVLC,VLP năng lượng cho một đơn vị sản phẩm.
Để có quy chế thưởng cho hình thức này phù hợp doanh nghiệp phải xây dựng được
hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và xác định đúng đối tượng vật tư quý
hiếm, có tỷ trọng lớn. Mức tiền thưởng tính trên cơ sở giá trị vật tư và lao động tiết
kiệm được so với định mức và tỷ lệ quy định không quá 40%.
+ Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật: là hình thức khuyến khích cán bộ công
nhân phát huy khả năng sáng tạo của mình trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hoặc cải thiện điều kiện làm việc mang lại
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp và hiệu quả lợi ích kinh
tế xã hội mà có quy chế, quy đinh cụ thể. Tuy nhiên phải đảm bảo được vai trò khuyến
khích người lao động đóng góp trí tuệ cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản
xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công
nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
II. Thực trạng công tác kế toán lao động –tiền lương và các khoản trích

theo lương tai công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường
1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường.
1.1. Chứng từ sử dụng.
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính
toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH như:
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
Bảng thanh toán BHXH(Mẫu số 04-LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên
quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp
rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.2. Tài khoản sủ dụng.
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
một số tài khoản sau:
TK 334_ Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Các TK khác liên quan: TK 622, 623, 627, 641, 642, 111, 112, ….
* Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: Dựng để phản ánh các khoản thanh
toán cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH
và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
* Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác: dựng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã được phản ánh các tài khoản khác
(từ TK 331 đến TK 336).
1.3. Sơ dồ luân chuyển chứng từ.
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
20
Bảng chấm công, bảng
thanh toán lương…
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp thanh
toán tiền lương
Sổ nhật ký chung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
* Trình tự luân chuyển chứng từ
Từ bảng thanh toán lương, bảng chấm công kê toán ghi vào sổ nhật ký chung
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng trình tự ngày tháng. Đồng thời kế toán
ghi vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương. từ chứng từ gốc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 334, 338.
Từ bảng tổng hợp thanh toán tiên lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hơi.
Cuối tháng căn cứ và sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái TK 334, 338. Số liệu
trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH được đối chiếu cuối tháng với số liệu trên sổ
cái TK334, 338
2. Tổ chức hạch toán tiền lương và tính lương, BHXH phải trả công nhân viên.
2.1. Hạch toán tiền lương.
Việc hạch toán tiền lương của công ty thông qua bảng chấm công của từng tổ,
đội gửi lên công ty vào cuối tháng. Trên bảng chấm công được theo dõi chi tiết cho
từng người lao động (số ngày công lao động, số ngày nghỉ việc, lý do nghỉ việc…)
Bảng chấm công do các, tổ trưởng (ban, phòng…) hoặc người được uỷ quyền
căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong
ngày
Trên cơ sở đó kế toán tiền lương tính ra lương và các khoản phụ cấp cho từng
đối tượng.
Đơn vị: Công ty TNHH tư
vấn

và đầu tư Vạn Tường
Bảng chấm công
Tháng 06 năm 2010
Mẫu số 01a - TĐTL
Ban hành theo QĐ số 15-QĐ
CĐKT ngày 20/03/2006 của
BTC
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
21
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH
Sổ cái
TK 334, 338
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Số
Họ và tên
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 … 29 30
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian

Số
công
nghỉ
việc,
ngừng
việc
được
hưởng
100%
lương
Số
công
nghỉ
việc,
ngừng
việc
hưởng
….%
lương
Số
công
hưởng
BHXH
A B 1 2 3 … 2
9
3
0
32 33 34 35 36
1
Hồng Mạnh Long

x x x … x x
26
2
Nguyễn Diệu Ph-
ương
……………….
x
….
x
….
x



x

x

26
15
Đồng Văn Thụng
x x x … x x
26
16
Đỗ Hồng Vân
x x x … x x
26
Cộng
Ngày…tháng…năm…
Người chấm công

(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công
- Làm lương SP:K - Nghỉ: NB
- Làm lương thời gian :X - Nghỉ không lương: Ro
- ốm , điều dưỡng: O - Ngừng việc: N
- Thai sản: TS - Tai nạn: T
- Hội nghị, HT: H - LĐ nghĩa vụ: LĐ
BẢNG CHẤM CÔNG
( Mẫu số 01a - LĐTL)
Mục đích: bảng chấm công dựng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trên Xí nghiệp
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội
Bảng chấm công được lập hàng tháng, mỗi tổ, phòng ban phải lập một bảng
chấm công với kết cấu sau:
Cột A, B, C: ghi số thứ tự, họ và tên, bậc lương của từng người trong bộ phân
công tác.
Cột 1đến cột 31: ghi các ngày trong tháng từ ngày 1 đến ngày cuối cùng của
tháng.
Cợt 32 : Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng.
Cột 33 : Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.
Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc được hưởng 100% lương của
từng người trong tháng.

Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc được hưởng 80% lương của
từng người trong tháng
Cợt 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng BHXH của từng người trong tháng.
Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm…) hoặc người được ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bơ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi
vào ngày tương ứng trong các cột từ cụt 1 dấn cợt 31 theo các ký hiệu quy định trong
chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ lien quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH,…
về bơ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo BHXH. Kế
toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công
theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm công được
lưu tai phòng ban kế toán cùng các chứng từ lien quan.
2.2. Thủ tục và các chứng từ sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương
Tại Công Ty TNHH tư vấn và đầu tư Vạn Tường, các khoản khấu trừ: BHXH,
BHYT được tính bằng lương cơ bản của người lao động, KPCD được trích 2% theo
lương thực tế của công nhân viên. Công ty hiện chưa trích quỹ BHTN.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ là:
Quỹ BHXH trích 20%, trong đó:
+ 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 5% còn lại do người lao động đóng góp tính trừ vào lương.
Quỹ BHYT trích 3%, trong đó:
+ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 1% còn lại do người lao động đóng góp tính trừ vào lương.
VD: Chị Nguyễn Diệu Phương,Thủ quỹ: LCB là 1 800.000 đồng, tỷ lệ
trích 6% BHXH, 1% BHYT.
Tiền BHXH =1800.000 × 5% = 90.000 đồng
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Lao động – Xă hội

Tiền BHYT = 1800.000 × 1% = 18.000 đồng
Cộng: 108.000 đồng
Kinh phí công đoàn= 2 865 385x2%=57 308 đồng.
Đối với trường hợp nghỉ thai sản phải có giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy
khai sinh. Mức hưởng = Số tháng nghỉ × 100% lương cơ bản+ 1 tháng lương.
VD: Chị Đỗ Hồng Vân có mức lương cơ bản là 700.000đ
Trong thời gian nghỉ do thai sản chị được hưởng trợ cấp:
+ Một tháng lương cơ bản được trích thêm: 700.000đ
+ Bốn tháng lương được nghỉ hưởng thai sản:
4
×
700.000 = 2.800.000đ
Vậy tổng số tiền được trợ cấp là : 3.500.000đ
* Trường hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thời gian nghỉ việc được
hưởng 100% tiền lương cơ bản, trước khi người bị tai nạn lao động đúng BHXH cộng
với chi phí chữa trị khi thương tật ổn định, tổ chức BHXH giới thiệu đi khám giám
định khả năng lao động để xác định mức độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng.
Từ các phiếu tính trợ cấp BHXH được xét duyệt và các chứng từ kế toán liên
quan, kế toán BHXH lập “ Báo cáo chi tiết trợ cấp ốm đau thai sản” theo quý cho cơ
quan y tế và lập “Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn” lấy xác
nhận của thủ trưởng đơn vị rồi nộp lên cơ quan BHXH xét duyệt. Sau khi xem xét cơ
quan BHXH sẽ trả cho DN bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Trong tháng 6 năm 2010, Công ty có 01 cán bộ bị ốm và được trợ cấp BHXH là
Trương Văn Hiếu nghỉ ốm từ ngày 15/06/2010 đến ngày 21/06/2010, các giấy
tờ liên quan như sau:
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Mức trợ cấp BHXH với anh Trương Văn Hiếu là: 75% lương cấp bậc với hệ số
lương cấp bậc là 2, lương bình quân 1 ngày công theo hệ số là 52.356đ. Trợ cấp
BHXH được hưởng 1 ngày là:
52.356 x 75% =39.267đ

Tổng BHXH được hưởng: 39.267 x 7 = 274.869đ
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Số: 12
Họ tên: Trương Văn Hiếu
Đơn vị: Tổ 1
SV: Phạm Mạnh Hùng Lớp: C11-KTA
24

×