LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi nước ta đã trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh nghiệt ngã của cơ chế thị trường
là điều sống còn tất yếu. Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
chiến lược phát triển riêng của mình. Đặc biệt là chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, bởi lẽ con người là yếu tố mang tính quyết định trong sự phát triển của Doanh
nghiệp đó. Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 hoạt động chủ yếu về
chuyên ngành Khảo sát, Tư vấn, Thiết kế, Thi công các công trình Thuỷ điện,
Nhiệt điện, Thuỷ lợi..., nên rất cần đội ngũ Cán bộ Công nhân viên có chất
lượng cao đáp ứng với công việc phù hợp. Để hoàn thành đúng tiến độ thi công
các công trình lớn, vừa và nhỏ.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó nên em đã lựa chọn đề tài:
“Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây
dựng Điện 1.”
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của nguồn nhân lực với tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Chương 2: Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Điện 1
Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của công ty Cổ
phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều
hạn chế. Vì vậy trong quá trình phân tích không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Nên em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn, để em có thể
hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực là gì?
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có
khả năng lao động có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ
tuổi lao động( trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân. Theo khái niệm nguồn nhân lực thì có một số người được tính vào nguồn
nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động. Đó là những người trong tuổi
lao động không có việc làm, nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm; những
người đang đi học, những người đang làm nội trợ trong gia đình và những người
thuộc tính khác(nghỉ hưu trước tuổi quy định). Họ có khả năng lao động, nhưng
lại không muốn lao động, hoặc không có khả năng lao động
Cần biết là trong nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những người đang tham
gia lao động là trực tiết góp phần tạo ra thu nhập của xã hội và những người
đang trong độ tuổi lao động nhưng lại không trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập
cho xã hội.
Nhân lực chính là lao động con người mà không máy móc nào thay thế
được. Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành
công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý con
người” bao gồm cả cách quản lý chính bản thân mình, quản lý nhân viên, khách
hàng, nhà cung cấp như thế nào!
Cung cách quản lý, môi trường làm việc mà Doanh nghiệp đem lại cho
nhân viên của mình và cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết định
sự thành công của bạn cũng như thành công của doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu và thực hiện các kế hoạch chiến lược cần phải liên kết
chặt chẽ các chính sách phát triển nguồn nhân lực và các thủ tục với mục tiêu kinh
doanh. Chẳng hạn cần biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân viên, chúng
ta mong đợi những gì ở họ, Doanh nghiệp sẽ khen thưởng hoặc kỷ luật nhân viên
thế nào để họ phải đạt được các yêu cầu mục đích của chiến lược kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm không ngừng chỉ rõ và truyền
đạt những mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp và
cũng phải tạo điều kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên làm việc vì những
mục tiêu này bằng cách xây dựng những hệ thống trong công ty: quy tắc làm
việc, hệ thống lương bổng, phương pháp đánh giá hiệu quả làm việc, biện pháp
khen thưởng và kỷ luật.
Quản lý nguồn nhân lực là gì?
Trước tiên quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm
cho những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên của bạn
tương hợp với nhau và cùng đạt đến mục tiêu. Nhân viên luôn luôn trông đợi từ
phía doanh nghiệp một mức lương thoả đáng, điều kiện làm việc an toàn, sự gắn
bó với tổ chức, những nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm và quyền hạn.
Bên cạnh đó chủ doanh nghiệp với tư cách là chủ lao động mong muốn nhân viên
của mình sẽ tuân thủ quy định tại nơi làm việc và các chính sách kinh doanh, thực
hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, đóng góp sáng kiến vào các mục tiêu kinh
doanh, chịu trách nhiệm về cả việc tốt và việc sai, liêm khiết và trung thực.
Thứ hai, quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động (một quy trình) mà
bạn và nhóm quản lý của bạn tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Quy trình này gồm các bước
tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân
viên trong doanh nghiệp.
1.1.2. Nguồn nhân lực một lực lượng trực tiếp lao động?.
Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm : “Lực lượng lao động là bộ
phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực
lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động
kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế về khả năng cung ứng lao động của xã
hội. Vì tính theo độ tuổi như thế nên có sự khác biệt rõ ràng giữa lao động và
nhân lực. Xét trên độ tuổi từ 15-23 những sinh viên sẽ tính là lực lượng lao động
nhưng lại không trực tiếp tạo ra vật chất cho xã hội. Tuy nhiên họ vẫn là nguồn
nhân lực có triển vọng của tương lai. Hoặc những người ở nhà nội trợ vẫn tính là
nguồn nhân lực hoặc những người trong độ tuổi lao động nhưng lại không tích
cực tìm việc.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn nhân lực.
a. Dân số.
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định nguồn nhân lực như thế nào :
Qui mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của nguồn
nhân lực. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là: phong
tục, tập quán của địa phương, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế
và chính sách đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ. Tăng dân số sẽ
làm cho nguồn nhân lực tăng nhưng chưa chắc là chất lượng nguồn nhân lực sẽ
tăng, để phát triển nguồn nhân lực ra một đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao, chi phí phát triển nguồn nhân lực sẽ không nhỏ. Tuy
nhiên điều đáng lo ngại của một số nước phát triển là thiếu nguồn nhân lực, `
b. Tỷ lệ tham gia lao động và nguồn nhân lực.
Tỷ lệ tham gia lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động
tham gia lực lượng lao động trong nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến
tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động không có nhu
cầu làm việc vì đang đi học, đang làm công việc nội trợ hoặc ở trong tình trạng
khác(nghỉ hưu trước tuổi).
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thường được sử dụng để ước tính quy mô
của dự trữ lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê
thất nghiệp.Tỷ lệ tham gia lao động càng lớn, càng tiến tới 1 thì sẽ càng mang
lại lợi ích cho xã hội. Có như vậy nguồn nhân lực mới phát huy hết khả năng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
a. Giáo dục.
Giáo dục là cách thức để tăng tích lũy vốn cho con người đặc biệt là tri thức
và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế dài hạn. Đó chính là chi phí bỏ ra để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục là một yếu tố đầu vào của nguồn nhân lực. Mỗi con người khi sinh ra
muốn có khả năng hoạt động sản xuất cần phải qua quá trình phát triển nguồn
nhân lực. Vì vậy trách nhiệm của ngành giao dục rất lớn trong việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Con người có ý thức lao động tự tạo ra thu nhập để
nuôi sống bản thân mình hay không là một phần do giáo dục. Tuy nhiên không
thể phát triển nguồn nhân lực một cách ồ ạt không có chiến lược như vậy sẽ có
những nguồn nhân lực của ngành sẽ khủng hoảng thừa còn có ngành lại thiếu
nhân lực.
Giáo dục tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc
với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững. Nó còn giúp
cung cấp kiến thức và thông tin để người dân có thể sử dụng những công nghệ
vào cuộc sống thường ngày. Đó là việc con người được hưởng thụ lợi ích của
quá trình phát triển.
b. Dịch vụ y tế.
Sức khỏe có tác động tới chất lượng nguồn nhân lực cả hiện tại và tương lai.
Người lao động được chăm sóc sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận
trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập
trung cao trong khi làm việc. Đối với người lao động đang làm việc, thể lực và
tuổi thọ của họ một mặt phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng cà phụ thuộc vào dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và chính sách bảo hiểm y tế đối với người lao động.
Ngoài ra việc chăm sóc sức khỏe cho thế hệ tương lai, nguồn lao động trẻ. Đây
là cách để phát triển nguồn nhân lực một thế hệ lao động có sức khỏe tốt lành
mạnh về tinh thần nhanh chóng tiếp thu kiến thức ở trường. Vì vậy việc chăm
sóc sức khỏe cho người lao động có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng nguồn
nhân lực
c. Văn hoá
Văn hoá cũng ảnh hưởng một phần đến chất lượng nguồn nhân lực. Việc
xã hội phát triển đồng nghĩa với việc du nhập văn hoá của các nước trên thế giới.
Tuy nhiên cũng có một số tác động tiêu cực của văn hoá đến chất lượng nguồn
nhân lực. Đặc biệt là giới trẻ năng động, nguồn nhân lực tương lai. Bên cạnh
những bạn trẻ năng động học tập và sáng tạo cũng có những bạn học theo lối
sống buông thả chỉ biết ăn chơi mà không biết làm gì để tạo lập cuộc sống của
mình. Đa phần họ sống nhờ thu nhập của cha mẹ. Có khả năng sống ngoài vòng
pháp luật là rất cao.
d. Kỷ luật lao động.
Ngoài ra chất lượng nguồn nhân lực còn liên quan đến tác phong, tinh thần,
thái độ và tính kỷ luật của người lao động. Trong khu vực thành thị điều kiện làm
việc ngày càng có xu hướng hiện đại hóa. Trong các hoạt động kinh tế, sự phối
hợp công việc giữa các cá nhân trong cùng một tổ chức và giữa các tổ chức với
nhau có xu hướng gia tăng và đặt ra yêu cầu cao cho nên đòi hỏi mỗi con người
phải có tác phong công nghiệp tinh thần tự chủ sáng tạo và tính kỷ luật chặt chẽ.
Tác phong làm việc ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực. Khi bản
thân người lao động tập trung làm việc thì không những sản phẩm làm ra đạt yêu
cầu mà khả năng làm việc cũng như kinh nghiệm của họ được nâng cao.
III. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam .
1.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát huy lợi thế .
1.3.1.1. Lợi thế về sử dụngnhân lực ở các nước đang phát triển
Ở các nước đang phát triển thường là những nước có nguồn nhân lực dồi dào,
người lao động sẵn sàng làm bất cứ công việc gì để có thu nhập để ổn định cuộc
sống. Tuy nhiên chất nguồn nhân lực chưa cao, trình độ chuyên môn của người lao
động còn thấp. Năng lực của người lao động còn yếu, khả năng tiếp thu và áp dụng
công nghệ trong công việc còn hạn chế.
Ở các nước phát triển thường là những nước có nguồn nhân lực không nhiều.
Nhưng nhân lực của họ lại có trình độ chuyên môn cao. Bản thân người lao động có
cơ hội lựa chọn một việc làm mà họ cho là phù hợp.
Chất lượng nhân lực thấp và không được phát triển nguồn nhân lực bài
bản đã khiến cho nhân lực trong nước phải chịu lép vế và phải chịu nhường lại
các vị trí có thu nhập cao cho người nước ngoài.
Cùng đó, khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới thì chất
lượng nguồn nhân lực thấp sẽ có tác động xấu tới khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế. Đây là ý kiến của phần lớn các chuyên gia lao động khi nói về chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam.
Theo tính toán của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Việt Nam mới có
khoảng hơn 20% lực lượng lao động đã qua phát triển nguồn nhân lực từ sơ cấp
trở lên. Trên thực tế, chưa có con số thống kê chính xác về bao nhiêu phần trăm
lao động đáp ứng đựơc yêu cầu sử dụng. Hiện chất lượng lao động ở nước ta hiện
nay còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Về mặt lý thuyết thì nguồn nhân lực nước
ta được phát triển nguồn nhân lực khá cơ bản nhưng thực tế thì khả năng làm việc
của lao động Việt Nam chưa cao. Vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp cụ
thể đẻ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo đúng nghĩa của nó.
Những năm vừa qua, thị trường lao động ở nước ta đã hình thành và đang
phát triển, nguồn nhân lực khá dồi dào, thể hiện trên các mặt. Về cung cấp nhân
lực cho sự phát triển thị trường trong nước và quốc tế, đến năm 2005, tỷ lệ dân
số từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,4% dân số (trên 44 triệu người); chất lượng cung
lao động ngày càng cao, nguồn nhân lực qua phát triển nguồn nhân lực chiếm
25%, trong đó 19% qua phát triển nguồn nhân lực nghề.
Về cầu lao động, lực lượng lao động có việc làm năm 2005 là 43,46 triệu
người, chiếm 97,9%, tỷ lệ tăng trưởng việc làm là 2,67%; cơ cấu việc làm tiếp
tục có sự chuyển dịch tích cực, lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp
chiếm 56, 79%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 17,88%, và khu vực
dịch vụ chiếm 25,33%. Tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước là 2,09%, riêng khu
vực thành thị là 5,31%. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực lại quá kém.
Năng suất lao động của ta hiện nay đang kém từ 2 đến 15 lần so với các nước
trong khu vực ASEAN
1.3.1.2. Yêu cầu thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Đây là một yêu cầu rất quan trọng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong
nước để đạt được năng suất lao động cao tiết kiệm được các yếu tố đầu
vào.Trước hết là thu hút nhân lực vốn có giải quyết được vấn đề việc là cho
người lao động không có tin thần làm việc, không tích cực tìm kiếm việc làm
cũng như những người không có khả năng lao động, không làm được công việc
nặng thì họ vẫn có khả năng làm những công việc phù hợp. Làm giảm bớt gánh
nặng cho xã hội.
Do đó cách phân bổ nhân lực sao cho hợp lý với các vùng kinh tế. Với
những khu vực thành thị hoặc các khu công nghiệp thì cần phải có nhân lực có
trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu của công việc để .Tránh
tình trạng lao động tập trung quá nhiều ở khu vực thành thị trong khi đó ở nông
thôn lại thiếu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật làm mất cân đối cơ cấu
kinh tế.Tập trung vào nghành nào thu hút được nhiều lao động. Đa dạng hoá
nhiều ngành nghề phát triển các nghành công nghiệp thủ công ở nông thôn để
giảm bớt thời gian lao động nhàn rỗi trong dân làm nông nghiệp.
1.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong thời đại nền kinh tế hội nhập. Quan hệ giữa các quốc gia phát triển
mạnh. Nhu cầu về việc làm tăng lên, chất lượng lao động cũng được tăng lên .Người
lao động có thể đến các quốc gia khác để tìm một công việc phù hợp cho mình và
nhà đầu tư cũng tìm ra được những lao động có thể đáp ứng những yêu cầu đề ra.
Lao động có chất lượng có trình độ chuyên môn cao thì khả năng áp dụng công
nghệ vào hoạt động sản xuất sẽ tốt hơn. Có khả năng tiếp nhận công nghệ mới một
cách nhanh chóng. Khi máy móc ngày càng hiện đại, thay thế càng nhiều cho hoạt
động của con người thì những lao động có trình độ chuyên môn sẽ là những người
đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe, những yêu cầu cao của người sử dụng lao
động cũng như của máy móc. Ngoài việc tiếp thu tiến bộ về công nghệ khoa học kỹ
thuật họ còn đưa ra những phát minh mới mang lại lợi ích nâng cao hoạt động sản
xuất. Năng suất làm việc được cải thiện,
1.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để góp phần thực hiện các
mục tiêu của xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, trình độ và năng lực của họ
được cải thiện. Có như vậy người lao động mới thể hiện được vai trò quan trọng
của mình trong xã hội. Cơ hội được nhận làm việc được nâng cao, thu nhập của
người lao động được tăng lên. Đã góp phần làm tỷ lệ nghèo đói giảm xuống.
Không những góp phần làm tăng thu nhập quốc dân mà còn nâng cao chất lượng
đời sống người dân nói chung và người lao động nói riêng. Có trình độ có thu
nhập thì việc đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của mình là điều không khó, làm
giảm nguy cơ bóc lột sức lao động, tạo được sự công bằng trong xã hội.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
XÂY DỰNG ĐIỆN 1
I. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
Tên và địa chỉ doanh nghiệp
-Tên gọi doanh nghiệp : Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1
-Tên tiếng Anh : Power Engineering Consulting Company 1
-Tên viết tắt : PECC1
-Địa chỉ : Km 9+200 Đường Nguyễn Trãi, Phường
Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
-Điện thoại : (84).4.8544270 Fax : (84).4.8541208
-Email : pecc1@fpt. vn
-Website :
-Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng, trong đó:
• Số cổ phần Nhà nước nắm giữ: 5.100.000 cổ phần (51% vốn
điều lệ)
• Số cổ phần bán ưu đãi cho Cán bộ công nhân viên Công ty:
2.697.300 cổ phần (26,97% vốn điều lệ)
• Số cổ phần bán đấu giá ra ngoài: 2.202.700 cổ phần (22,03% vốn
điều lệ) trong đó số cổ phần bán đấu giá tiếp lần hai là 1.447.207 cổ
phần (14,47% vốn điều lệ)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư vấn
Xây dựng Điện 1
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1 được thành lập vào ngày
01/07/1982 từ sự hợp nhất Trung tâm Nghiên cứu và thiết kế thuỷ điện Viện
thiết kế điện và Công ty khảo sát địa chất thuỷ điện. Trên thực tế lực lượng khảo
sát, thiết kế điện đã được hình thành từ sau năm 1954 lúc bấy giờ gọi là Viện
thết kế điện. Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 là một Công ty tư vấn
hàng đầu của ngành điện và của quốc gia. Đã thực hiện công tác khảo sát thiết
kế và tư vấn những công trình quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
điện lực qua các thời kỳ của đất nước.
Trong giai đoạn đầu khôi phục và phát triển kinh tế (1955-1960) Công ty đã
cùng với các đơn vị trong ngành điện đi đầu trong việc khôi phục các nguồn điện
cũ do Pháp để lại và tham gia xây dựng những công trình điện mới ở miền Bắc.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1961-1975) Công ty đã đóng
góp nhiều trí tuệ, công sức phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế miền Bắc,
tham gia xây dựng một loạt các nhà máy điện Viêt Trì, Thái Nguyên, Hà Bắc,
Uông Bí, Ninh Bình, Bàn Thạch, Thác Bà, Hoà Bình các đường dây và trạm 35,
110 KV. Đồng thời tập trung thiết kế, khôi phục các công trình điện, sau khi bị
Mỹ đánh phá. Đây là một nhiệm vụ vô cùng vất vả, khoá khăn. Các công trình
điện đã được phục hồi và đưa vào vận hành, phát huy hiệu quả to lớn, phục vụ
kịp thời đắc lực cho công cuộc xây dựng phát triển kinh tế miền Bắc. Góp phần
chi viện cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
Khi đất nước hoà bình thống nhất Công ty là đơn vị chủ lực thực hiện
nhiệm vụ điều tra, khảo sát, thiết kế, cải tạo, nâng cấp, các công trình điện trong
cả nước. Hàng trăm các kỹ sư cán bộ chủ chốt của Công ty đã toả đi khắp ba
miến của đất nước, phối hợp với các đơn vị trong ngành sử lý, khôi phục nhanh
các nhà máy điện, các đường dây và trạm 110, 220KV. Đồng thời tập trung khảo
sát, thiết kế phục vụ cho việc xây dựng các công trình điện mới như thuỷ điện
Hoà Bình, Trị An, Nhiệt Điện Phả Lại các đường dây và trạm 110, 220KV...
Theo Nghị định số 78/HĐBT ngày 27/04/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về việc thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện (đơn vị tiền
thân của Công ty) trực thuộc Bộ Điện lực trên cơ sở hợp nhất Viện Thiết kế điện
với Công ty Khảo sát và địa chất.
Ngày 12/3/1987, sau khi tách một bộ phận của Công ty tại Thành phố Hồ
Chí Minh để thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện 2, Bộ Năng lượng đã có
quyết định số 36/NL-TCCB gọi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện (thành lập
theo Nghị định 78 HĐBT nói trên) là Công ty Khảo sát thiết kế điện 1.
Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 01/1999/QĐ-BCN
ngày 11/1/1999 đổi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện 1 thành Công ty Tư vấn
Xây dựng điện 1.
Ngày 28/12/2006, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3907/QĐ-BCN phê duyệt
phương án và chuyển Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 thành Công ty cổ phần
Tư vấn Xây dựng điện 1.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng.
Công ty tư vấn xây dựng điện I là một Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
tổng công ty điện lực Việt Nam, là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạt động
theo cơ chế độc lập hạch toán kinh doanh, có tài khoản riêng, có con dấu riêng,
công ty chịu trách nhiệm trước tổng công ty điện lực Việt Nam và chính phủ về
toàn bộ các công trình điện lưới quốc gia, từ công tác khảo sát đến việc thiết kế
các công trình điện, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
b. Nhiệm vụ.
Là một công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Công
ty Tư vấn xây dựng điện I có nhiệm vụ thực hiện các dự án khảo sát thiết kế các
công trình điện quốc gia do Tổng công ty chỉ đạo. các nhiệm vụ cụ thể là:
- Thực hiện các dự án của chính phủ phê duyệt và được Tổng Công ty chỉ đạo.
- Tăng cường các nguồn lực thực hiện khảo sát tìm tòi các nguồn tài nguyên
phục vụ cho ngành điện.
- Thiết kế các công trình điện lưới quốc gia như các trạm điện, hệ thống đường
dây trong cả nước.
- Giám sát việc thi công các công trình điện.
- Lập các dự án điện để thi công hoặc mời thầu.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình điện vừa và nhỏ.
- Gia công thử nghiệm các cột điện bằng thép.
- Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ thanh tra các công trình điện trong toàn quốc
do Tổng công ty giao phó.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
Công ty Tư vấn Xây dựng Điện có cơ cấu tổ chức như sau:
01 Cơ quan Công ty:
- Trụ sở Công ty: Km 9 + 200 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân
Nam - Quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội
04 xí nghiệp trực thuộc
- Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 1: Km 2 đường Phùng Hưng, thị xã Hà
Đông, tỉnh Hà Tây
- Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 2: Số 8/2 hẻm Phan Đình Phùng,
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
- Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 3: 503 đường Núi Thành, thành phố
Đà Nẵng
- Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật: 599 Đường Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
Công ty TNHH
một thành viên
TVXD Điện I
Xí nghiệp TVXD
Điện 3
Công ty TNHH
một thành viên
TVXD Điện 2
Công ty TNHH
một thành viên
KSTKXD
Điện 4
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PTGĐ
THỦY ĐIỆN
PTGĐ
ĐƯỜNG DÂY VÀ
TRẠM
PTGĐ
KHẢO SÁT
Các ban TVGS
t/điện lớn
Phòng kỹ thuật
địa hình
Đoàn TKTĐ 1Phòng thiết kế
nhiệt điện
Phòng kỹ thuật
Địa chất
Phòng thiết kế
đường dây
Phòng thiết kế
Trạm biến áp
Đoàn TK TĐ
Sơn La
Phòng thiết kế
nhiện điện và
Điện nguyên
tử
Phòng thiết bị
công nghệ
Đoàn Khảo sát
Địa/ vật lý
Văn phòng
Công ty
Phòng kỹ thuật
Phòng hợp tác
Quốc tế
Phòng
Tài chính
- Kế toán
Phòng TCCB-
LĐ
Phòng kinh tế
- kế hoạch
Đoàn TKTĐ 2
Phòng Thiết kế
Địa phương
Đoàn Khảo sát
công trình
lưới điện
Trung tâm thí
nghiệm
Đoàn Sơn La
CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
* Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty.
- Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được
quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
* Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và
sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
- Tình hình báo cáo, thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh
doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng
quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản
lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
- Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu
kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
- Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản
trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa
đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật
này thì phải thong báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có
hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều
lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
* Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và
giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản
lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc
phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những
người đó
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành
viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành
viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá
nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối
thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này,
cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
* Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ cụng ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công
ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
- Tuyển dụng lao động;
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao
động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với
quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thỡ Giỏm đốc hoặc Tổng giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
* Phó tổng giám đốc thuỷ điện : giúp việc cho Tổng giám đốc và được
phân công phụ trách các lĩnh vực liên quan đến hoạt động thuỷ điện của Công ty
* Phó tổng giám đốc đường dây và trạm : giúp việc cho Tổng giám đốc và
được phân công phụ trách các lĩnh vực liên quan đến đường dây và trạm biến áp
của Công ty
* Phó tổng giám đốc giám sát : giúp việc cho Tổng giám đốc và được phân
công phụ trách hoạt động giám sát
* Văn phòng công ty : thực hiện chức năng
* Phòng kinh tế - kế hoạch : Tham mưu cho Tổng giám đốc về lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh và tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác
* Phòng tổ chức cán bộ lao động : Tham mưu cho Tổng giám đốc về công
tác tổ chức lao động, tiền lương, tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực…
* Phòng tài chính kế toán:
Với nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc hình thành nguồn
vốn, thực hiện cân đối tài chính, đảm bảo đủ vốn để thực hiện kế hoạch SXKD
xây dựng cơ bản của Công ty cũng như việc phân phối, sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng chính sách, chế độ và đạt hiệu quả kinh tế cao, xử lý tốt mối quan hệ
với các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Xây dựng quy chế, quy định về quản lý tài chính của Công ty trên cơ sở
chính sách và các quy định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức công tác kế toán thống nhất công tác hạch toán trong Công ty trên cơ
sở chính sách luật kế toán, luật thống kê và các quy định chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chính sách, chế
độ, các quy định, quy chế về quản lý tài chính của nhà nước và của Công ty.
Tổng hợp báo cáo định kỳ về tài chính, phân tích hoạt động kinh tế để tham
mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao.
Tổ chức kiểm tra xét duyệt, quyết toán tài chính hàng năm cho các đơn vị
trực thuộc, tổng hợp quyết toán toàn Công ty, tổng hợp tình hình công nợ và các
khoản nghĩa vụ phải nộp khác của công nhân và các bộ phận nhận khoán, báo
cáo với tổng Công ty và nhà nước.
Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện công tác tài chính kế toán, công tác thu, nộp,
BHXH của Công ty và hướng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán cho các đơn vị
thành viên.
Chủ trì phối hợp với các phòng để xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh, xây dựng giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất để lãnh đạo quyết định
ban hành.
* Phòng hợp tác quốc tế: có chức năng hợp tác trong lĩnh vực tư vấn thiết
kế các chương trình dự án với các chuyên gia nước ngoài
* Phòng thiết kế: Tư vấn, thiết kế các hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế
các công trình điện
2.1.4.Đặc điểm hoạt động kinh tế kỹ thuật của Công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 là đơn vị thành viên hạch toán
độc lập trực thuộc Công ty Điện lực Việt Nam (EVN), nay là Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108889 cấp ngày
01/07/1993, sửa đổi lần thứ 3 ngày 05/11/2004, ngành nghề kinh doanh chính
của Công ty bao gồm:
- Tư vấn dịch vụ và xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện và các
công trình công nghiệp, dân dụng khác bao gồm : Công tác điều tra, khảo sát,
lập dự án đầu tư, lập quy hoạch xây dựng, khảo sát thiết kế và lập dự toán công
trình, lập hồ sơ và dịch vụ tổ chức đấu thầu về thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị,
xây lắp công trình, giám sát xây dựng, nhận thầu quản lý xây dựng.
- Xây dựng công trình lưới điện có điện áp đến 110kV, 220kV, 500kV
- Tư vấn thiết kế công trình viễn thông;
- Xây dựng, sửa chữa thuỷ điện nhỏ.…
2.1.5. Những điểm giống và khác nhau giữa kinh doanh Tư vấn điện và
các loại hình kinh doanh khác.
Giống nhau:
Cùng là một hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, bảo toàn
vốn để phát triển Công ty, Các sản phẩm làm ra đều phụ thuộc nhiều vào nguồn
vốn, Mức độ huy động vốn nhanh hay chậm thì số lượng sản phẩm làm ra cũng
tỷ lệ thuận với mức độ đó. Chất lượng sản phẩm nhiều khi cũng phụ thuộc vào
yếu tố này.
Khác nhau:
Về môi trường sản xuất: Môi trường ở các vùng sâu vùng xa, thường là
trong tận rừng sâu, núi cao, những nơi này mới có thác chảy mạnh, tốc độ dòng
nước lớn, thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc di chuyển lực lượng thi
công, máy móc, đời sống của công nhân viên thường gặp nhiều khó khăn, là
những người đi đầu trong việc tiếp cận địa bàn hoạt động nên nhiều khi rất nguy
hiểm đặc biệt trong nhưng nơi rừng núi hiểm trở…….
Hàng hóa sản xuất: Sản phẩm làm ra là các bản vẽ kỹ thuật, các văn bản
thuyết minh, hồ sơ thiết kế, các dự án cấp điện. Hướng dẫn, và xác định vị trí,
cách đặt các trạm, đường dây, để hòa lưới điện quốc gia hoặc cấp điện cho một
vùng nào đó. Nhưng phải được sự chấp nhận đầu tư của chủ đầu tư.
Thời gian sản xuất: Thời gian sản xuất kinh doanh dài hay ngắn là phụ
thuộc chủ yếu vào yêu cầu của các công trình, khả năng cấp vốn của chủ đầu tư.
Nếu một công trình lớn yêu cầu công việc khảo sát phải kéo dài, và chất lượng
khảo sát cao. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đời sống của cán bộ khảo sát. Mức độ
an toàn phải đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó việc huy động vốn của chủ đầu tư
cũng ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công.
2.1.6.Tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 04 năm (từ 2003 đến
31/12/2006) như sau:
Bảng 2.2.2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2003 - 2006
1
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản 319.803.476 411.925.700 458.946.883 517.329.342
2 Nguồn vốn Nhà
nước
57.707.882 78.886.220 82.731.189 123.952.844
3 Nguồn vốn kinh
doanh
319.803.476 411.925.700 458.946.883 517.329.342
4 Nợ ngắn hạn:
Trong đó:+ Nợ
vay ngắn hạn
+Nợ quá hạn
257.038.972
50.737.871
0
324.175.500
54.708.783
0
336.385.419
102.390.689
0
345.289.122
87.236.972
0
5 Nợ vay dài hạn:
Trong đó: +Nợ
quá hạn
181.468
0
3.403.735
0
25.859.731
0
0
0
6 Lao động
(LĐ)bình quân
Trong đó :
- LĐ thường xuyên
- LĐ thời vụ
2.838
1.532
1.306
2.713
1.595
1.118
2.640
1.641
1.999
2.827
1.689
1.138
7 Tổng quỹ lương 132.285.000 147.993.000 157.001.000 174.109.262
8 Thu nhập bình
quân triệu
đồng/người/tháng
3,884 4,545 4,955 5,132
9 Tổng Doanh thu
(DT)
Trong đó tự làm :
- DT Tư vấn Thiết
kế
- DT khác và Xây
lắp
335.140.621
226.614.115
62.364.759
406.294.237
264.177044
49.507.201
380.270.246
285.730.719
26.173.962
406.031.370
312.303.479
93.727.891
10 Tổng chi phí 311.521.853 378.593.750 349.302.839 372.901.462
11 Lợi nhuận thực
hiện
23.618.768 27.700.487 30.967.407 33.129.909
12 Lợi nhuận sau thuế 16.060.761 19.941.484 22.296.533 23.815.187
13 Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế/vốn Nhà
nước
0,278 0,25 0,25 0,19
Từ năm 2003 tới 2005, Công ty không phải trả lãi khoản nợ lương cán bộ
công nhân viên 60 đến 70 tỷ đồng hàng năm. Bên cạnh đó, từ năm 1998, Công
ty được sử dụng tài sản trị giá 7,8 tỷ đồng từ nguồn vốn ODA, nhưng do các thủ
tục chuyển vốn chậm nên khoản này chưa được hạch toán tăng vốn Nhà nước
doanh nghiệp. Đến đầu năm 2006, EVN mới có quyết định chính thức tăng vốn
cho Công ty.
Bảng 2.2.2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2006 -2007
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
01
03
10
11
20
21
22
23
24
25
418.470.017.784
418.470.017.784
338.519.136.765
79.950.881.019
877.253.176
10.794.800.792
10.774.229.462
-
35.957.195.414
401.713.791.491
401.713.791.491
330.031.763.053
71.682.028.438
1.206.654.715
9.690.675.528
9.450.089.478
-
31.752.446.861
7. Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
16. Chi phí thuế TNDN hoàn
lại
17.Lợi nhuận sau thuế TNDN
30
31
32
40
50
51
52
60
34.076.137.989
440.015.846
228.076.937
151.938.909
34.228.076.808
9.610.213.684
-
2
4.617.863.214
31.445.560.764
3.110.924.081
1.426.576.201
1.684.347.800
22.129.908.644
9.314.721.605
-
23.815.187.039
Báo cáo năm 2008
Một số chỉ tiêu bảng cân đối kế toán
CHỈ TIÊU Mã số
Số đầu năm
(10
6
đồng)
Số cuối năm
(10
6
đồng)
I. Tài sản ngắn hạn 100-BCĐKT 420.124 516.769
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 110-BCĐKT 34.730 44.196
2. Các khoản phải thu 130-BCĐKT 191.895 265.752
3. Hàng tồn kho 140-BCĐKT 177.533 190.918
4. Tài sản ngắn hạn khác 150-BCĐKT 15.966 15.902
II. Tài sản dài hạn 200-BCĐKT 125.839 100.987
1. Các khoản phải thu dài hạn 210-BCĐKT 47.149 31.074
2. Tài sản cố định 220-BCĐKT 75.052 65.232
- Tài sản cố định hữu hình 221-BCĐKT 41.878 35.909
- Tài sản cố định vô hình 227-BCĐKT 33.174 29.222
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230-BCĐKT 101
3. Tài sản dài hạn khác 260-BCĐKT 363 363
Tổng cộng tài sản 270-BCĐKT 545.963 617.756
III. Nợ phải trả 300-BCĐKT 414.222 499.971
1. Nợ ngắn hạn 310-BCĐKT 410.939 486.322
2. Nợ dài hạn 330-BCĐKT 3.283 13.649
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu 400-BCĐKT 131.741 117.785
1. Vốn chủ sở hữu 410-BCĐKT 131.741 117.850
Trong đó: Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411-BCĐKT 100.000 100.000