Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

671 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.6 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi nước ta đã trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh nghiệt ngã của cơ chế
thị trường là điều sống còn tất yếu. Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có chiến lược phát triển riêng của mình. Đặc biệt là chiến lược
phát triển nguồn nhân lực, bởi lẽ con người là yếu tố mang tính quyết định
trong sự phát triển của Doanh nghiệp đó. Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng
Điện 1 hoạt động chủ yếu về chuyên ngành Khảo sát, Tư vấn, Thiết kế, Thi
công các công trình Thuỷ điện, Nhiệt điện, Thuỷ lợi..., nên rất cần đội ngũ
Cán bộ Công nhân viên có chất lượng cao đáp ứng với công việc phù hợp. Để
hoàn thành đúng tiến độ thi công các công trình lớn, vừa và nhỏ.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó nên em đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Tư vấn và
Xây dựng Điện 1.”
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của nguồn nhân lực với tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Chương 2: Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng
Điện 1
Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực của công ty
Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều
hạn chế. Vì vậy trong quá trình phân tích không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Nên em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn, để em
có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chương 1
VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI TĂNG
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ


I. Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực là gì?
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật
có khả năng lao động có nguyện vọng tham gia lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động( trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân. Theo khái niệm nguồn nhân lực thì có một số người được
tính vào nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động. Đó là
những người trong tuổi lao động không có việc làm, nhưng không tích cực
tìm kiếm việc làm; những người đang đi học, những người đang làm nội trợ
trong gia đình và những người thuộc tính khác(nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Họ có khả năng lao động, nhưng lại không muốn lao động, hoặc không có
khả năng lao động
Cần biết là trong nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những người đang
tham gia lao động là trực tiết góp phần tạo ra thu nhập của xã hội và những
người đang trong độ tuổi lao động nhưng lại không trực tiếp góp phần tạo ra
thu nhập cho xã hội.
Nhân lực chính là lao động con người mà không máy móc nào thay thế
được. Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự
thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý
con người” bao gồm cả cách quản lý chính bản thân mình, quản lý nhân viên,
khách hàng, nhà cung cấp như thế nào!
Cung cách quản lý, môi trường làm việc mà Doanh nghiệp đem lại cho
nhân viên của mình và cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết
định sự thành công của bạn cũng như thành công của doanh nghiệp.
2
Để đạt được mục tiêu và thực hiện các kế hoạch chiến lược cần phải liên
kết chặt chẽ các chính sách phát triển nguồn nhân lực và các thủ tục với mục
tiêu kinh doanh. Chẳng hạn cần biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân
viên, chúng ta mong đợi những gì ở họ, Doanh nghiệp sẽ khen thưởng hoặc kỷ
luật nhân viên thế nào để họ phải đạt được các yêu cầu mục đích của chiến

lược kinh doanh.
Các doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm không ngừng chỉ rõ và
truyền đạt những mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong doanh
nghiệp và cũng phải tạo điều kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên làm
việc vì những mục tiêu này bằng cách xây dựng những hệ thống trong công
ty: quy tắc làm việc, hệ thống lương bổng, phương pháp đánh giá hiệu quả
làm việc, biện pháp khen thưởng và kỷ luật.
Quản lý nguồn nhân lực là gì?
Trước tiên quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm
cho những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên của
bạn tương hợp với nhau và cùng đạt đến mục tiêu. Nhân viên luôn luôn trông
đợi từ phía doanh nghiệp một mức lương thoả đáng, điều kiện làm việc an
toàn, sự gắn bó với tổ chức, những nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm
và quyền hạn. Bên cạnh đó chủ doanh nghiệp với tư cách là chủ lao động
mong muốn nhân viên của mình sẽ tuân thủ quy định tại nơi làm việc và các
chính sách kinh doanh, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, đóng góp sáng
kiến vào các mục tiêu kinh doanh, chịu trách nhiệm về cả việc tốt và việc sai,
liêm khiết và trung thực.
Thứ hai, quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động (một quy trình) mà
bạn và nhóm quản lý của bạn tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt
được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Quy trình này gồm các bước
tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa thải nhân
viên trong doanh nghiệp.
3
1.1.2. Nguồn nhân lực một lực lượng trực tiếp lao động?.
Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm : “Lực lượng lao động là bộ
phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực
lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động
kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế về khả năng cung ứng lao động của
xã hội. Vì tính theo độ tuổi như thế nên có sự khác biệt rõ ràng giữa lao động

và nhân lực. Xét trên độ tuổi từ 15-23 những sinh viên sẽ tính là lực lượng
lao động nhưng lại không trực tiếp tạo ra vật chất cho xã hội. Tuy nhiên họ
vẫn là nguồn nhân lực có triển vọng của tương lai. Hoặc những người ở nhà
nội trợ vẫn tính là nguồn nhân lực hoặc những người trong độ tuổi lao động
nhưng lại không tích cực tìm việc.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn nhân lực.
a. Dân số.
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định nguồn nhân lực như thế nào :
Qui mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của
nguồn nhân lực. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số
là: phong tục, tập quán của địa phương, trình độ phát triển kinh tế, mức độ
chăm sóc y tế và chính sách đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh
đẻ. Tăng dân số sẽ làm cho nguồn nhân lực tăng nhưng chưa chắc là chất
lượng nguồn nhân lực sẽ tăng, để phát triển nguồn nhân lực ra một đội ngũ
cán bộ, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, chi phí phát triển nguồn
nhân lực sẽ không nhỏ. Tuy nhiên điều đáng lo ngại của một số nước phát
triển là thiếu nguồn nhân lực, `
b. Tỷ lệ tham gia lao động và nguồn nhân lực.
Tỷ lệ tham gia lao động là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao
động tham gia lực lượng lao động trong nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác
động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động
4
không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang làm công việc nội trợ hoặc ở
trong tình trạng khác(nghỉ hưu trước tuổi).
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thường được sử dụng để ước tính quy
mô của dự trữ lao động trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống
kê thất nghiệp.Tỷ lệ tham gia lao động càng lớn, càng tiến tới 1 thì sẽ càng
mang lại lợi ích cho xã hội. Có như vậy nguồn nhân lực mới phát huy hết
khả năng.

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
a. Giáo dục.
Giáo dục là cách thức để tăng tích lũy vốn cho con người đặc biệt là tri
thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới do đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế dài hạn. Đó chính là chi phí bỏ ra để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Giáo dục là một yếu tố đầu vào của nguồn nhân lực. Mỗi con
người khi sinh ra muốn có khả năng hoạt động sản xuất cần phải qua quá
trình phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy trách nhiệm của ngành giao dục rất
lớn trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Con người có ý thức lao
động tự tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân mình hay không là một phần
do giáo dục. Tuy nhiên không thể phát triển nguồn nhân lực một cách ồ ạt
không có chiến lược như vậy sẽ có những nguồn nhân lực của ngành sẽ
khủng hoảng thừa còn có ngành lại thiếu nhân lực.
Giáo dục tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm
việc với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững. Nó
còn giúp cung cấp kiến thức và thông tin để người dân có thể sử dụng những
công nghệ vào cuộc sống thường ngày. Đó là việc con người được hưởng thụ
lợi ích của quá trình phát triển.
b. Dịch vụ y tế.
Sức khỏe có tác động tới chất lượng nguồn nhân lực cả hiện tại và tương
lai. Người lao động được chăm sóc sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi
5
nhuận trực tiếp hoặc gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả
năng tập trung cao trong khi làm việc. Đối với người lao động đang làm việc,
thể lực và tuổi thọ của họ một mặt phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng cà phụ
thuộc vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chính sách bảo hiểm y tế đối với
người lao động. Ngoài ra việc chăm sóc sức khỏe cho thế hệ tương lai, nguồn
lao động trẻ. Đây là cách để phát triển nguồn nhân lực một thế hệ lao động có
sức khỏe tốt lành mạnh về tinh thần nhanh chóng tiếp thu kiến thức ở trường.
Vì vậy việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động có ảnh hưởng nhất định

tới chất lượng nguồn nhân lực
c. Văn hoá
Văn hoá cũng ảnh hưởng một phần đến chất lượng nguồn nhân lực.
Việc xã hội phát triển đồng nghĩa với việc du nhập văn hoá của các nước trên
thế giới. Tuy nhiên cũng có một số tác động tiêu cực của văn hoá đến chất
lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt là giới trẻ năng động, nguồn nhân lực tương
lai. Bên cạnh những bạn trẻ năng động học tập và sáng tạo cũng có những
bạn học theo lối sống buông thả chỉ biết ăn chơi mà không biết làm gì để tạo
lập cuộc sống của mình. Đa phần họ sống nhờ thu nhập của cha mẹ. Có khả
năng sống ngoài vòng pháp luật là rất cao.
d. Kỷ luật lao động.
Ngoài ra chất lượng nguồn nhân lực còn liên quan đến tác phong, tinh
thần, thái độ và tính kỷ luật của người lao động. Trong khu vực thành thị điều
kiện làm việc ngày càng có xu hướng hiện đại hóa. Trong các hoạt động kinh
tế, sự phối hợp công việc giữa các cá nhân trong cùng một tổ chức và giữa các
tổ chức với nhau có xu hướng gia tăng và đặt ra yêu cầu cao cho nên đòi hỏi
mỗi con người phải có tác phong công nghiệp tinh thần tự chủ sáng tạo và tính
kỷ luật chặt chẽ. Tác phong làm việc ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn
nhân lực. Khi bản thân người lao động tập trung làm việc thì không những sản
6
phẩm làm ra đạt yêu cầu mà khả năng làm việc cũng như kinh nghiệm của họ
được nâng cao.
III. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam .
1.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát huy lợi thế .
1.3.1.1. Lợi thế về sử dụngnhân lực ở các nước đang phát triển
Ở các nước đang phát triển thường là những nước có nguồn nhân lực dồi
dào, người lao động sẵn sàng làm bất cứ công việc gì để có thu nhập để ổn định
cuộc sống. Tuy nhiên chất nguồn nhân lực chưa cao, trình độ chuyên môn của
người lao động còn thấp. Năng lực của người lao động còn yếu, khả năng tiếp thu
và áp dụng công nghệ trong công việc còn hạn chế.

Ở các nước phát triển thường là những nước có nguồn nhân lực không
nhiều. Nhưng nhân lực của họ lại có trình độ chuyên môn cao. Bản thân người lao
động có cơ hội lựa chọn một việc làm mà họ cho là phù hợp.
Chất lượng nhân lực thấp và không được phát triển nguồn nhân lực bài
bản đã khiến cho nhân lực trong nước phải chịu lép vế và phải chịu nhường
lại các vị trí có thu nhập cao cho người nước ngoài.
Cùng đó, khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới thì
chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ có tác động xấu tới khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế. Đây là ý kiến của phần lớn các chuyên gia lao động khi nói
về chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam.
Theo tính toán của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Việt Nam mới
có khoảng hơn 20% lực lượng lao động đã qua phát triển nguồn nhân lực từ sơ
cấp trở lên. Trên thực tế, chưa có con số thống kê chính xác về bao nhiêu phần
trăm lao động đáp ứng đựơc yêu cầu sử dụng. Hiện chất lượng lao động ở
nước ta hiện nay còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Về mặt lý thuyết thì
nguồn nhân lực nước ta được phát triển nguồn nhân lực khá cơ bản nhưng thực
tế thì khả năng làm việc của lao động Việt Nam chưa cao. Vì vậy chúng ta cần
7
phải có những biện pháp cụ thể đẻ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo
đúng nghĩa của nó.
Những năm vừa qua, thị trường lao động ở nước ta đã hình thành và
đang phát triển, nguồn nhân lực khá dồi dào, thể hiện trên các mặt. Về cung
cấp nhân lực cho sự phát triển thị trường trong nước và quốc tế, đến năm
2005, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,4% dân số (trên 44 triệu người);
chất lượng cung lao động ngày càng cao, nguồn nhân lực qua phát triển
nguồn nhân lực chiếm 25%, trong đó 19% qua phát triển nguồn nhân lực
nghề.
Về cầu lao động, lực lượng lao động có việc làm năm 2005 là 43,46 triệu
người, chiếm 97,9%, tỷ lệ tăng trưởng việc làm là 2,67%; cơ cấu việc làm
tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, lao động làm việc trong khu vực nông

nghiệp chiếm 56, 79%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 17,88%, và
khu vực dịch vụ chiếm 25,33%. Tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước là
2,09%, riêng khu vực thành thị là 5,31%. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân
lực lại quá kém. Năng suất lao động của ta hiện nay đang kém từ 2 đến 15 lần
so với các nước trong khu vực ASEAN
1.3.1.2. Yêu cầu thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Đây là một yêu cầu rất quan trọng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
trong nước để đạt được năng suất lao động cao tiết kiệm được các yếu tố đầu
vào.Trước hết là thu hút nhân lực vốn có giải quyết được vấn đề việc là cho
người lao động không có tin thần làm việc, không tích cực tìm kiếm việc làm
cũng như những người không có khả năng lao động, không làm được công
việc nặng thì họ vẫn có khả năng làm những công việc phù hợp. Làm giảm
bớt gánh nặng cho xã hội.
Do đó cách phân bổ nhân lực sao cho hợp lý với các vùng kinh tế. Với
những khu vực thành thị hoặc các khu công nghiệp thì cần phải có nhân lực
có trình độ chuyên môn kỹ thuật để đáp ứng được nhu cầu của công việc
để .Tránh tình trạng lao động tập trung quá nhiều ở khu vực thành thị trong
8
khi đó ở nông thôn lại thiếu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật làm
mất cân đối cơ cấu kinh tế.Tập trung vào nghành nào thu hút được nhiều lao
động. Đa dạng hoá nhiều ngành nghề phát triển các nghành công nghiệp thủ
công ở nông thôn để giảm bớt thời gian lao động nhàn rỗi trong dân làm nông
nghiệp.
1.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong thời đại nền kinh tế hội nhập. Quan hệ giữa các quốc gia phát triển
mạnh. Nhu cầu về việc làm tăng lên, chất lượng lao động cũng được tăng lên
.Người lao động có thể đến các quốc gia khác để tìm một công việc phù hợp cho
mình và nhà đầu tư cũng tìm ra được những lao động có thể đáp ứng những yêu
cầu đề ra.

Lao động có chất lượng có trình độ chuyên môn cao thì khả năng áp dụng
công nghệ vào hoạt động sản xuất sẽ tốt hơn. Có khả năng tiếp nhận công nghệ
mới một cách nhanh chóng. Khi máy móc ngày càng hiện đại, thay thế càng
nhiều cho hoạt động của con người thì những lao động có trình độ chuyên môn sẽ
là những người đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe, những yêu cầu cao của
người sử dụng lao động cũng như của máy móc. Ngoài việc tiếp thu tiến bộ về
công nghệ khoa học kỹ thuật họ còn đưa ra những phát minh mới mang lại lợi
ích nâng cao hoạt động sản xuất. Năng suất làm việc được cải thiện,
1.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để góp phần thực hiện các
mục tiêu của xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, trình độ và năng lực của
họ được cải thiện. Có như vậy người lao động mới thể hiện được vai trò
quan trọng của mình trong xã hội. Cơ hội được nhận làm việc được nâng cao,
thu nhập của người lao động được tăng lên. Đã góp phần làm tỷ lệ nghèo đói
giảm xuống. Không những góp phần làm tăng thu nhập quốc dân mà còn
nâng cao chất lượng đời sống người dân nói chung và người lao động nói
9
riêng. Có trình độ có thu nhập thì việc đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của
mình là điều không khó, làm giảm nguy cơ bóc lột sức lao động, tạo được sự
công bằng trong xã hội.
10
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
XÂY DỰNG ĐIỆN 1
I. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
Tên và địa chỉ doanh nghiệp
-Tên gọi doanh nghiệp : Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1
-Tên tiếng Anh : Power Engineering Consulting Company 1
-Tên viết tắt : PECC1
-Địa chỉ : Km 9+200 Đường Nguyễn Trãi, Phường

Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
-Điện thoại : (84).4.8544270 Fax : (84).4.8541208
-Email :
-Website :
-Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng, trong đó:
• Số cổ phần Nhà nước nắm giữ: 5.100.000 cổ phần (51%
vốn điều lệ)
• Số cổ phần bán ưu đãi cho Cán bộ công nhân viên Công ty:
2.697.300 cổ phần (26,97% vốn điều lệ)
• Số cổ phần bán đấu giá ra ngoài: 2.202.700 cổ phần (22,03%
vốn điều lệ) trong đó số cổ phần bán đấu giá tiếp lần hai là
1.447.207 cổ phần (14,47% vốn điều lệ)
11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư vấn
Xây dựng Điện 1
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1 được thành lập vào ngày
01/07/1982 từ sự hợp nhất Trung tâm Nghiên cứu và thiết kế thuỷ điện Viện
thiết kế điện và Công ty khảo sát địa chất thuỷ điện. Trên thực tế lực lượng
khảo sát, thiết kế điện đã được hình thành từ sau năm 1954 lúc bấy giờ gọi là
Viện thết kế điện. Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 là một Công ty
tư vấn hàng đầu của ngành điện và của quốc gia. Đã thực hiện công tác khảo
sát thiết kế và tư vấn những công trình quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển điện lực qua các thời kỳ của đất nước.
Trong giai đoạn đầu khôi phục và phát triển kinh tế (1955-1960) Công ty
đã cùng với các đơn vị trong ngành điện đi đầu trong việc khôi phục các nguồn
điện cũ do Pháp để lại và tham gia xây dựng những công trình điện mới ở miền
Bắc.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1961-1975) Công ty đã
đóng góp nhiều trí tuệ, công sức phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế
miền Bắc, tham gia xây dựng một loạt các nhà máy điện Viêt Trì, Thái

Nguyên, Hà Bắc, Uông Bí, Ninh Bình, Bàn Thạch, Thác Bà, Hoà Bình các
đường dây và trạm 35, 110 KV. Đồng thời tập trung thiết kế, khôi phục các
công trình điện, sau khi bị Mỹ đánh phá. Đây là một nhiệm vụ vô cùng vất
vả, khoá khăn. Các công trình điện đã được phục hồi và đưa vào vận hành,
phát huy hiệu quả to lớn, phục vụ kịp thời đắc lực cho công cuộc xây dựng
phát triển kinh tế miền Bắc. Góp phần chi viện cho sự nghiệp giải phóng
miền Nam, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
Khi đất nước hoà bình thống nhất Công ty là đơn vị chủ lực thực hiện
nhiệm vụ điều tra, khảo sát, thiết kế, cải tạo, nâng cấp, các công trình điện
trong cả nước. Hàng trăm các kỹ sư cán bộ chủ chốt của Công ty đã toả đi
12
khắp ba miến của đất nước, phối hợp với các đơn vị trong ngành sử lý, khôi
phục nhanh các nhà máy điện, các đường dây và trạm 110, 220KV. Đồng
thời tập trung khảo sát, thiết kế phục vụ cho việc xây dựng các công trình
điện mới như thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Nhiệt Điện Phả Lại các đường dây
và trạm 110, 220KV...
Theo Nghị định số 78/HĐBT ngày 27/04/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về việc thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện (đơn vị
tiền thân của Công ty) trực thuộc Bộ Điện lực trên cơ sở hợp nhất Viện Thiết
kế điện với Công ty Khảo sát và địa chất.
Ngày 12/3/1987, sau khi tách một bộ phận của Công ty tại Thành phố
Hồ Chí Minh để thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện 2, Bộ Năng lượng
đã có quyết định số 36/NL-TCCB gọi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện
(thành lập theo Nghị định 78 HĐBT nói trên) là Công ty Khảo sát thiết kế
điện 1.
Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 01/1999/QĐ-
BCN ngày 11/1/1999 đổi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện 1 thành Công ty
Tư vấn Xây dựng điện 1.
Ngày 28/12/2006, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3907/QĐ-BCN phê
duyệt phương án và chuyển Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 thành Công ty

cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng.
Công ty tư vấn xây dựng điện I là một Doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc tổng công ty điện lực Việt Nam, là một đơn vị có tư cách pháp nhân,
hoạt động theo cơ chế độc lập hạch toán kinh doanh, có tài khoản riêng, có
con dấu riêng, công ty chịu trách nhiệm trước tổng công ty điện lực Việt Nam
và chính phủ về toàn bộ các công trình điện lưới quốc gia, từ công tác khảo
13
sát đến việc thiết kế các công trình điện, điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong công ty.
b. Nhiệm vụ.
Là một công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam,
Công ty Tư vấn xây dựng điện I có nhiệm vụ thực hiện các dự án khảo sát
thiết kế các công trình điện quốc gia do Tổng công ty chỉ đạo. các nhiệm vụ
cụ thể là:
- Thực hiện các dự án của chính phủ phê duyệt và được Tổng Công ty chỉ
đạo.
- Tăng cường các nguồn lực thực hiện khảo sát tìm tòi các nguồn tài nguyên
phục vụ cho ngành điện.
- Thiết kế các công trình điện lưới quốc gia như các trạm điện, hệ thống
đường dây trong cả nước.
- Giám sát việc thi công các công trình điện.
- Lập các dự án điện để thi công hoặc mời thầu.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình điện vừa và nhỏ.
- Gia công thử nghiệm các cột điện bằng thép.
- Ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ thanh tra các công trình điện trong toàn
quốc do Tổng công ty giao phó.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1
Công ty Tư vấn Xây dựng Điện có cơ cấu tổ chức như sau:

 01 Cơ quan Công ty:
- Trụ sở Công ty: Km 9 + 200 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh
Xuân Nam - Quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội
 04 xí nghiệp trực thuộc
14
- Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 1: Km 2 đường Phùng Hưng, thị xã
Hà Đông, tỉnh Hà Tây
- Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 2: Số 8/2 hẻm Phan Đình Phùng,
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
- Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 3: 503 đường Núi Thành, thành phố
Đà Nẵng
- Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật: 599 Đường Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội
15
16
Công ty TNHH
một thành viên
TVXD Điện I
Xí nghiệp TVXD
Điện 3
Công ty TNHH
một thành viên
TVXD Điện 2
Công ty TNHH
một thành viên
KSTKXD
Điện 4
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT
PTGĐ
THỦY ĐIỆN
PTGĐ
ĐƯỜNG DÂY VÀ
TRẠM
PTGĐ
KHẢO SÁT
Các ban TVGS
t/điện lớn
Phòng kỹ thuật
địa hình
Đoàn TKTĐ 1Phòng thiết kế
nhiệt điện
Phòng kỹ thuật
Địa chất
Phòng thiết kế
đường dây
Phòng thiết kế
Trạm biến áp
Đoàn TK TĐ Sơn
La
Phòng thiết kế
nhiện điện và
Điện nguyên tử
Phòng thiết bị
công nghệ
Đoàn Khảo sát
Địa/ vật lý
Văn phòng

Công ty
Phòng kỹ thuật
Phòng hợp tác
Quốc tế
Phòng
Tài chính
- Kế toán
Phòng TCCB-

Phòng kinh tế -
kế hoạch
Đoàn TKTĐ 2
Phòng Thiết kế
Địa phương
Đoàn Khảo sát
công trình
lưới điện
Trung tâm thí
nghiệm
Đoàn Sơn La
CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
* Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty.
- Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát

- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được
quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
* Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
17
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm
và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng
quản trị.
- Tình hình báo cáo, thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh
doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội
đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản
lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
- Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2

Điều 79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có
yêu cầu.
- Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được
cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật
này thì phải thong báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người
có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
18
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này,
Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
* Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty

- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức
khác
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật
này
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp
đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này
19
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do
Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những
người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ
phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích
khác của những người đó
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định;

- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ
tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân
thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội
đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua
trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty
thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty;
thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
20
Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời
hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện
quyết định nói trên.
* Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ cụng ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,

trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
- Tuyển dụng lao động;
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng
lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành
trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thỡ Giỏm đốc hoặc Tổng
21
giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại
cho công ty.
* Phó tổng giám đốc thuỷ điện : giúp việc cho Tổng giám đốc và được
phân công phụ trách các lĩnh vực liên quan đến hoạt động thuỷ điện của Công
ty
* Phó tổng giám đốc đường dây và trạm : giúp việc cho Tổng giám đốc
và được phân công phụ trách các lĩnh vực liên quan đến đường dây và trạm
biến áp của Công ty
* Phó tổng giám đốc giám sát : giúp việc cho Tổng giám đốc và được
phân công phụ trách hoạt động giám sát
* Văn phòng công ty : thực hiện chức năng
* Phòng kinh tế - kế hoạch : Tham mưu cho Tổng giám đốc về lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh và tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với đối
tác
* Phòng tổ chức cán bộ lao động : Tham mưu cho Tổng giám đốc về
công tác tổ chức lao động, tiền lương, tuyển dụng, phát triển nguồn nhân
lực…
* Phòng tài chính kế toán:
Với nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc hình thành

nguồn vốn, thực hiện cân đối tài chính, đảm bảo đủ vốn để thực hiện kế hoạch
SXKD xây dựng cơ bản của Công ty cũng như việc phân phối, sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng chính sách, chế độ và đạt hiệu quả kinh tế cao, xử lý tốt
mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Xây dựng quy chế, quy định về quản lý tài chính của Công ty trên cơ sở
chính sách và các quy định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức công tác kế toán thống nhất công tác hạch toán trong Công ty trên
cơ sở chính sách luật kế toán, luật thống kê và các quy định chế độ kế toán hiện
hành.
22
Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chính sách, chế
độ, các quy định, quy chế về quản lý tài chính của nhà nước và của Công ty.
Tổng hợp báo cáo định kỳ về tài chính, phân tích hoạt động kinh tế để
tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
Tổ chức kiểm tra xét duyệt, quyết toán tài chính hàng năm cho các đơn
vị trực thuộc, tổng hợp quyết toán toàn Công ty, tổng hợp tình hình công nợ
và các khoản nghĩa vụ phải nộp khác của công nhân và các bộ phận nhận
khoán, báo cáo với tổng Công ty và nhà nước.
Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện công tác tài chính kế toán, công tác thu, nộp,
BHXH của Công ty và hướng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán cho các đơn vị
thành viên.
Chủ trì phối hợp với các phòng để xây dựng các phương án sản xuất
kinh doanh, xây dựng giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất để lãnh đạo quyết
định ban hành.
* Phòng hợp tác quốc tế: có chức năng hợp tác trong lĩnh vực tư vấn
thiết kế các chương trình dự án với các chuyên gia nước ngoài
* Phòng thiết kế: Tư vấn, thiết kế các hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế
các công trình điện
2.1.4.Đặc điểm hoạt động kinh tế kỹ thuật của Công ty

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1 là đơn vị thành viên hạch
toán độc lập trực thuộc Công ty Điện lực Việt Nam (EVN), nay là Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108889 cấp ngày
01/07/1993, sửa đổi lần thứ 3 ngày 05/11/2004, ngành nghề kinh doanh chính
của Công ty bao gồm:
23
- Tư vấn dịch vụ và xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện và
các công trình công nghiệp, dân dụng khác bao gồm : Công tác điều tra, khảo
sát, lập dự án đầu tư, lập quy hoạch xây dựng, khảo sát thiết kế và lập dự toán
công trình, lập hồ sơ và dịch vụ tổ chức đấu thầu về thiết kế, mua sắm vật tư
thiết bị, xây lắp công trình, giám sát xây dựng, nhận thầu quản lý xây dựng.
- Xây dựng công trình lưới điện có điện áp đến 110kV, 220kV, 500kV
- Tư vấn thiết kế công trình viễn thông;
- Xây dựng, sửa chữa thuỷ điện nhỏ.…
2.1.5. Những điểm giống và khác nhau giữa kinh doanh Tư vấn điện
và các loại hình kinh doanh khác.
Giống nhau:
Cùng là một hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, bảo
toàn vốn để phát triển Công ty, Các sản phẩm làm ra đều phụ thuộc nhiều vào
nguồn vốn, Mức độ huy động vốn nhanh hay chậm thì số lượng sản phẩm
làm ra cũng tỷ lệ thuận với mức độ đó. Chất lượng sản phẩm nhiều khi cũng
phụ thuộc vào yếu tố này.
Khác nhau:
Về môi trường sản xuất: Môi trường ở các vùng sâu vùng xa, thường là
trong tận rừng sâu, núi cao, những nơi này mới có thác chảy mạnh, tốc độ
dòng nước lớn, thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc di chuyển lực lượng
thi công, máy móc, đời sống của công nhân viên thường gặp nhiều khó khăn,
là những người đi đầu trong việc tiếp cận địa bàn hoạt động nên nhiều khi rất
nguy hiểm đặc biệt trong nhưng nơi rừng núi hiểm trở…….

Hàng hóa sản xuất: Sản phẩm làm ra là các bản vẽ kỹ thuật, các văn bản
thuyết minh, hồ sơ thiết kế, các dự án cấp điện. Hướng dẫn, và xác định vị trí,
24
cách đặt các trạm, đường dây, để hòa lưới điện quốc gia hoặc cấp điện cho
một vùng nào đó. Nhưng phải được sự chấp nhận đầu tư của chủ đầu tư.
Thời gian sản xuất: Thời gian sản xuất kinh doanh dài hay ngắn là phụ
thuộc chủ yếu vào yêu cầu của các công trình, khả năng cấp vốn của chủ đầu
tư. Nếu một công trình lớn yêu cầu công việc khảo sát phải kéo dài, và chất
lượng khảo sát cao. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đời sống của cán bộ khảo
sát. Mức độ an toàn phải đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó việc huy động vốn
của chủ đầu tư cũng ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công.
2.1.6.Tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 04 năm (từ 2003 đến
31/12/2006) như sau:
Bảng 2.1.6.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2003 - 2006
1
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản 319.803.476 411.925.700 458.946.883 517.329.342
2 Nguồn vốn Nhà
nước
57.707.882 78.886.220 82.731.189 123.952.844
3 Nguồn vốn kinh
doanh
319.803.476 411.925.700 458.946.883 517.329.342
4 Nợ ngắn hạn:
Trong đó:+ Nợ
vay ngắn hạn
+Nợ quá hạn

257.038.972
50.737.871
0
324.175.500
54.708.783
0
336.385.419
102.390.689
0
345.289.122
87.236.972
0
5 Nợ vay dài hạn:
Trong đó: +Nợ
181.468
0
3.403.735
0
25.859.731
0
0
0
25

×