Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

675 Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng phần mềm tại Công ty cổ phần dịch cung ứng nhân lực phần mềm toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.14 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
LờI Mở ĐầU
hế giới bớc vào thế kỷ XXI với những tiến bộ vợt bậc trong Công nghệ
thông tin cùng với những ứng dụng trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Phát
triển Công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay đang là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu đối với tất cả các quốc gia nếu không muốn bị tụt hậu. Việt Nam
chúng ta cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, CNTT đã ngày càng đợc chú trọng
hơn và cùng với nó là hàng loạt các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đi sâu
nghiên cứu, xây dựng một số lĩnh vực nào đó, phát triển công nghệ thông tin
cho đất nớc. Công ty cổ phần dich vụ cung ứng nhân lực phần mềm toàn cầu là
một trong những tổ chức ấy.
T
Là một công ty hoạt động chính trong lĩnh vực phần mềm và cung ứng
nhân lực phần mềm toàn cầu nên hiện nay cùng với xu hớng tin học hóa trong
các khâu của quá trình phát triển nền kinh tế mà số lợng khách hàng cùng với
những hợp đồng, dự án đợc kí kết ngày càng nhiều. Việc quản lý các thông tin
liên quan đến những hợp đồng đã đợc kí kết nh thông tin về khách hàng, về tiến
độ thực hiện, các báo cáo có một ý nghĩa lớn trong ph ơng hớng phát triển của
công ty trong tơng lai. Nhận thức đợc điều này trong thời gian thực tập tại công
ty em quyết định lựa chọn đề tài: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp
đồng phần mềm tại Công ty cổ phần dịch cung ứng nhân lực phần mềm
toàn cầu để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Với đề tài này, em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành tới KS. Hồ Bích
Hà giảng viên khoa Tin học kinh tế trờng đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội,
giám đốc Nguyễn Đức Thành, Phó giám đốc Lê Xuân Hòa chịu trách nhiệm
bộ phận kinh doanh và phát triển phần mềm của công ty đã tận tình giúp đỡ cho
em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
Đàm Khánh Thuận


Tin học kinh tế 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
Phần nội dung chính của đề tài bao gồm:
Ch ơng I: Tổng quan về cơ quan thực tập và đề tài nghiên cứu.
Ch ơng II: Cơ sở phơng pháp luận trong phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý.
Ch ơng III: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý hợp
đồng phần mềm.
Ngoài ra còn có phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và
phần phụ lục.
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
Ch ơng I
Tổng quan về cơ quan thực tập và đề tài
nghiên cứu
I. Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ cung ứng nhân lực phần
mềm toàn cầu.
1. Giới thiệu về công ty:
Công ty cổ phần dịch vụ cung ứng nhân lực phần mềm toàn cầu
(OFFSHORE OUTSOURCED SERVICES-OSS) là một Công ty cổ phần mới
thành lập đợc gần ba năm có nguồn vốn đầu t 100% của Mỹ, có địa chỉ tại
A2007/A2404-M3M4 Nguyễn Chí Thanh, hoạt động trong lĩnh vực phần mềm

và cung ứng nhân lực phần mềm, cung cấp dịch vụ t vấn, thiết kế và phát triển
phần mềm ứng dụng có chất luợng cao cho cả khách hàng trong và ngoài nớc.
OSS đang cố gắng xây dựng tiếng tăm cho mình trong lĩnh vực cung
cấp các dịch vụ phần mềm cho các công ty, tổ chức hàng đầu trong nớc cũng
nh trên thế giới. Với phơng châm dịch vụ khách hàng hoàn toàn hài lòng
OSS đang đợc khách hàng trong và ngoài nớc tín nhiệm trong việc cung cấp
và phát triển các giải pháp kỹ thuật phần mềm chất lợng cao, chi phí thấp, ít
rủi ro
Phơng hớng hoạt động chính của công ty hiện tại vẫn là xây dựng, cung
cấp giải pháp, t vấn dịch vụ các phần mềm ứng dụng cho các công ty trên toàn
cầu. Trong đó đặt trọng tâm vào việc xây dựng, phát triển các sản phẩm phần
mềm chất lợng cao và thu hút thêm nhiều khách hàng. Ngoài ra, OSS còn tạo ra
môi trờng làm việc chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ các nhân viên có thể phát triển
và phát huy hết năng lực vốn có của mình.
Với phơng hớng phát triển đúng đắn và kinh nghiệm rộng rãi trên nhiều
lĩnh vực công ty đa ra mục tiêu sẽ có những sản phẩm đạt chất lợng chất lợng
cao, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Với mục tiêu đó, trong tơng lai OSS
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
sẽ có những đổi mới bằng việc sử dụng nhiều công nghệ hiện đại để có thể đa
ra thị trờng những sản phẩm tốt hơn các công ty cạnh tranh khác và cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ khách hàng ngày càng có hiệu quả cao. Công ty sẽ đầu t tổ
chức những khoá huấn luyện nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và phát huy hết
những năng lực vốn có của các nhân viên, huấn luyện các nhân viên của mình
trở thành những cá nhân có năng lực làm việc trong một môi trờng độc lập hay

theo từng nhóm, đợc trang bị tốt về kiến thức và kinh nghiệm để có thể làm việc
hiệu quả trên phạm vi rộng thuộc nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, công ty cũng sẽ chú
trọng nguồn nhân lực bên ngoài bằng việc sẽ có những chính sách hợp lý để thu
hút những nguời thật sự giỏi, đáp ứng nhu cầu phát triển, mở rộng của công ty.
Là một công ty phần mềm nên khách hàng của công ty rất đa dạng bao
gồm cả trong và ngoài nớc. Trong nớc hiện nay có một số khách hàng lớn là
Vinaphone, Bảo hiểm bu điện, ngoài ra là các công ty t nhân, công ty tài
chính và một số doanh nghiệp. Đối tác nớc ngoài chủ yếu của công ty là của
Mỹ và Anh, nh: Daybreak Direct (USA), PromoSoft (USA), Seeplain (Anh)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay nh sau:
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
Giám đốc
4
Phòng kinh
doanh và
phát triển
sản phẩm
Phòng
phân
tích
thiết kế
Phòng
lập
trình
Phòng viết
tài liệu hư
ớng dẫn
sử dụng.

Nâng cấp
và bảo trì
Phòng
nhân
sự và
tài
chính
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức trên thì hiện nay tại công ty có sự phân chia
thành các phòng ban rõ ràng. Giám đốc của công ty là: Nguyễn Đức Thành, hai
Phó giám đốc là: Trần Công Chính và Lê Xuân Hoà. Tất cả các bộ phận mà cụ
thể là các phòng đều có một ngời đứng đầu dới sự quản lý, giám sát trực tiếp
của hai phó giám đốc và giám đốc.
Mỗi một phòng ban sẽ tơng ứng với những nhiệm vụ nhất định. Cụ thể
nh sau:
Phòng kinh doanh và phát triển phần mềm:
Nghiên cứu thị trờng: Bao gồm cả trong và ngoài nớc, tìm
hiểu về khách hàng, phát triển kinh doanh.
Phát triển ứng dụng: Có nhiệm vụ hỗ trợ một cách đầy đủ cho
toàn bộ chu trình phát triển phần mềm: từ công việc thu thập
yêu cầu, làm rõ các yêu cầu và sau đó đa ra những giải pháp
thích hợp cho khách hàng.
Quản trị chất lợng sản phẩm: Nhiệm vụ chính là cung cấp
cho khách hàng những phần mềm đã hoàn thiện, đảm bảo chất
lợng theo đúng yêu cầu và chịu trách nhiệm về những phần
mềm đó.

Quan trọng nhất của bộ phận này là gặp gỡ, tìm hiểu đợc yêu cầu của
khách hàng. Sau khi đa ra các giải pháp và hai bên thỏa thuận đợc các điều kiện
thì công đoạn cuối là tiến đến ký kết hợp đồng. Yêu cầu lớn của nhân viên của
bộ phận này là khả năng giao tiếp bằng Tiếng anh tốt, thành thạo vi tính,
Internet, có trình độ chuyên môn, nhanh, nhạy và những kiến thức tổng hợp về
nhiều lĩnh vực trong hoạt động kinh tế - xã hội.
Phòng nhân sự và tài chính: Có nhiệm vụ quản lý các thông tin, các
hoạt động của các nhân viên, bao gồm: thông tin cá nhân, tiền lơng,
tiền trợ cấp, huấn luyện nghiệp vụ và phát triển năng lực. Ngoài ra
còn có nhiệm vụ quản lý nguồn tài chính của công ty, các khoản tiền
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
thu đợc từ khách hàng và các khoản chi phí sử dụng trong các hoạt
động của công ty.
Phòng viết tài liệu hớng dẫn sử dụng. Nâng cấp và bảo trì có
nhiệm vụ chủ yếu là:
Dịch vụ t vấn: cung cấp dịch vụ, viết tài liệu huấn luyện sử
dụng và t vấn cho các khách hàng tuỳ theo nhu cầu.
Nâng cấp ứng dụng: Có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển chuyển đổi
một ứng dụng đã hoàn chỉnh từ nền hệ thống cũ sang nền hệ
thống mới và sử dụng công nghệ.
Bảo trì ứng dụng: mục tiêu là cung cấp cho khách hàng công
việc bảo trì từng các chức năng của sản phẩm hoặc toàn bộ sản
phẩm.
Phòng phân tích thiết kế: Bộ phận này sẽ xem xét phân tích, thiết kế

hệ thống dựa trên những điều kiện đã đợc thống nhất trong hợp đồng.
Bao gồm xây dựng đặc tả yêu cầu phần mềm, thiết kế kiến trúc hệ
thống (mà bản chất là chuyển bài toán từ P -> S, tức từ vấn đề thực tế
đến giải pháp phần mềm), thiết kế kỹ thuật (gồm thiết kế kỹ thuật,
thiết kế chơng trình, giao diện).
Hiện nay bộ phận này chỉ có một phòng duy nhất. Sử dụng hầu hết các
phần mềm đồ họa và thiết kế Web hiện nay: Photoshop, CorelDraw, Flash,
Dreamweaver
Phòng lập trình: Đây là bộ phận quan trọng của công ty, các lập
trình viên ở đây đều có khả năng lập trình rất cao. Tại công ty thờng
đợc lập trình theo các bản vẽ thiết kế đã có dựa trên lập trình th viện
và những Modul chơng trình. Sau đó là tiến hành tích hợp phần mềm.
Ngôn ngữ lập trình chính mà công ty hiện sử dụng phần lớn đều hỗ trợ
cho lập trình hớng đối tợng, lập trình th viện, theo modul là DOS.NET: C#,
Delphi, Visual C++ (là ngôn ngữ đợc dùng chủ yếu), C#.NET, SQL Server,
ASP.NET nên hiện nay bộ phận lập trình có ba phòng lập trình riêng biệt. Một
phòng là của C#, C#.NET và SQL Server, hai phòng kia lần lợt là Visual C++ và
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
ASP.NET, Delphi. Tuỳ theo từng sản phẩm phần mềm mà ngôn ngữ nào sẽ đợc
sử dụng chủ yếu, tuy nhiên chúng đều đợc sử dụng ít nhiều trong hều hết các
phần mềm.
Tuy từng bộ phận có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhau nh vậy
nhng luôn có sự trao đổi thông tin qua lại giữa toàn bộ nhân viên trong công ty
nhờ những công nghệ rất hiện đại ngày nay bao gồm:

Sử dụng đờng truyền tốc độ cao:
Sử dụng đờng truyền ADSL có tốc độ truyền tải dữ liệu cao. Có
thể liên kết mạng lới khách hàng từ xa.
Hệ thống thông tin viễn thông tốc đọ cao, thuận tiện liên hệ với
khách hàng quốc tế.
Sử dụng Internet và giao dịch với khách hàng trên toàn cầu trực
tuyến.
Sử dụng kết nối an toàn:
Sử dụng hệ thống mạng riêng ảo đợc mã hóa kết nối với cơ sở
chính ở Mỹ.
Sử dụng hệ thống tờng lửa và các công cụ quản trị
mạng để phát hiện và ngăn chặn sự xâm nhập trái phép.
Các công cụ thời gian thực: Voice - Over IP, Skybet.
2. Nghiệp vụ quản lý hợp đồng phần mềm tại công ty:
Hàng ngày, bộ phận kinh doanh và phát triển phần mềm trực tiếp nhận
các đơn đặt làm sản phẩm của khách hàng qua điện thoại hoặc trực tiếp đến tại
công ty. Nguồn khách hàng này cũng có thể do công ty tự tìm hiểu. Sau khi gặp
gỡ khách hàng, tìm hiểu yêu cầu của họ và những vấn đề có liên quan đến tài
chính, thời gian thì một bộ phận nhân viên của phòng sẽ thực hiện xử lý đơn
đặt sản phẩm và trả lời khách hàng sau khi đã xử lý xong đơn đặt hàng trong
khoảng thời gian ngắn nhất. Nếu đơn đặt hàng đợc chấp nhận toàn bộ thông tin
về khách cũng nh yêu cầu về sản phẩm sẽ đợc chuyển cho bộ phận phân tích
thiết kế và phòng lập trình. Tại hai phòng này sẽ triển khai ban đầu và chuyển
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế

cho khách hàng một bản demo thử. Sau khi đa cho khách hàng bản demo thử
này, bộ phận kinh doanh và phát triển phần mềm nhận đợc các yêu cầu chỉnh
sửa chơng trình từ khách hàng nếu có. Từ những thông tin nhận đợc, chơng
trình (sản phẩm) sẽ đợc đi vào xây dựng chính thức và đồng thời với nó là một
hợp đồng phần mềm sẽ đợc ký kết giữa khách hàng và bộ phận kinh doanh và
phát triển phần mềm của công ty. Sau khi sản phẩm (chơng trình) đã hoàn
chỉnh, sản phẩm đợc đa tới khách hàng cùng với những tài liệu hớng dẫn sử
dụng. Quá trình sẽ đợc chuyển qua giai đoạn nâng cấp bảo trì. Những thông tin
về khách hàng và sản phẩm tiếp tục đợc chuyển đến cho bộ phận này.
Sau một thời gian chạy thử nếu không có vấn đề phát sinh nh trong hợp
đồng đã ký kết thì hai bên sẽ tiến hành thanh toán, thanh lý hợp đồng.
Hợp đồng phần mềm có hai bản, một bản cho khách hàng, một bản cho
ngời quản lý bộ phận kinh doanh và phát triển phần mềm giữ. Sau khi các hợp
đồng đã đợc ký kết thì tất cả các hoạt động tiếp theo đều đợc theo dõi và luôn
có sự trao đổi thông tin giữa các bộ phận. Trong mỗi hợp đồng bao gồm các
thông tin nh: ngày ký kết, ngày kết thúc, thời gian bảo hành, phơng thức thanh
toán, yêu cầu đối với sản phẩm, đại diện của hai bên, ngoài ra còn có thêm một
số thông tin về khách hàng và công ty . Nh vậy sau khi một hợp đồng (dự án)
đợc ký kết thì tất cả các bộ phận của công ty đều có nhiệm vụ thực hiện nó và
bộ phận kinh doanh sẽ theo dõi tiến độ thực hiện trong suốt quá trình hợp đồng
tồn tại.
II. Sự cần thiết của đề tài.
1. Bối cảnh hiện tại:
Vào thời gian gần đây, sự cạnh tranh giữa các công ty phát triển phần
mềm ngày càng lớn, công ty OSS nhận thấy cần phải có kế hoạch chiến lợc. Với
mục tiêu tận dụng những công nghệ hiện đại để có thể tiếp tục phát triển sản
xuất và thu hút thêm khách hàng trong và ngoài nớc, vừa qua ban giám đốc
công ty đã thông qua một kế hoạch chiến lợc với mục tiêu hiện đại hóa công ty.
Kế hoạch này bao gồm một số giai đoạn, trong đó có việc tái sử dụng và cải tiến
các hệ thống hiện có liên quan đến nhân sự: thông tin cá nhân, thời gian, lơng

Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
bổng, năng lực và đặc biệt là xây dựng và phát triển công cụ hệ thống quản trị
dự án. Đó là một hệ thống lu trữ, quản lý thông tin về khách hàng, về hợp đồng
phần mềm, nhân sự, rồi kế hoạch của công ty, làm cơ sở cho việc tự động tích
hợp dữ liệu, giải pháp hệ thống tập trung dữ liệu cho toàn bộ các bộ phận trong
công ty.
Nh vậy, hệ thống thông tin quản lý hợp đồng phần mềm chỉ là một phần
nhỏ trong chiến luợc phát triển của công ty. Xuất phát từ thực tế của nghiệp vụ
quản lý hợp đồng phần mềm đã nói ở trên thì hiện tại vẫn còn những bất cập
sau:
Hầu hết dữ liệu còn đợc lu trữ trên giấy tờ, và xử lý phần lớn bằng sức
ngời. Thói quen hiện tại này còn đang tồn tại trên phạm vi rộng. Các
nhân viên làm công việc lu trữ thờng phải lu các thông tin bằng tay
trên giấy hay bằng trí nhớ, do đó các thông tin này có thể bị sai lệch.
Trong việc thực hiện các báo cáo thì mất thời gian vì có nhiều khó
khăn trong việc thu thập các thông tin cần thiết. Ví dụ nh khi giám
đốc yêu cầu một báo cáo danh sách các khách hàng hiện tại thì ngời
th ký phải đến phòng kinh doanh lấy thông tin, sau đó đánh máy
thành văn bản trình lên. Nh vậy rất mất thời gian để có một báo cáo.
Hiện tại ở công ty chỉ có phần mềm nhỏ quản lý về nhân sự, cha có
phần mềm quản lý về hợp đồng phần mềm. Nếu tiếp tục quản lý một
cách thủ công thì sẽ tốn chi phí và không mang lại hiệu quả nh mong
muốn.
Để khắc phục những hạn chế trên em quyết định lựa chọn đề tài: Xây

dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng phần mềm tại công ty với ý t-
ởng xây dựng một chơng trình với quy mô nhỏ chuyên quản lý hợp đồng phần
mềm thuần tuý.
2. Mục đích của đề tài:
Là xây dựng một chơng trình cho phép thực hiện và quản lý một chu
trình khép kín từ khi ký kết đến kết thúc một hợp đồng phần mềm, các thông tin
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
khách hàng, số nhân viên tham gia; theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện, và
lên các báo cáo chi tiết và tổng hợp.
Đầu vào của bài toán : Đó là tất cả các dữ liệu liên quan đến sản phẩm và
các thông tin về khách hàng.
Đầu ra của bài toán : Sau khi đã xử lý các đầu vào nói trên sẽ cho phép
ngời dùng cập nhật thông tin bất cứ lúc nào muốn, ngoài ra cần in đợc một số
báo cáo nh : báo cáo tiến độ thực hiện, báo cáo về số nhân viên tham gia xây
dựng sản phẩm, báo cáo doanh thu theo các hợp đồng và các báo cáo tổng hợp
khác phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Để thực hiện đợc việc trợ giúp bộ phận quản lý hợp đồng thì phần mềm
phải có đợc một số chức năng cơ bản sau:
Chức năng quản lý ngời dùng
Chức năng lu giữ thông tin
Chức năng quản lý hợp đồng
Chức năng tìm kiếm
Chức năng báo cáo
Chức năng in ấn

Chức năng trợ giúp
Ngoài ra còn có thêm một số yêu cầu là:
Tính ổn định của phần mềm: Phần mềm luôn hoạt động đợc khi khởi
động máy. Nhng chỉ cần làm việc đợc khi ngời dùng đăng nhập thành
công.
Tính dễ sử dụng: Giao diện thân thiện, các thao tác dơn giản.
Hiệu suất sử dụng: Có khả năng lu trữ, xử lý số lợng tơng đối các
thông tin nhng trong thời gian ngắn nhất.
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
Tính bảo trì dễ dàng: Tất cả các qui trình làm phần mềm phải có tính
mở, tạo điều kiện thuận lợi cho viẹc bảo trì và có thể mở rộng sau
này.
Tính trợ giúp: Tạo cho việc sử dụng phần mềm dễ dàng hơn. Tài liệu
hớng dẫn sử dụng roc ràng, cả cách cài đặt.
3. Đánh giá về mặt khả thi :
Với hệ thống này các nhân viên của công ty có thể truy xuất hay trích
dẫn các dữ liệu một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thêm vào đó, việc dữ
liệu tập trung sẽ làm gia tăng sự trao đổi sữ liệu giữa các bộ phận kinh doanh và
các bộ phận khác. Nó sẽ cung cấp các tài liệu liên quan về hợp đồng dùng vào
việc hớng dẫn, phân tích thiết kế, cần thiết cho việc hoàn tất dự án.
4. Giải pháp phần mềm:
Hiện nay có rất nhiều ngôn ngữ đợc sử dụng làm công cụ thiết kế, xây
dựng các chơng trình phần mềm phục vụ cho công tác quản lý cũng nh một số
lĩnh vực khác. Do vậy việc lựa chọn ngôn ngữ viết chơng trình nhằm giải quyết

bài toàn đặt ra là quan trọng. Mỗi bài toán đặt ra điều có những cách giải quyết
khác nhau tuỳ vào mục đích của bài toán và sự lựa chọn của ngời thực hiện bài
toán đó. Mỗi ngôn ngữ đều có những điểm mạnh và điểm yếu của nó, nên việc
lựa chọn một ngôn ngữ phải dựa trên các yêu cầu của bài toán đề ra.
Dựa trên các yêu cầu của bài toán và quá trình phân tích thiết kế chơng
trình thì phải tìm ra đợc một giải pháp phần mềm tối u. Tức là phải thông tin
chính xác, dễ sử dụng vào công tác quản lý, giao diện đẹp, thân thiện với ngời
sử dụng. Trên cơ sở phân tích bài toán, tìm hiểu các ngôn ngữ và quá trình học
tập tại trờng, em quyết định lựa chọn ngôn ngữ Microsoft Foxpro 7.0 để xây
dựng chơng trình.
Microsoft Visual Foxpro 7.0 là hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ nổi tiếng
với khả năng đơn giản hoá thủ tục thiết kế trình quản lý dữ liệu. Microsoft
ViSual Foxpro 7.0 giúp dễ dàng tổ chức dữ liệu, định nghĩa các nguyên tắc áp
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
dụng cho cơ sở dữ liệu và xây dựng chơng trình ứng dụng, nó cho phép nhanh
chóng kiến tạo các biểu mẫu, vắn tin, báo biểu dựa vào bộ công cụ thiết kế giao
diện đồ hoạ. Ngoài ra Microsoft ViSual Foxpro 7.0 còn cho phép thiết kế thích
hợp, cung cấp các công cụ lập trình hớng đối tợng cực kỳ mạnh mẽ, khả năng
máy khách/ máy chủ, hỗ trợ OLE và Active X. Nói tóm lại Microsoft ViSual
Foxpro 7.0 là công cụ quản lý dữ liệu tơng tác cực kỳ mạnh mẽ và đang đợc sử
dụng rộng rãi nh là một công cụ mạnh của các nhà lập trình ứng dụng chuyên
nghiệp nhằm tạo ra các phần mềm quản lý doanh nghiệp, các chơng trình kế
toán ...
ChơngII

Cơ sở phơng pháp luận trong phân tích
và thiết kế hệ thống thông tin quản lý.

I. Phân tích hệ thống thông tin quản lý :
Để xây dựng một hệ thống phần mềm thì phải giải quyết ba vấn đề chính
sau:
Dữ liệu, lớp các đối tợng và cấu trúc của chúng.
Những hành vi thể hiện các chức năng cục bộ, những quá trình
trong hệ thống.
Điều khiển hành vi tổng thể của hệ thống.
Trong thực tế, cấu trúc dữ liệu và yêu cầu về hành vi của hệ thống thờng
xuyên thay đổi. Do vậy phải phân tích kỹ bài toán, lựa chọn phơng pháp phát
triển hệ thống thích hợp để cho hệ thống có tính chất mở, dễ thích nghi giúp
cho công việc bảo trì hệ thống đỡ tốn kém.
Nhiệm vụ của phân tích hệ thống là phải trả lời cho câu hỏi Hệ thống
làm cái gì? và Tại sao?. Để xác định đợc bài toán và trả lời đợc những câu
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
hỏi nêu trên thì ngời phân tích cần phải phát hiện, tìm hiểu kỹ những hệ thống
đã có hoặc đang hoạt động trong thực tế. Có thể đó cha phải là hệ thống tin học
hóa. Đồng thời ngời phân tích hệ thống cũng phải có kiến thức bao quát, có
kinh nghiệm trong quá trình phân tích nhiều hệ thống ứng dụng khác nhau,
đồng thời phải có khả năng giao tiếp, trao đổi và hiểu đợc những ngời đầu t,
thiết kế và những ngời sử dụng hệ thống.
Trên cơ sở những nghiên cứu những hệ thống cũ, xác định rõ yêu cầu của

ngời sử dụng để quyết định xem hệ thống cần xây dựng sẽ làm cái gì và hoạt
động nh thế nào. Quá trình đó đợc môt tả nh hình sau:

Các bớc cần thực hiện trong phân tích hệ thống bao gồm:
1. Tìm hiểu kỹ bài toán:
Nhiệm vụ đầu tiên của quá trình phân tích là phải tìm hiểu kỹ bài toán
ứng dụng. Điều này đòi hỏi phải có gặp gỡ trao đổi giữa ngời phân tích với
những ngời sử dụng để hiểu rõ về chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cần phát
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
Tìm
hiểu hệ
thống cũ
Quyết định
hệ thống
mới làm cái
gì?
Xác địmh rõ
hệ thống cần
phát triển
Phát hiện
những hệ
thống cũ
Yêu cầu
của người
sử dụng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Tin học kinh tế
triển. Dựa vào những kinh nghiệm, kết quả phân tích những hệ thống cũ, công
việc hàng ngày mà phải xác định chính xác bài toán. Trên cơ sở đó làm rõ hơn
những yêu cầu bài toán và định nghĩa lại theo quan điểm của các kỹ s phần
mềm. Các khẳng định về bài toán phải rõ ràng, mạch lạc về văn phạm. Điều này
giúp các kỹ s phần mềm có điều kiện tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng lời
giải cho bài toán. Dựa trên những khẳng định của bài toán để đánh giá các yêu
cầu.
2. Đánh giá yêu cầu:
Một dự án phát triển hệ thống thông tin không tự động tiến hành ngay
sau khi có bản yêu cầu. Vì một dự án đòi hỏi đầu t không chỉ về tiền bạc, thời
gian và cả nguồn nhân lực, do đó quyết định vấn đề này phải đợc thực hiện sau
một cuộc phân tích cho phép xác định cơ hội và khả năng thực thi. Sự phân tích
này đợc gọi là đánh giá hay thẩm định yêu cầu, đôi khi còn đợc đặt tên là
nghiên cứu khả thi và cơ hội.
Giai đoạn này đợc thực hiện tơng đối nhanh, không đòi hỏi chi phí lớn,
nó cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích
thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả một dự án phát triển hệ
thống. Các công đoạn chủ yếu của giai đoạn này bao gồm:
Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
Làm rõ yêu cầu.
Đánh giá khả năng thực thi.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
3. Phân tích chi tiết:
Mục đích:
Phân tích chi tiết đợc tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu
cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ
thống thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của
những vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ
thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt đợc. Trên cơ sở

Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát
triển một hệ thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao
gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại.
Nghiên cứu hệ thống thông tin thống thực tại.
Đa ra chẩn đoán và xác định các yếu giải pháp.
Đánh giá lại tính khả thi.
Thay đổi đề xuất của dự án.
Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Thu thập thông tin:
Là công việc mà phân tích viên thực hiện nhằm có đợc các thông tin về
hệ thống nhằm phục vụ cho quá trình phân tích thiết kế và đánh giá hệ thống.
Thông thờng ngời ta sử dụng bốn phơng pháp sau để thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Sử dụng phiếu điều tra
+ Quan sát
Trong đó hai phơng pháp hay sử dụng là phỏng vấn và nghiên cứu rài
liệu.
Mã hóa thông tin:
Khi xây dựng hệ thống thì việc mã hóa dữ liệu là rất cần thiết, nó giúp
cho việc nhận diện các đối tợng không bị nhầm lẫn, mô tả nhanh chóng các đối

tợng, nhận diện các nhóm đối tợng nhanh hơn. Các phơng pháp mã hóa thông
tin bao gồm: phơng pháp mã hóa phân cấp, phơng pháp mã hóa gợi nhớ, phơng
pháp liên tiếp, phơng pháp ghép nối, phơng pháp theo xeri.
Mô hình hóa hệ thống thông tin:
Để có một cái nhìn trực quan về hệ thống thông tin đang tồn tại cũng nh
hệ thống thông tin trong tơng lai ngời ta tiến hành mô hình hóa hệ thống thông
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
tin. Hiện nay có một số công cụ tơng đối chuẩn cho việc mô tả hệ thống thông
tin:
Sơ đồ luồng thông tin IFD (Information Flow Diagram): dùng để
mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là di chuyển
của dữ liệu, việc xử lý, việc lu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ
đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin:
- Các xử lý :
Thủ công Giao tác ngời - máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho dữ liệu :

Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin :
Tài liệu
- Điều khiển :
Đàm Khánh Thuận


Tin học kinh tế 44B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế

Sơ đồ phân rã chức năng (BFD):
Sơ đồ này đợc dựa trên kết quả của việc tổng hợp và phân tích
nghiệp vụ hoạt động cần quản lý. Có thể hiểu nó là những chứuc
năng cần có của chơng trình.
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram):
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thông tin
nh sơ đồ luồng thông tin nhng trên góc độ trừu tợng. Trên sơ đồ
luồng dữ liệu gồm: Các luồng dữ liệu, các xử lý, các lu trữ dữ liệu,
nguồn và đích nhng không thể quan tâm tới nơi, thời điểm và đối t-
ợng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn
thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Một mô hình phân tích cho một hệ thống thông tin thực sự đợc
tạo từ nhiều sơ đồ luồng dữ liệu (DFD). Với một hệ thống lớn,
DFD đợc xây dựng từ nhiều cấu trúc hình cây. Trong cùng một
mức DFD, số tiến trình thờng từ 5 đến 7. Trong một DFD, nếu số
tiến trình chỉ từ 5 đến 7 thì sẽ dễ hiểu hơn, còn nếu quá con số này
thì sự dễ hiểu sẽ giảm xuống, đồng thời số lỗi tăng lên đáng kể.
Các ký pháp của sơ đồ luồng dữ liệu (DFD):
Có 4 ký pháp cơ bản : Thực thể, tiến trình, kho dữ liệu và
dòng dữ liệu.
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
17

Tên ngời/ bộ phận phát/
nhận tin
Nguồn hoặc
đích
Dòng dữ liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
Tên dòng dữ liệu

Tệp dữ liệu
Trong đó:
- Dòng dữ liệu (Data flow): Đó là một chỉ dẫn luồng thông
tin trong hệ thống đợc biểu diễn bằng một hình mũi tên. Một tên
định danh sẽ đợc cho vào để thể hiện nội dung của thông tin.
Dòng dữ liệu mô tả luồng dữ liệu giữa hai tiến trình xử lý,
kho dữ liệu và nguồn hoặc đích đến của thông tin. Trong sơ đồ,
luồng dữ liệu đi vào tiến trình và dòng ra sẽ đi tới một đối tợng
của tiến trình.
- Tiến trình (Process) chỉ ra tiến trình xử lý hoặc chuyển đổi
dữ liệu. Dữ liệu ra có đợc từ dữ liệu vào thông qua một vài tiến
trình xử lý hoặc chuyển đổi. Nhìn chung, các tiến trình xử lý đòi
hỏi đợc diễn đạt bằng các động từ.
Thuật ngữ "chức năng" hoặc "tiến trình" thờng đợc sử dụng
nhiều. Một mô hình chung là: một tiến trình lấy dữ liệu, tiến
hành một vài xử lý và cung cấp dữ liệu ra. Do đó, một tiến trình
cần ít nhất một dòng dữ liệu vào và có ít nhất một dòng dữ liệu
ra.
Đàm Khánh Thuận


Tin học kinh tế 44B
18
Kho dữ liệu
Tên tiến
trình xử lý
Tiến trình xử lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
- Kho dữ liệu (Data Stores): Biểu thị nơi mà dữ liệu chỉ đợc
chứa đựng một cách tạm thời. Tất cả các dữ liệu đòi hỏi phải có
nơi chứa, ví dụ trong tệp văn bản hoặc hồ sơ (Document, files ...)
để biểu thị chúng. Tại đó, dữ liệu cần đợc truy cập hoặc kiểm tra.
Khi một xử lý không có dữ liệu vào hoặc dữ liệu ra, hoặc dữ liệu
vào ra bị lỗi thì hệ thống cần phải kiểm tra lại.
- Nguồn hoặc đích (Externals): chỉ ra nguồn hoặc đích đến
của dữ liệu và đợc sử dụng bởi ngời đứng đầu, một tổ chức ...
ngoài các phân tích viên. Thờng sử dụng các danh từ để chỉ định
nguồn hoặc đích đó. Nguồn hoặc đích thờng chỉ rõ điểm gặp
nhau trong hệ thống. Nguồn dữ liệu chỉ rõ dữ liệu vào hay ra từ
đâu. Khi cung cấp bất kỳ một mô hình nào, hệ thống dữ liệu phải
đợc biểu thị trong một DFD có một nguồn hoặc đích.
Các mức DFD:
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram): còn đợc gọi là sơ đồ
mức 0 thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống
thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao
cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung của chính
hệ thống.
Phân rã sơ đồ. Để mô tả chi tiết hơn ngời ta dùng kỹ
thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, ngời ta

phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau là mức 1 . Nhờ
việc phân rã sơ đồ mà phân tích viên có thể chi tiết hóa
các công đoạn của hệ thống.
Các phích lô gíc: Trong thiết kế DFD, cần có một công
cụ hỗ trợ, đó là các phích logic. Phích logic hoàn chỉnh
tài liệu cho hệ thống. Có 5 loại phích logic. Chúng đợc
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
dùng mô tả thêm cho luồng dữ liệu, xử lý, kho dữ liệu,
và phần tử thông tin.
- Mẫu phích xử lý logic.
- Mẫu phích luồng dữ liệu.
- Mẫu phích phần tử thông tin.
- Mẫu phích kho dữ liệu.
- Mẫu phích tệp dữ liệu.
Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD):
Là một sơ đồ mô tả quan hệ giữa các thực thể tồn tại trong hệ
thống thông tin. Mô tả kiểu quan hệ thực thể bao gồm các thực thể
và mối quan hệ giữa chúng. Điều này là hợp là hợp với quy luật:
không có một thực thể nào trong thế giới thực tại mà tồn tại độc
lập. Chính vì vậy, sơ đồ quan hệ thực thể lu trữ các thực thể và
quan hệ giữa các tực thể đó nữa.
II. Thiết kế hệ thống thông tin quản lý:
Sau khi trình bày báo cáo phân tích chi tiết và có quyết định phát triển dự
án thì đội ngũ phân tích chuyển sang giai đoạn thiết kế cho hệ thống mới. Thiết

kế cho hệ thống mới bao gồm: Thiết kế lô gíc và thiết kế vật lý ngoài. Sau bớc
thiết kế lô gíc cho hệ thống cần phải đề xuất các phơng án giải pháp, nếu phơng
án tốt nhất đợc chấp nhận thì mới buớc sang thiết kế vật lý ngoài. Mục đích của
giai đoạn này là xác định một cách chi tiết và chính xác những cái gì mà hệ
thống thông tin mới phải làm để đạt đợc những mục tiêu đã đợc thiết lập từ giai
đoạn phân tích chi tiết mà vẫn tuân thủ những ràng buộc của môi trờng.
1. Thiết kế lô gíc:
Mô hình lô gíc của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới
sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu (các tệp, các
quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hóa sẽ phải thực hiện (các xử lý) và
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
các dữ liệu sẽ đợc nhập vào (các Inputs). Mô hình lô gíc phải đợc những ngời sử
dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế lô gíc bao gồm những công đoạn sau:
Thiết kế cơ sơ dữ liệu (CSDL): là xây dựng các tệp dữ liệu trong cơ sở
dữ liệu sao cho từ các tệp đó tạo ra đợc tất cả các thông tin đầu ra đợc
yêu cầu. Thiết kế cơ sở dữ liệu xác định yêu cầu thông tin của ngời sử
dụng hệ thống mới. Có hai phơng pháp hay sử dụng trong thiết kế cơ
sở dữ liệu:
Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra: là phơng pháp
xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên các đầu ra của hệ thống. Với
các bớc cơ bản sau:
Xác định các đầu ra: liệt kê tất cả các thông tin đầu ra của hệ
thống, nội dung, tần xuất,
Ví dụ: Để quản lý hợp đồng phần mềm, có thể có các

thông tin đầu ra nh: thông tin hợp đồng, thông tin khách
hàng,
Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra của hệ thống: liệt kê các phần tử thông tin trên
đầu ra, thực hiện việc chuyển hóa mức 1(1NF), thực hiện việc
chuyển hóa mức 2 (2NF), rồi mức 3 (3NF), mô tả các tệp cơ
sở dữ liệu.
Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL.
Xác định khối lợng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ.
Xác định liên hệ lô gíc giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc
giữa các tệp.
Thiết kế CSDL bằng phơng pháp mô hình hóa: Để sử dụng ph-
ơng pháp này ngời ta đa ra các khái niệm:
Thực thể: dùng để biểu diễn những đối tợng cụ thể hoặc
trừu tợng trong thế giới thực mà ta muốn lu trữ.
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
Liên kết: một thực thể trong thực tế không độc lập với các
thực thể khác. Có sự liên quan qua lại giữa các thực thể
khác nhau.
Số mức độ của liên kết: để thiết kế tốt các sự trợ giúp quản
lý của hệ thống thông tin, ngoài việc biết thực thể này liên
kết với các thực thể khác ra sao, cũng phải biết có bao nhiêu
xuất của thực thể A tơng ứng với mỗi lần xuất hiện của thực
thể B và ngợc lại.

Có các loại liên kết sau:
+ 1@1 Liên kết Một Một: Giữa hai thực thể hay hai
bảng A, B với một lần xuất của thực thể A đợc liên kết
với chỉ một lần xuất của thực thể B và ngợc lại.
+ 1@N Liên kết loại Một Nhiều: Giữa hai thực thể
hay hai bảng A, B; mỗi lần xuất của thực thể A đợc
liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần
xuất của thực thể B chỉ liên kết với duy nhất một lần
xuất của A.
+ N@M Liên kết Nhiều Nhiều: Giữa hai thực thể
hay hai bảng A, B; mỗi lần xuất của thực thể A đợc
liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể B và
mỗi lần xuất của thực thể B đợc liên kết với một hoặc
nhiều lần xuất của A.
Sau khi phân tích viên có đợc sơ đồ khái niệm dữ liệu (quan hệ
thực thể) mô tả các hoạt động của doanh nghiệp, thì cần phải
chuyển nó thành tập hợp các tệp và vẽ sơ đồ cấu trúc dữ liệu
DSD theo một số quy tắc sau:
1. Nếu là quan hệ một chiều:
+ Các quan hệ 1@1: chuyển đổi một tệp, thêm thuộc
tính chứa khóa của thực thể quan hệ.
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
+ Các quan hệ 1@N: chuyển đổi thành một tệp, thêm
thuộc tính chứa khóa của thực thể quan hệ.

+ Các quan hệ N@N: chuyển thành hai tệp: một tệp thể
hiện thực thể và một tệp thể hiện quan hệ, tệp này có ít
nhất hai thuộc tính chứa khóa của thực thể quan hệ tạo
thành khóa.
2. Nếu là quan hệ hai chiều:
+ Các quan hệ 1@1: chuyển thành hai tệp ứng với hai
thực thể, tệp nào có số phần tử ít hơn thì sẽ không có thêm
một thuộc tính chứa khóa của thực thể quan hệ với nó.
+ Các quan hệ 1@N: chuyển thành hai tệp, mỗi tệp ứng
với một thực thể. Tệp thực thể bên nhiều có thêm một
thuộc tính chứa khóa của thực thể quan hệ.
+ Các quan hệ N@N: chuyển đổi thành ba tệp, hai tệp
ứng với hai thực thể, một tệp ứng với quan hệ, tệp này
chứa ít nhất hai khóa quan hệ, hai khóa này gộp lại tạo ra
thực thể thứ ba.
2. Đề xuất các phơng án giải pháp:
Sau khi các phân tích viên đã đánh giá chi phí và lợi ích (hữu hình và vô
hình) của mỗi phơng án, cần phải có những khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ
đợc gửi đến những ngời sử dụng và một buổi trình bày sẽ đợc thực hiện. Những
ngời sử dụng sẽ chọn lấy một phơng án tỏ ra đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của
họ mà vẫn đảm bảo yêu cầu ràng buộc trong tổ chức. Để đề xuất đợc các phơng
án giải pháp đó, cần có các bớc thực hiện cụ thể trong giai đoạn này.
3. Thiết kế vật lý ngoài:
Giai đoạn này đợc tiến hành sau khi một phơng án giải pháp đợc lựa
chọn. Đây là giai đoạn rất quan trọng, vì những mô tả chính xác ở đây có ảnh h-
ởng và tác động trực tiếp tới công việc thờng ngày của những ngời sử dụng.
Thiết kế vật lý phải bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: tài liệu bao chứa tất cả
Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Tin học kinh tế
các đặc trng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tiếp đó là
tài liệu dành cho ngời sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao
diện với những phần tin học hóa.
Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là:
Lập kế hoạch: Phân tích viên phải lựa chọn phơng tiện, khuôn dạng
của dòng vào/ ra, xác định cách thức hội thoại với phần tin học hóa
của hệ thống và cách thức thực hiện các thủ tục thủ công.
Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ ra: là thiết kế khuôn dạng trình bày
của các đầu ra và thể thức nhập tin cho ngời sử dụng.
- Thiết kế vật lý các đầu ra: Lựa chọn vật mang tin, bố trí thông
tin trên vật mang tin, thiết kế trang in ra, thiết kế ra màn hình.
- Thiết kế vào: Lựa chọn phơng tiện nhập.
Thiết kế cách thức tơng tác với phần tin học hóa: đây chính là công
việc thiết kế giao tác giữa ngời và máy, nếu việc thiết kế này kém có
thể dẫn đến nhiều hạn chế trong việc sử dụng hệ thống.
Có các cách thức giao tác chủ yếu sau:
- Giao tác bằng tập hợp lệnh.
- Giao tác nằng các phím trên bàn phím.
- Giao tác qua thực đơn
- Giao tác qua biểu tợng.

Đàm Khánh Thuận

Tin học kinh tế 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Tin học kinh tế
ChơngIII
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
quản lý hợp đồng phần mềm.
Đây là chơng đợc kế thừa từ những vấn đề phơng pháp luận đã trình bày
ở chơng hai. Bao gồm các mô hình BFD, mô hình DFD, mô hình ERD, sơ đồ
DSD, quá trình thiết kế dữ liệu, thiết kế giải thuật, thiết kế màn hình giao diện,
một số giao diện màn hình chơng trình.
I. Phân tích hệ thống cho HTTT quản lý hợp đồng phần mềm.
1. Tìm hiểu bài toán:
Theo nghiệp vụ quản lý hợp đồng hiện nay của công ty đã trình bày ở ch-
ơng một thì đây là hoạt động quản lý chủ yếu của phòng kinh doanh và phát
triển phần mềm. Hoạt động đợc bắt đầu từ khi khách hàng đặt làm sản phẩm và
những yêu cầu, thỏa thuận đợc thống nhất thì hợp đồng đợc ký kết cho đến khi
thanh lý hợp đồng. Trong suốt thời gian này, ngời quản lý sẽ cập nhật các thông
tin về hợp đồng và các thông tin khác có liên quan sau đó có sự trao đổi thông
tin giữa các bộ phận với nhau trong toàn công ty để cùng theo dõi và thực hiện
hợp đồng.Vào cuối mỗi tháng hoặc quý thì ban giám đốc có thể yêu cầu về một
số báo cáo thông tin về hợp đồng, về nhân viên, khách hàng, về tổng giá trị hợp
đồng ở thời điểm hiện tại hoặc các phòng ban khác có thể cần lấy thông tin liên
quan đến hợp đồng nh phòng nhân sự và tài chính để tính lơng cho nhân viên .
Nh vậy cùng với một số bất cập đã nêu thì hiện tại nghiệp vụ quản lý hợp
đồng phần mềm tại côngty hoàn toàn thủ công, chủ yếu là trên giấy tờ. Điều
này chỉ thực hiện đợc khi mà số lợng khách hàng, hợp đồng ít. Trong trờng hợp
số lợng này tăng lên sẽ khó khăn trong quá trình quản lý. Mặt khác việc thực thi
trong hệ thống hiện tại là chậm chạp, không cung cấp dữ liệu đúng theo thời
gian mong muốn của nhà quản lý. Việc sao lu, phục hồi dữ liệu phức tạp, nếu
có sai sót trong quản lý cũng cần thời gian khôi phục.
Đàm Khánh Thuận


Tin học kinh tế 44B
25

×