Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Tiểu luận môn Đạo đức kinh doanh Nước súc miệng khử trùng LISTERINE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.03 KB, 21 trang )

Nhóm 7 GDHD: Lê Thanh Trúc
Listerine
Warner Lambert
NỘI DUNG
I. Cơ Sở lý thuyết
II. Phân tích tình huống
III. Kết luận và bài học kinh nghiệm
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Cách đây hơn 120 năm được phát minh bởi Dr Joseph
Lawrence và Jordan Wheat Lambert. Ban đầu được thiết
kế như là một loại thuốc khử trùng dùng trong quá trình
phẫu thuật.

1914 Listerine phổ biến rộng rãi trên thị trường

Năm 1987, Listerine trở thành sản phẩm nước súc miệng
đầu tiên giành được sự tán thưởng của hiệp hội nha khoa
Mỹ cho sản phẩm chống vi trùng và bệnh viêm nướu răng
Listerine
Những điều bạn chưa biết về Listerine

Hơn một tỉ người đã và đang sử dụng Listerine.

Là loại nước súc miệng duy nhất được sự chấp thuận của hiệp hội
nha khoa Úc, Mỹ, Canada, Anh và Thụy Điển về hiệu quả và sự
an toàn trong việc hạn chế mảng bám răng và bệnh viêm lợi.

Listerine đi tiên phong với khẩu hiệu “trị chứng hôi miệng”. Bây
giờ nó là một phần của từ điển tiếng Anh.


Listerine được dùng như liệu pháp làm đẹp cho da, khử trùng khi
da bị thương, mỹ phẩm khử mùi và thuốc bôi sau khi cạo râu…
Trong suốt thế chiến thứ nhất Listerine được dùng như thuốc cứu
thương.
Listerine
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Mục tiêu của quảng cáo

Tạo sự nhận biết

Tạo sự quan tâm

Cung cấp thông tin

Tạo nhu cầu sản phẩm

Củng cố thương hiệu
2. Quan điểm của người tiêu dùng về sản phẩm
thông qua quảng cáo

Quan điểm “mong muốn hợp lý”

Quan điểm “ thuyết phục lý trí”

Quan điểm ‘quảng cáo lừa gạt”
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phân tích tình huống
Quảng cáo 1
Quảng cáo 1
LISTERINE ANTICEPTIC


Nước súc miệng chống cảm cúm

Listerine Anticeptic sẽ giúp bạn một cơ hội để chống chọi!
Để ít bị nhiễm hơn, hay bị nhẹ hơn…

Thử nghiệm suốt 12 năm đã chứng tỏ
những người súc miệng bằng Listerine
ngày 2 lần ít bị cảm lạnh hoặc bị nhẹ hơn
so với những người không dùng nó
Listerine
Theo quan điểm
“mong muốn hợp lý”

Người mua dựa vào giá trị và kỳ vọng của mình để
lựa chọn sản phẩm.

Trong mẫu Quảng cáo, Listernine đã cố ý gán giá trị
hay hình ảnh mong muốn cho hàng hóa và tạo ra ảo
giác nhằm tác động và điều khiển hành vi người tiêu
dùng. Họ tự động gắn giá trị của nước súc miệng
Listerine là chống cảm cúm trong khi thực tế là nước
súc miệng chỉ là để diệt khuẩn.
Listerine
Theo quan điểm
“mong muốn hợp lý”

Hợp lý : Mọi người đều mong muốn có 1 sản phẩm
nào đó không phải là thuốc giúp họ ngăn ngừa cảm
cúm vào mùa lạnh


Bất hợp lý : Súc miệng bằng Listerine để chống cảm
cúm, làm cho việc cảm cúm sẽ hẹ hơn, ít nghiêm
trọng hơn.
Listerine
Theo quan điểm
“quảng cáo lừa gạt”

Trong Quảng cáo này, Listerine đã đánh lừa được sự nhận
biết của khách hàng về sản phẩm: khách hàng nhầm tưởng
rằng nước súc miệng Listerine sẽ chống cảm cúm, nhằm
khơi dậy ở khách hàng những mong muốn mới về sản phẩm
đồng thời điều khiển hành vi của người tiêu dùng theo ý
mình

Tuy nhiên, việc sử dụng Quảng cáo để thổi phồng sự thật:
sử dụng Listerine như một loại thuốc chữa bệnh trong thực
tế không được hỗ trợ về mặt lâm sàng đã khiến nhiều công
chúng nghi ngờ.
Listerine
Quảng cáo 2
Listerine
Nước súc miệng khử trùng LISTERINE
®
•Với tính năng diệt các mầm bệnh
•Sẽ đem đến cho bạn hơi thở thơm tho
•Ngăn ngừa hình thành các mảng bám và chống
viêm nướu, viêm lợi.
Quảng cáo 2

YẾU TỐ THÀNH CÔNG
Quảng cáo này, sản phẩm LISTERINE
®
cùa Johnson &
Johnson đã thật sự thành công rực rỡ, tạo nên sự thu hút
mãnh liệt với người tiêu dùng.

Nhóm yếu tố thuộc về văn hóa

Nhóm nhân tố mang tính chất xã hội
Listerine
Nhóm yếu tố thuộc về văn hóa

Văn hoá là lực lượng cơ bản đầu tiên biến nhu cầu tự nhiên
của con người thành ước muốn – cái mà người tiêu dùng cố
gắng thoả mãn khi mua sắm và tiêu dùng

Xã hội hiện đại hình thành nên một phong cách sống tân tiến
hơn, mọi người không chỉ muốn bộ răng khoẻ mà còn phải
trắng đẹp, hơi thở thơm tho, đó là lý do chính người tiêu dùng
chọn sản phẩm LISTERINE
®
.
Nhóm nhân tố mang tính chất xã hội

Yếu tố đầu tiên: nhóm tham khảo
gồm gia đình, bạn bè, bác sĩ nha khoa và những người nổi tiếng.

Yếu tố thứ hai: sự ảnh hưởng của nhóm mà nhiều người tiêu
dùng tham gia như nhóm đồng nghiệp, hàng xóm, diễn viên

điện ảnh, các tổ chức hiệp hội

LISTERINE
®
là sản phẩm nước súc miệng đi tiên phong
trong việc quảng cáo trên báo và truyền hình
Kết luận và bài học kinh nghiệm
1. Thấu hiểu, nắm bắt được xu hướng, chân dung khách hàng
2. Quảng cáo chỉ nên tập trung vào sự kiện, không cần dùng nhiều
tính từ hoa mỹ
3. Phải có sự nghiên cứu, khảo sát về nhiều mặt tác động đến sự lựa
chọn, ảnh hưởng của người tiêu dùng
4. Quảng cáo phải hướng đến sự hợp lí trong nội dung, chân thật về
tính năng, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mình cung cấp để
tạo và duy trì lòng tin của người tiêu dùng về sản phẩm.
TẠI VIỆT NAM

Xã hội: người Việt Nam, “nề nếp gia phong”, ảnh hưởng tới
hành vi của cá nhân là rât sâu sắc

Văn hoá: Sự biến đổi văn hoá cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
việc mua và tiêu dùng sản phẩm nước súc miệng. Trong quá
trình hội nhập kinh tế, có rất nhiều các sản phẩmvới những
tính năng công dụng mới có mặt tại thị trường Việt Nam. Mọi
người tiếp cận với nhiều điều mới mẻ, yếu tố này hình thành
nên một phong cách sống mới tân tiến hơn

Listerine đã vận dụng linh hoạt chiến lược marketing từ các
bài học tại thị trường Mỹ và châu Âu
C m ả

ơn

&
các
b n ạ

×