Luận văn tốt nghiệp
LI NểI U
Bin chng ca quỏ trỡnh phát triển các tư tưởng và học thuyết quản lý
chỉ ra rằng: con người luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển
của các tổ chức. Trong thời kỳ xã hội cơng nghiệp đã có một số học thuyết
quản lý tập trung vào sự phát triển của các yếu tố kỹ thuật khoa học và kinh
tế. Nhưng ngay cả những học thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt
được hiệu quả và những tiến bộ kinh tế bền vững nếu thiếu tố chất của con
người hay là thiếu sự đầu tư phát triển con người đáp ứng sự thay đổi. Do
vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn lực trong tổ chức đã và đang trở thành
một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của những người làm công tác quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật hiện đại, nền kinh tế tăng
trưởng như vũ bão, ranh giới giữa các nước ngày càng lu mờ trong xu thế hội
nhập tồn cầu hố, mở ra một thế giới cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà quản
lý phải biết sử dụng nguồn lực của mình để có ưu thế, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển. Chính vì vậy, cơng tác đào tạo và phát triển trong mỗi doanh
nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách. Thực hiện công tác này rất tốn kém về
sức lực và vật chất nhưng hiệu quả của nó rất lớn, đơi khi khơng thể so sánh
nổi giữa chi phí đầu vào và đầu ra. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
một điều kiện để nâng cao năng suất lao động, phát triển toàn diện đội ngũ lao
động nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Qua tìm hiểu công tác tổ chức lao động tại Công ty TNHH Tân Hồng
Nam đã cho thấy vai trị và tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển
nhân lực trong doanh nghiệp đối với sự trưởng thành và phát triển của doanh
nghiệp. Công ty không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, nhập mới thiết bị, để
đáp ứng sự thay đổi đó, cơng tác đào tạo và phát triển đối với Công ty hiện
nay đang chiếm một vị thế rất lớn. Song qua thực hiện và nhận thức về cơng
tác này cịn một số hạn chế, làm hiệu quả đào tạo chưa đáp ứng nổi nhu cầu.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
Chớnh vỡ tm quan trng ca vn đề, em đã chọn đề tài: "Hồn thiện cơng tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Tân Hoàng
Nam" để viết luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn gồm 2 phần sau:
Chương I: Thực trạng công tác đào tạo phát triển nhân lực của Công ty
TNHH Tân Hoàng Nam.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển nhân lực tại Cơng ty TNHH Tân Hồng Nam.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
CHNG I
THC TRNG CễNG TC O TO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
CỦA CƠNG TY TNHH TÂN HỒNG NAM
I. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH TÂN HỒNG NAM
1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty TNHH Tân Hoàng Nam là doanh nghiệp tư nhân được thành
lập theo giấy phép số 0269/ GP-TLDN ngày của UBND thành phố Hà Nội.
Cơng ty có trụ sở chính tại Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, có con dấu
riêng, tài khoản tại Ngân hàng Vietcombank.
Công ty TNHH Tân Hồng Nam có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình trong số vốn mà Cơng ty có và tự quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách
nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn của mình và làm nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
Hoạt động chính của Cơng ty là cung cấp cho thị trường những thiết bị
văn phòng như máy vi tính, máy in, máy photo, máy fax...
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, Cơng ty khơng
ngừng hồn thiện bộ máy tổ chức của mình, bởi vì bộ máy là hình ảnh vẽ nên
bức tranh tươi sáng của Cơng ty. Cơ cấu bộ máy hợp lý và tổ chức quản lý tốt
cũng góp phần khơng nhỏ trong những bước đi của Cơng ty.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
S 1: S t chc bộ máy quản lý của Cơng ty
GIÁM ĐỐC
Phịng Hành chính
Phịng Kỹ thuật
Phịng Tài chính
-Kế tốn
Phịng Phần mềm
Máy tính
Phịng Kinh doanh
Phịng Vật tư Thiết bị
Cơng ty TNHH Tân Hồng Nam là một đơn vị kinh tế với cơ cấu bộ
máy quản lý được sắp xếp theo các phòng ban và mỗi phòng ban thực hiện
một số chức năng.
* Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất, người đại diện pháp nhân
của Công ty, được phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc Công ty là người ra
quyết định chiến lược và chiến thuật cho Cơng ty, là người có quyền điều
hành và phân cấp hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Cơng ty có
thể tự xem xét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sáp nhật các
đơn vị trực thuộc.
Giám đốc Cơng ty có thể ủy quyền cho cấp dưới thay mình điều hành
các hoạt động của Công ty trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
Bộ máy giúp việc gồm văn phòng, các phòng ban chun mơn có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc
phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Cơng ty.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
* Phũng Hnh chớnh: Tham mu cho Giám đốc Cơng ty về cơng tác
quản lý văn phịng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết
bị văn phịng, cơng tác bảo vệ và thơng tin liên lạc.
* Phịng Kỹ thuật: Phụ trách về kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật và các dự
án. Nhân viên của Phịng địi hỏi phải có trình độ chun mơn cao, sử dụng
máy vi tính thành thạo.
* Phịng Tài chính Kế tốn: Có nhiệm vụ cung cấp thơng tin kinh tế,
quản lý tồn bộ cơng tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy
động vốn. Tập hợp các khoản chi phí, tính tốn giá thành sản phẩm trong kinh
doanh, hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và
thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước về các khoản phải nộp.
* Phịng Kinh doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị
trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Cơng
ty, giúp doanh nghiệp tăng cường lợi nhuận và ngày càng phát triển.
Các nhân viên của Phòng Kinh doanh phải biết sử dụng máy vi tính,
thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà Công ty
đang kinh doanh.
* Phịng Vật tư Thiết bị: Có chức năng nhiệm vụ cung ứng vật tư thiết
bị cho việc sửa chữa hay lắp ráp sản phẩm, lập kế hoạch dự trữ sản phẩm của
Công ty, kế hoạch dự trữ thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
* Phịng Phần mềm - Máy tính: Giúp doanh nghiệp sửa chữa các thiết
bị vi tính cho đối tác, khách hàng.
Bộ máy của Cơng ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến - chức năng,
mọi quyết định đưa ra đến các phịng ban triển khai thực hiện. Vì Cơng ty là
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý,
tránh được sự cồng kềnh.
Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân cơng lao động
theo tính chất cơng việc, từng phịng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
trc tip iu hnh hot ng sn xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công
việc chịu sự chi phối của cấp trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt cho
cấp dưới trong cơng việc.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Tân Hồng Nam
Do hàng hố kinh doanh của Cơng ty là các loại máy tính, máy in, máy
fax, máy photo…. nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty là Hà Nội và
một số thành phố ở miền Bắc như Hải Dương, Hải Phịng... Ở thành phố,
khơng những dân cư đơng mà nhu cầu sử dụng máy tính, máy in, máy fax
nhiều, từ đó tạo điều kiện cho hàng hố của Cơng ty có thể đến với người tiêu
dùng một cách dễ dàng. Họ có điều kiện để tiêu thụ sản phẩm của Công ty
được nhanh hơn. Hơn thế nữa, họ có sự hiểu biết về cơng nghệ thơng tin và
cách sử dụng các loại thiết bị mới này. Chính vì có được sự cọ sát với thị
trường nên cán bộ trong Công ty đã mạnh dạn đưa sản phẩm của Cơng ty xâm
nhập vào những thị trường nóng bỏng này. Kết quả là sản phẩm của Cơng ty
đã có chỗ đứng trên thị trường, cạnh tranh được với nhiều Công ty máy tính
khác.
Để q trình kinh doanh của Cơng ty hàng năm mang lại hiệu quả cao,
phát triển kịp với xu thế thời đại, theo kịp với những biến động của thị trường
Công ty đã tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Viêc lập kế hoạch giúp
Công ty dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch,
đơn giá bán sản phẩm kỳ kế hoạch, doanh thu sẽ đạt được trong kỳ để có thể chủ
động tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Ngày nay do trình độ dân trí phát triển cơng việc địi hỏi phải nhanh hơn,
chính xác hơn nên các loại máy tính, máy in và máy Fax là điều khơng thể
thiếu đối với doanh nghiệp. Hơn nữa, nhờ có sự phát triển của cơng nghệ
thơng tin nên hàng năm có rất nhiều loại thế hệ máy mới ra đời. Những loại
máy này tiện dụng hơn, hiện đại hơn và nhiều chức năng hơn nên giá bán bao
giờ cũng cao hơn các loại máy thế hệ trước.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
Nh nhng tỏc ng ca mt s biện pháp kinh tế tài chính mà quy mơ
kinh doanh của Công ty đã tăng nên đáng kể, điều này được thể hiện qua bảng
sau.
Bảng: Kết quả kinh doanh của Cơng ty từ năm 2001-2003
Đơn vị: nghìn đồng
Năm Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 02/01
So sánh 03/02
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Chênh lệch
Chênh lệch
(%)
(%)
1. Doanh thu
4.433.417
6.442.315
8.224.302
2.008.898 45,31
1.781.987 27,66
2. Giá thành toàn bộ
4.201.916
6.332.641
8.011.469
2.130.725
50,7
1.678.828 26,51
- Giá mua sản phẩm
2.852.524
4.761.377
6.068.212
1.008.898 52,14
1.206.790 24,82
- Chi phí bán hàng
1.228.675
1.335.870
1.468.424
207195
15,6
132.554 9,92
217.717
235.394
250.121
111081
8,11
14.727 6,25
3. VAT
18.837
20.767
22.562
19292 10,24
17.954
4. Lợi nhuận
40.030
55.689
67.032
15.659 39,12
11.343 20,36
- Chi phí quản lý
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty trong 3 năm qua tăng lên
khơng ngừng, điều đó cho thấy Công ty làm ăn ngày một hiệu quả, doanh thu
năm 2002 tăng lên 2.008.987 nghìn đồng so với năm 2001, tương ứng với tỷ
lệ tăng là 45,31%, bên cạnh đó lợi nhuận tăng lên 15.659 nghìn đồng, tỷ lệ
tăng là 39,12%. Năm 2003 so với năm 2002 là 17.819.875 nghìn đồng, tương
ứng với tỷ lệ 29,63%; lợi nhuận tăng 11.343 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 20,36%.
Có được kết quả trên trong những năm qua, Cơng ty TNHH Tân Hồng
Nam đã có rất nhiều cố gắng trong cơng tác tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt
kế hoạch đã đề ra, tạo được uy tín với khách hàng. Cơng ty đã tạo cho mình
hệ thống khách hàng lâu dài và có khả năng phát huy trong tương lai. Sản
phẩm của Công ty đưa ra thị trường tiêu thụ đạt chất lượng cao, thế hệ mới
phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước, Cơng ty đã có nhiều khách hàng
biết đến và muốn mua sản phẩm của Cơng ty.
Vị Ph¬ng Loan - 510
8,64
Luận văn tốt nghiệp
2.3. Cụng tỏc tuyn dng ti Cụng ty
Để có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải
thực hiện tốt khâu tuyển dụng. Cơng ty dùng hình thức phỏng vấn cũng như
tiến hành kiểm tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động trước khi nhận nhân
viên vào làm việc.
Sau khi được tuyển dụng, số nhân viên này phải trải qua thử thách thực
tế ít nhất là một tháng. Nếu trong q trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả
năng hồn thành tốt cơng việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động
với Công ty, ngược lại nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc năng lực
quá kém so với u cầu của cơng việc thì Cơng ty sẽ không ký hợp đồng.
Người ra quyết định cuối cùng là Giám đốc Công ty. Sau khi số nhân
viên mới hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, Giám đốc sẽ xem xét và đi đến
tuyển dụng lao động chính thức.
Công ty sử dụng các loại hợp đồng sau:
Hợp đồng thử việc: Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ được ký hợp
đồng thử việc (thời gian thử việc tối đa là 2 tháng). Trong thời gian này, nhân
viên không được hưởng bất kỳ một khoản phụ cấp nào của Công ty như ăn
trưa, nghỉ mát, bảo hiểm... Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi thử việc ghi
lại các công việc được giao và những đánh giá. Trong quá trình thử việc,
người nhân viên sẽ được giao nhiều nhiệm vụ khác khau, đồng thời chỉ huy
trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cũng như kiểm tra mọi mặt xem xét họ có
đáp ứng được các u cầu cơng việc hay khơng, khả năng giải quyết các vấn
đề đó đến đâu, ý thức chấp hành kỷ luật như thế nào? Kết thúc quá trình thử
việc, nhân viên phải làm một bản báo cáo về những vấn đề mình biết và học
hỏi được trong quá trình thử việc để nộp cho Giám đốc quyết định có nhận
hay khơng.
Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi thi tuyển được ký
hợp đồng lao động với thời gian tối đa là 3 tháng để thử thách. Trong thời
gian ký hợp đồng lao động thử việc, Cơng ty có thể từ chối tuyển dụng người
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
lao ng vi bt k lý do nào. Nhân viên sau khi kết thúc thời gian thử việc,
nếu đủ điều kiện và năng lực làm việc sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động
đầu tiên với thời hạn 3 năm. Đây là khoảng thời gian nhân viên học hỏi về
mọi mặt.
2.4. Chế độ tiền lương và tiền thưởng tại Công ty
Tạo động lực cho người lao động là một trong những vấn đề rất quan
trọng trong việc kích thích người lao động, trong đó vấn đề trả lương thưởng
cho người lao động (nhân viên) là rất quan trọng. Nó có ý nghĩa to lớn và
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Chế độ tiền lương:
Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trình phức tạp nhằm
lựa chọn những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương
bổng là địn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn
trong cơng việc. Chính sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng lao
động làm việc tại Cơng ty bởi vì đối với người lao động sống chủ yếu dựa vào
đồng lương thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày của họ. Nó là nguồn thu
nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động. Có thể
nói ngày nay vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu là chính sách tiền
lương cho người lao động bởi dù doanh nghiệp có tuyển chọn được đội ngũ
lao động có trình độ và tay nghề, được bố trí vào những vị trí thích hợp nhưng
chính sách lương bổng không phù hợp làm cho người lao động sẽ khơng gắn
bó với Cơng ty lâu dài. Để làm được điều này Cơng ty cần có các chính sách
về lương thưởng đãi ngộ, các chính sách ưu tiên và khuyến khích khác thoả
đáng.
Hiểu rõ vấn đề này, Cơng ty TNHH Tân Hồng Nam sử dụng địn bảy
tiền lương khơng chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao
động mà cịn thơng qua việc trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát việc
thực hiện các nhiệm vụ của người lao động. Do Cơng ty có nhiều cơng việc
khác nhau nên có nhiều cách trả lương khác nhau sao cho phù hợp với từng
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
cụng vic, iu ú khuyn khớch lao động làm việc với năng suất cao và cho
phép kiểm sốt dễ dàng hơn.
Cơng ty áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng
đối với tất cả nhân viên trong Cơng ty. Để trả lương chính xác, kế toán căn cứ
vào số ngày làm việc thực tế thể hiện trên bảng chấm công và hệ số lương của
từng người để tính tốn.
+ Chính sách thưởng của Cơng ty:
Ngồi phần lương chính là những khoản thu bổ sung khác nhằm
khuyến khích người lao động làm trịn cơng việc, nhằm quán triệt hơn nữa
nguyên tắc phân phối theo lao động với quan điểm lợi nhuận được tạo ra do
nhân tố lao động quyết định, bởi vì người lao động là nhân tố quyết định của
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy hàng tháng, q, năm đều có khoản
trích thưởng cho cán bộ cơng nhân viên có thành tích tốt trong cơng việc.
Hàng năm, Cơng ty đều trích lợi nhuận lập quỹ khen thưởng; đây là đòi hỏi
tất yếu, hợp lý, dựa vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HỒNG NAM
1. Tình hình lao động tại Cơng ty
Hiện nay Công ty đang đi vào kinh doanh ổn định và tiếp tục mở rộng
kinh doanh nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Cơ cấu lao
động của Cơng ty cũng có những thay đổi phù hợp với tình hình mới.
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng trong quản
trị, điều hành sản xuất kinh doanh. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch kinh doanh, dễ kiểm soát thực
trạng lao động, từ đó giám đốc có thể đưa ra nhưng quyết định kinh doanh
đúng đắn.
Số lượng lao động của Công ty cụ thể trong một số năm qua như sau:
Vò Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
Bng 2: S lng v c cu theo trình độ lao động của Cơng ty
trong 3 năm 2001-2003
2001
Trình độ
2002
2003
Số
lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Trên đại học
1
1,4
2
2,4
3
3,1
Đại học
32
45,7
35
42,7
40
41,7
Cao đẳng, trung cấp
26
37,2
30
36,6
34
35,4
Lao động phổ thơng
11
15,7
15
18,3
19
19,8
Tổng số
70
100
82
100
96
100
(Nguồn: Phịng Hành chính Cơng ty)
Qua bảng số liệu trên cho thấy lực lượng lao động của Cơng ty có trình
độ khá cao. Cơng ty là một doanh nghiệp tư nhân nhưng vì hoạt động trong
lĩnh vực tin học nên đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ am hiểu về tin
học nhất định để có thể thoả mãn những yêu cầu của khách hàng như cài đặt
phần mềm, lắp đặt, hướng dẫn khách sử dụng những thiết bị như máy fax,
máy in, máy tính… Điều này phản ánh hoạt động tuyển dụng lao động đầu
vào luôn được Công ty quan tâm đến chất lượng. Trong số lao động có trình
độ dưới cao đẳng tập trung chủ yếu là lực lượng lao động trong lĩnh vực nhân
viên phục vụ và công nhân. Cũng theo bảng trên cho thấy chất lượng lao động
của Công ty qua các năm tăng lên theo tỷ lệ đồng đều giữa các trình độ. Năm
2001 bộ phận đại học và trên đại học chiếm 47,1%; năm 2002 là 45,1% và
năm 2003 là 44,8%. Ta có thể thấy rằng lực lượng lao động có trình độ cao
của Cơng ty chiếm tỷ lệ khá cao so với các ngành khác. Còn bộ phận lao động
giản đơn chỉ chiếm khoảng 15,8% năm 2001; 18,3% năm 2002 và năm 2003
là 19,8%, bộ phận lao động này bao gồm những nhân viên bán hàng, giao
hàng và làm cơng việc phục vụ…
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
V c cu tui ca i ngũ lao động trong Công ty thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 3: Cơ cấu về độ tuổi của lực lượng lao động tại Công ty
Đơn vị: %
Độ tuổi
< 31 tuổi
31 – 40 tuổi
> 40 tuổi
2001
83,7
12,5
3,8
2002
84,5
12,8
2,7
2003
85,8
11,6
2,6
Năm
(Nguồn: Phịng Hành chính Cơng ty)
Qua số liệu trên cho thấy lực lượng lao động của Cơng ty rất trẻ. Và có
xu hướng ngày càng trẻ hơn. Đây là đặc điểm chung của các Công ty hoạt
động trong lĩnh vực tin học. Với đặc điểm này cơ hội thăng tiến của những
lao động trẻ là rất lớn song tỷ lệ thay đổi công việc cũng rất cao vì họ làm
việc theo mục tiêu và chịu trách nhiệm về cơng việc của mình, nếu sau một
thời gian khơng hồn thành mục tiêu với vị trí cơng việc đó thì người lao
động thường ra đi tìm cơ hội ở các Công ty khác.
Đội ngũ nhân viên của Công ty rất trẻ, điều này là một thuận lợi trong
sản xuất kinh doanh của Công ty, bởi công việc của Công ty rất cần thiết tới
sự năng động nhiêt tình của tuổi trẻ. Đây cũng là lực lượng nịng cốt cho sự
phát triển Công ty trong tương lai. Tuy nhiên lao động trẻ cũng có nhược
điểm là thiếu kinh nghiệm, dễ nơng nổi, do đó trong thời gian tới việc học tập,
bổ sung kinh nghiệm là điều rất cần thiết.
Bảng 4: Số lao động nữ qua các năm
Đơn vị: Người
Năm
Số lượng
2001
2002
2003
3
6
8
% trong tổng số
lao động
4,28%
7,31%
8,33%
(Nguồn: Phịng Hành chính Cơng ty)
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
Bng s liu trờn cho thy s lao động nữ ở Công ty chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, đây là xu thế chung tại các Công ty tin học. Lao động nữ chỉ ở bộ phận
bán hàng, kế tốn, phục vụ, cịn những bộ phận khác như cài đặt, lắp ráp, giao
hàng tại Công ty, tất cả đều là nam giới vì nam giới thích hợp với những công
việc này hơn.
2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hoạt động quản lý nhân sự thực chất là sử dụng các cơng cụ, biện pháp,
chính sách nhằm tìm kiếm và phát huy nguồn nhân lực. Kể từ khi thành lập
cho đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên làm việc
để họ có thể phát huy mọi khả năng của mình. Cơng ty cũng thường xun có
những chương trình đào tạo và tuyển dụng mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Thực tế bằng những hoạt động quản lý nhân sự Công ty đã tạo ra một
môi trường làm việc năng động, sáng tạo vì cá nhân người lao động và Công
ty. Hầu hết trong số họ đều đảm nhận những vị trí phù hợp với khả năng của
mình và có cơ hội làm việc để phát huy khả năng đó. Một mơi trường làm
việc có nhiều áp lực do tính chất là Cơng ty sản xuất, kinh doanh nhưng
khơng quá căng thẳng, mệt nhọc.
2.1. Đào tạo cán bộ quản lý
Là một Cơng ty TNHH, Cơng ty TNHH Tân Hồng Nam luôn tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam. Trong khi đó mơi trường cạnh tranh
trong lĩnh vực tin học ngày càng khốc liệt, nơi mà các cán bộ quản lý ngày
càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Chất lượng, trình độ của người quản lý –
những người phải đảm bảo chỉ đạo toàn diện vận hành guồng máy quản lý,
phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các bộ phận, huy động toàn lực tham gia
thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Lao động quản lý là những người
đứng mũi chịu sào, địi hỏi phải có tính sáng tạo, kết hợp với nghệ thuật quản
lý khéo léo.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý, cũng
như thực hiện nghĩa vụ theo luật pháp quy định, Cơng ty đã quan tâm xây
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
dng mt i ng cỏn b qun lý không những giỏi về lý thuyết, vững vàng
trong chuyên mơn mà cịn phải biết khai thác tiềm năng trí tuệ của tập thể cán
bộ nhân viên để đóng góp vào sự phát triển của Công ty. Công ty đã rất chú
trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý để xây dựng những người
giỏi kế cận.
2.1.1.Xác định nhu cầu:
Cơng ty TNHH Tân Hồng Nam ln đặc biệt coi trọng hoạt động đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực. Trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
để nâng cao được khả năng cạnh tranh, Công ty luôn chú trọng đến yếu tố con
người.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ và
chất lượng địi hỏi cơng tác đào tạo và phát triển phải xác định được
nhu cầu đào tạo.
Căn cứ vào đặc điểm của Công ty là kinh doanh các mặt hàng như
máy tính, máy in, máy fax, có nhiều yếu tố mà các chiến lược kinh
doanh thay đổi rất nhanh đòi hỏi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải
linh hoạt nên có sự thay đổi thuyên chuyển cán bộ quản lý giữa các
phịng ban chức năng. Để thích ứng với sự thay đổi linh hoạt đó, Cơng
ty cần có dự kiến các chương trình đào tạo để giúp các nhà quản lý có
được kỹ năng, trình độ cần thiết để thực hiện cơng việc.
Bên cạnh đó ngày càng có nhiều phương pháp, kỹ năng quản trị
mới đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược, có khả năng giải
quyết vấn đề và ra quyết định khi cần thiết, có tinh thần trách nhiệm
cao, có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc áp lực cao,
biết sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên.
Ở vị trí quản lý địi hỏi phải làm việc với nhiều người, phải
truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức cho cấp dưới, phải tạo được động lực
để người lao động tích cực làm việc địi hỏi nâng cao năng suất hiệu
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
qu cụng vic, vỡ vy ngi qun lý phải có cách thức quản lý mới sáng
tạo, hiện đại hơn.
Để làm được điều này nhà lãnh đạo, quản lý phải thường xuyên
học tập tiếp cận những phương pháp, kinh nghiệm quản lý khoa học
hiện đại trên thế giới khơng ngừng nâng cao kiến thức cho mình.
Tóm lại trên cơ sở các kế hoạch kinh doanh do yêu cầu và địi hỏi của
cơng việc và nhu cầu muốn học hỏi nâng cao hiểu biết của nhân viên mà
Công ty xác định nhu cầu đào tạo.
2.1.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo:
Để nâng cao năng lực cho đội ngũ lãnh đạo trong Công ty đồng
thời cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho đội ngũ lãnh đạo trong
năm qua Công ty đã cử một số cán bộ tham gia các khoá đào tạo, cụ thể
như sau:
+Nghệ thuật lãnh đạo: Số người tham gia 1.
+Giải quyết những vấn đề căng thẳng trong quản trị: Số người
tham gia 2.
+Quản trị thay đổi: Số người tham gia 1.
Các khoá học được tổ chức tại trường Đại học kinh tế Quốc dân.
Bên cạnh đó Cơng ty cũng rất coi trọng việc đào tạo cho đội ngũ
quản lý nếu việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện công việc cho
đội ngũ cán bộ quản lý được đặc biệt quan tâm. Lực lượng quản lý được
tham gia nhiều khoá học với số lượt học viên được tham gia cụ thể:
- Quản lý ở các bộ phận được tham gia các khoá đào tạo sau:
+ Đánh giá thực hiện công việc: Số người tham gia 1.
+ Quá trình tuyển dụng nhân viên: Số lượt người tham 2.
+ Kỹ thuật động viên kích thích người lao động: Số người tham gia 1.
Các khoá học trên được thực hiện tại trường Đại học kinh tế Kinh
tế quốc dân.
- Quản lý ở bộ phận bán hàng được tham gia các khố đào tạo sau:
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
+ K nng giao tip: S ngi tham gia 2 người.
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề: Số người tham gia 1.
+ Kỹ năng lắng nghe thuyết phục: Số người tham gia 2.
+ Kỹ năng ra và thực hiện quyết định: Số người tham gia 1
Các khoá học này được Công ty tổ chức phối hợp giữa các chuyên
gia ở các trường đại học, các Công ty cung ứng dịch vụ đào tạo và bộ
phận đào tạo trong Công ty thực hiện.
Qua các số liệu trên, cho thấy Công ty luôn chú trọng đến công
tác đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý ở tất cả các bộ phận với nhiều
nội dung đào tạo, đặc biệt ở bộ phận bán hàng. Điều này một lần nữa
phản ánh tầm quan trọng của lực lượng quản lý bán hàng trong chiến
lược kinh doanh của Công ty.
2.2. Đào tạo nhân viên bán hàng:
2.2.1. Xác định nhu cầu:
Lực lượng nhân viên bán hàng trực tiếp là bộ mặt của Công ty. Là
người trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc và bán hàng cho khách hàng nên họ cần
phải có kiến thức về Công ty, về sản phẩm và về sự cạnh tranh. Những
kiến thức này giúp cho nhân viên trả lời các câu hỏi của khách hàng tốt
hơn. Đồng thời họ cũng cần phải được trang bị các kỹ thuật và kỹ năng
bán hàng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng chăm sóc
khách hàng để thực hiện cơng việc có hiệu quả cao hơn, tăng năng suất
hơn.
2.2.2. Tổ chức thực hiện:
- Đào tạo tập trung: Công ty đã tổ chức đạo tạo tập trung cho tất cả
các nhân viên bán hàng các kiến thức, kỹ năng bởi các nhà đào tạo
trong Công ty, về thị trường, về cơng việc bán hàng.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
- o to trờn th trng: õy là hoạt động được tiến hàng thường
xuyên bởi các nhà quản lý trực tiếp. Trong thời gian này nhà quản lý đã
hướng dẫn đào tạo nhân viên bán hàng các bằng các phương pháp giải
quyết tình huống trên thị trường để họ thực hiện cơng việc tốt hơn.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
2.3. o to nhõn viờn k thut
Do yêu cầu của Công ty là các sản phẩm phải đạt chất lượng tốt
để có thể cạnh tranh trên thị trường nên việc đào tạo đội ngũ nhân viên
kỹ thuật luôn được Công ty rất quan tâm. Năm 2003, Công ty đã đào
tạo cho công nhân mới và đào tạo lại với tổng số 20 người để sử dụng,
lắp ráp thiết bị máy móc cho khách hàng đảm bảo chất lượng và uy tín.
2.3.1. Chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo do Công ty chi trả cho công nhân và cán bộ đi học.
Lượng chi phí này được trích ra từ quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Hàng năm Cơng ty dự kiến trích một phần quỹ này phục vụ cho hoạt động
đầu tư phát triển khoảng: 0,05% tổng quỹ đầu tư phát triển. Có thể đánh giá
rằng lượng chi phí đào tạo bỏ ra như vậy là khơng lớn, hiệu quả của đào tạo là
rất lớn nếu công tác đào tạo đạt rất hiệu quả, nó khơng thể so sánh được song
việc sử dụng lượng chi phí cho hợp lý cũng phần nào tiết kiệm cho giá thành
sản phẩm đầu vào tăng sức cạnh tranh cho Công ty. Vì vậy mà nhà quản lý
phải biết sử dụng nguồn kinh phí đó có hiệu quả. Chi phí đào tạo được tính cụ
thể cho từng đối tượng lao động thường thì dự tính chi phí đào tạo rất sát với
kế hoạch đề ra.
Bảng 5: Chi phí đào tạo qua các năm 2001, 2002, 2003.
Đơn vị: Triệu đồng
Ngành nghề
Đơn vị
Số lượng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Trên đại học, đại học
Tr đ
3,5
5,0
6,5
Cao đẳng, trung cấp
Trđ
4,5
6,5
7,0
Người lao động
Trđ
7,0
7,5
13,0
Trđ
15,5
19,00
26,5
Tổng số
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí cho hoạt động đào tạo hàng năm
tương đối lớn tại một Công ty TNHH quy mô nhỏ, chi phí đào tạo của Cơng
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
ty nm sau cao hn nm trc năm 2001 từ 15,5 triệu đồng đến năm 2003 là
26,5 triệu đồng, cho thấy Công ty rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân.
Công ty đã tổ chức nhiều chương trình đào tạo với các phương pháp, nội
dung cho nhiều đối tượng khác nhau và đã thu được những thành công nhất
định, thể hiện ở năng suất lao động.
Bảng 6: Năng suất lao động của Công ty trong các năm 2001-2003
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2001
2002
2003
Năng suất lao động
22,2
34,17
56,1
% tăng
53,9
64,38
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên cho thấy năng suất lao động của Công ty tăng
mạnh qua từng năm. Điều này một phần do các nguyên nhân khác như: sau
một thời gian xâm nhập thị trường có được chỗ đứng vững chắc Công ty đã
thực hiện nâng giá bán sản phẩm, khiến doanh thu tăng lên đáng kể. Nhưng
một phần là do hiệu quả do hoạt động đào tạo đã góp phần nâng cao năng suất
lao động. Điều này cho thấy hoạt động đào tạo đã mang lại hiệu quả kinh tế.
Cuối năm 2003 sau một khoá đào tạo nhân viên bán hàng Cơng ty đã
tiến hành phân tích thực nghiệm bằng cách ghi lại kết quả thực hiện công việc
của mỗi nhóm trước khi áp dụng các chương trình đào tạo. Sau đó cho một
nhóm đi đào tạo, một nhóm kia vẫn thực hiện cơng việc bình thường sau đó
ghi lại kết quả thực hiện cơng việc và thấy rằng kết quả thực hiện cơng việc
của nhóm đựơc đào tạo cao hơn hẳn so với nhóm khơng được đào tạo. Điều
đó thể hiện ở doanh số bán hàng của nhóm được đào tạo cao hơn, mối quan
hệ với khách hàng được cải thiện theo hướng tích cực hơn.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
3. ỏnh giỏ chung thc trng cụng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty TNHH Tân Hồng Nam
3.1. Thành cơng:
Qua thời gian tìm hiểu Công ty và qua các nguồn thông tin thu thập được
có thể thấy rằng trong cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công ty
đã đạt được một số thành tựu như sau:
- Giá trị tổng sản lượng tăng so với cả kế hoạch và thực hiện năm 2001,
năng suất lao động của Công ty tăng làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
dẫn tới tiền lương tăng, đời sống cán bộ nhân viên được cải thiện. Đây cũng là
kết quả của một phần công tác đào tạo được thực hiện với số lượng và đã có
chất lượng rõ rệt, nâng cao được năng suất lao động.
- Lượng đào tạo của Công ty tăng nhanh, đáp ứng được phần nào nhu
cầu chất lượng lao động phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao được chất
lượng sản phẩm do nâng cao được trình độ quản lý và tay nghề, kỹ năng của
người công nhân.
- Thực hiện đào tạo đã một phần kích thích được tinh thần sản xuất kinh
doanh của người lao động, nâng cao trình độ bản thân đáp ứng nhu cầu phát
triển của người lao động đồng thời tăng lương.
- Công tác đào tạo tuy chưa được qui định thành quy chế một cách hệ
thống toàn diện song cũng đã có những tác động đáng kể tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3.2. Tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành công ở trên công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của Công ty cũng còn một số tồn tại chủ yếu dưới đây:
- Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh
hiện có, dựa trên đánh giá thực hiện công việc xong việc thực hiện chưa được
nghiêm túc, cơng bằng, chính xác. Việc xác định nhu cầu đào tạo khơng dựa
vào kế hoạch hố lao động nên cũng làm hạn chế rất nhiều khả năng về tầm
phát triển nguồn nhân lực hướng tới trong tương lai của Công ty.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
- Mc tiờu o to ca doanh nghiệp đưa ra rất chung chung, không cụ
thể và không thể lượng hố được. Mục tiêu đưa ra khơng có biện pháp kèm
theo để thực hiện.
- Lựa chọn đối tượng đào tạo của doanh nghiệp: việc lựa chọn đối tượng
đào tạo cịn đơn giản, khơng được đánh giá kỹ lưỡng.
- Chương trình đào tạo trong Cơng ty chưa cụ thể chưa nêu được những
yếu tố cần thiết như: số tiết học, thời gian thực hành, thời gian lý thuyết….
Phương pháp đào tạo chủ yếu là phương pháp cũ ( Phương pháp kèm cặp tại
chỗ, phương pháp mở lớp tại doanh nghiệp, phương pháp gửi tới các trường
lớp chuyên nghiệp đào tạo), phương pháp đào tạo khơng có tố chất áp dụng
khoa học hiện đại, làm giảm tầm nhìn của người lao động do không tiếp cận
được với phương pháp đào tạo hiện đại.
- Chi phí đào tạo lấy từ quỹ đào tạo phát triển của doanh nghiệp, chi phí
cho mỗi khoá đào tạo do doanh nghiệp chi trả nhưng việc tính tốn chi phí
đào tạo của doanh nghiệp ít để ý tới chi phí cơ hội đã bỏ qua mà phần lớn
lượng chi phí doanh nghiệp tính như vậy là chưa đủ.
-Thực hiện chương trình đào tạo: tuy được phân cấp và có bộ phận
chun trách riêng là phịng Hành chính chịu trách nhiệm nhưng việc thực
hiện chương trình vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn do còn người chưa
hiểu sâu về đào tạo và phát triển, do còn hạn chế trong công tác đánh giá hiệu
quả của đào tạo nên thực hiện chương trình đào tạo vẫn gặp nhiều vướng mắc.
- Việc đánh giá chương trình đào tạo của Cơng ty chủ yếu mới là về mặt
định tính, về mặt lượng còn kém, do vậy đánh giá hiệu quả đào tạo không sát
với thực tế hiệu quả đào tạo mang lại, mối liên hệ giữa đào tạo và kết quả sản
xuất kinh doanh chỉ mới được đánh giá thơng qua chỉ tiêu năng suất lao động
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
bỡnh quõn m nng sut lao ng bình quân lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều
yếu tố.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên là:
- Do cán bộ lãnh đạo trong Cơng ty cịn rất nhiều người không hiểu rõ về
tác động to lớn cuả công tác đào tạo.
- Một số công tác trong lĩnh vực quản trị nhân lực của Cơng ty cịn hạn
chế như: đánh giá thực hiện công việc, sử dụng tiền lương kích thích lao
động, phân tích cơng việc cịn chưa hiệu quả.
- Sức cạnh tranh của thị trường lớn tạo ra áp lực cho doanh nghiệp.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
CHNG 2
MT S GII PHP NHM HON THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CƠNG TY TNHH
TÂN HỒNG NAM
I. MẤY ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua và nhu
cầu thực tế trên thị trường Công ty xây dựng chiến lược kinh doanh cho năm
tới với quy mô tăng trên 30%, số lao động cũng tăng trên 9%. Do vậy nhu cầu
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực địi hỏi lớn.
Thuận lợi và khó khăn của Cơng ty khi thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
- Sự tăng trưởng và phát triển của Công ty trong những năm 2001-2004
là nền tảng chỗ dựa vững chắc, yên tâm cho nhân viên trong Cơng ty; các
chính sách, chủ trương của Nhà nước đã được cán bộ nhân viên Công ty
hưởng ứng thực hiện và chấp hành đầy đủ.
- Tuy nhiên vốn sản xuất của Cơng ty cịn hạn chế, chưa đáp ứng được
với yêu cầu mở rộng kinh doanh để cạnh tranh trên thị trường; Đội ngũ cán bộ
nhân viên trong Cơng ty đơi khi cịn chưa thấy đầy đủ trách nhiệm của mình
cũng như chưa ý thức được hết mức độ phức tạp rủi ro trong cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường, khó khăn hiện nay mà họ phải đối đầu.
II. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NĂM 2005 CỦA CƠNG TY
TNHH TÂN HỒNG NAM
Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 Công ty đã xây dựng
kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong năm 2005.
Trong thời gian tới Công ty tiếp tục đặt mục tiêu giữ vững vị trí là Cơng
ty TNHH kinh doanh những mặt hàng máy tính, máy in, máy fax… có uy tín
trên thị trường. Bên cạnh đó đưa ra một số sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
Phng hng o to v phỏt trin của Công ty.
* Đối với cán bộ quản lý:
- Xây dựng đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn, giỏi về quản lý kinh
tế, quản trị kinh doanh liên tục kế tiếp nhau.
- Chất lượng của lao động quản lý ngày càng được nâng lên thành thạo
về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu cả những lĩnh vực khác liên quan đến
ngành nghề, cơng việc đang làm.
- Quản lý có hiệu quả nguồn lao động trong Công ty, khai thác phát huy
những tiềm năng của người lao động để phục vụ sự phát triển của Công ty
phát huy năng lực sáng tạo, cải tiến kỹ thuật của đội ngũ quản lý để nâng cao
năng suất lao động làm lợi cho Công ty.
- Thu hút nhiều lao động giỏi tận tâm với Công ty.
* Đối với nhân viên bán hàng, nhân viên kỹ thuật:
Nâng cao trình độ chun mơn, chất lượng tay nghề, kỹ năng thực hiện
công việc, phục vụ khách hàng. Khơi dậy được động lực, tinh thần hăng say
làm việc có tinh thần trách nhiệm với cơng việc, Cơng ty phải tạo cho họ thấy
được lợi ích của cá nhân gắn chặt với lợi ích của Cơng ty.
Khơng ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng những phần
mềm tiên tiến nhất để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG NAM
1. Cải tiến kế hoạch lao động, bao gồm công tác xác định nhu cầu đào
tạo, phát triển nhân lực
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ xác định được nhu cầu đào tạo, cần
đào tạo bao nhiêu người với những kỹ năng, trình độ như thế nào. Trên cơ sở
đó sẽ lập kế hoạch đào tạo và phát triển một cách chi tiết, cụ thể.
Vị Ph¬ng Loan - 510
Luận văn tốt nghiệp
Giai on 1: Phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng nguồn nhân lực và dự đoán
nguồn cung về nhân lực.
Giai đoạn 2: Dự đoán về nhu cầu nhân lực.
Giai đoạn 3: Cân đối cung và cầu lao động tại Công ty.
Giai đoạn 4: Xây dựng các giải pháp để thực hiện
Thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc:
Qua kết quả đánh giá thực hiện công việc, người lao động cũng như cán
bộ quản lý thấy đựơc kết quả thực hiện công việc của người lao động đang ở
mức độ nào, kết quả thực hiện công việc có đạt u cầu khơng để từ đó xác
định được số người cần cho đi đào tạo lại, đào tạo nâng cao và xem cần đào
tạo chuyên môn ngành nghề gì cho họ.
Để cơng tác này có hiệu quả phải xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện
công việc, lựa chọn phương pháp đánh giá, lựa chọn và đào tạo người đánh
giá, cuối cùng là thông tin phản hồi cho người lao động.
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc phải đáp ứng được các yêu
cầu sau:
Đưa ra được các tiêu chuẩn thực hiện công việc thể hiện được kết
quả thực hiện công việc (về chất lượng, số lượng), thể hiện được hành vi
của người lao động (trong việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện
công việc) và thể hiện được phẩm chất của người lao động (tính quyết
đốn lịng trung thành,…). Tuỳ thuộc vào từng loại cơng việc mà chú
trọng một tiêu thức nào đó hoặc kết hợp cả 3 tiêu thức trên (kết quả,
hành vi và phẩm chất).
Tóm lại, để xác định chính xác nhu cầu cần đào tạo về số người, nội
dung cần đào tạo Công ty nên thực hiện lập kế hoạch hoá nguồn nhân lực,
đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động với những tiêu chí
ln được đổi mới bổ sung cho phù hợp sát với yêu cầu của công vịêc.
Vị Ph¬ng Loan - 510