Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Đầu tư phát triển và xây dựng Hùng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.14 KB, 22 trang )

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
MỤC LỤC
c. Kế toán chi tiết NVL 10
Chứng từ sử dụng 10
+ Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư,
sản phẩm, hàng hóa, hóa đơn cước phí vận chuyển 10
+ Các chứng từ phản ánh tiền mua hàng: phiếu chi, giấy báo nợ… 10
a. Phân loại TSCĐHH tại công ty 11
b. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại công ty 11
c. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH tại công ty 12
a. Kế toán tiền lương 12
2.2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
c. Kế toán các khoản trích theo lương 14
a. Kế toán tiền mặt 14
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng 14
c. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán 15
a. Kế toán chi phí sản xuất 15
a. Ưu điểm 18
b. Hạn chế 18
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty 19
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG B
BH Bảo hiểm
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT
BTNN
Bảo hiểm y tế
Bê tông nhựa nóng
CCDC Công cụ dụng cụ


CNV Công nhân viên
CPBH Chi phí bảo hiểm
CPHĐTC Chi phí hoạt động tài chính
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSX Chi phí sản xuất
DTT Doanh thu thuần
DTTC Doanh thu tài chính
GTGT Giá trị gia tăng
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SPDD Sản phảm dở dang
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐ HH Tài sản cố định hữu hình
VNĐ Việt nam đồng
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi
sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt nam đã không ngừng được
hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất
lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Tăng thu nhập cho
doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Trong
quá trình sản xuất các doanh nghiệp phải chi ra cho các chi phí sản xuất bao
gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chi phí khấu hao máy móc thiết

bị, chi phí tiền lương… Mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất thể hiện dưới dạng vật hoá, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là công tác
không thể thiếu được trong khâu quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến
khâu sử dụng.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nghành xây dựng cơ bản
luôn không ngừng lỗ lực phấn đấu và là một nghành mũi nhọn. Tuy nhiên trong
thời gian vừa qua, đầu tư xây dựng cơ bản còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung
công trình dở dang, nhiều lãng phí lớn, thất thoát vốn Cần được khắc phục
trong tình hình do việc cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong
nghành xây lắp để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với xây dựng cơ bản trở thành
yêu cầu cấp thiết. Trong nghành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu có chủng loại
rất đa dạng, phong phú.
Qua một thời gian thực tập, em đã nhận thức được tầm quan trọng của
nguyên vật liệu và được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Phan Linh Huyền cùng
các anh chị, cơ chú kế toán của công ty, em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
1
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển và xây dựng Hùng Anh làm báo cáo
kết quả thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo thực tập của em ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty CP đầu tư phát triển và xây dựng
Hùng Anh
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Đầu tư phát triển
và xây dựng Hùng Anh
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33

2
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VÀ XÂY DỰNG HÙNG ANH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng Hùng Anh được tổ chức
theo hình thức công ty cổ phần, chuyên đầu tư và xây dựng các công trình dân
dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Công ty được thành
lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0600642753 ngày 16/07/2009
của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp. Ban đầu vốn điều lệ của công ty
vào ngày đăng kí là 35.000.000.000 (Ba mươi lăm tỷ đồng chẵn). Mệnh giá cổ
phần: 10.000đồng/CP. Tổng số cổ phần và trị giá vốn cổ phần: 3.500.000 cổ
phần, trị giá 35.000.000.000 VNĐ
- Tân công ty: Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng Hùng Anh
- Trụ sở :Số 55 Lương Ngọc Quyến, phường Trường Thi, TP Thanh Hóa
- Giấy chứng nhận đăng kí thuế mã số 0600642753 ngày 16/07/2009.
- Danh sách cổ đông góp vốn:
+ Công ty cổ phần Hùng Anh: giá trị vốn góp 17.850.000đ, chiếm 51%
+ Thể nhân khác giá trị vốn góp 17.150.000đ, chiếm 49%
- Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là các tỉnh: Thanh
Hóa, Nam Định,Thái Bình, Hà Nam
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty cổ phần xây dựng Hùng Anh có các chức năng sau :
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp, hạ tầng
kỹ thuật.
- Tu bổ, tôn tạo, phục hồi, phục dựng di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33

3
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- San lấp mặt bằng. Xây lắp điện, nước.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng. Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê
tông nhựa nóng.
- Tư vấn giám sát công trình giao thông, thủy lợi.
- Thử nghiệm, kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng.
- Tư vấn quản lý dự án. Cho thuê máy móc thiết bị.
- Kinh doanh bất động sản (Không bao gồm dịch vụ môi giới bất động sản, đấu
giá bất động sản, sàn giao dịch bất động sản).
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cuả công ty được căn cứ dựa theo hai yếu tố đó là yếu tố xã hội
và yếu tố thuộc về công ty.
- Yếu tố xã hội: Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội ở
địa phương. Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong và ngoài tỉnh.
- Yếu tố công ty: Đấu thầu, đàm phán để kí kết các hợp đồng kinh tế. Thực hiện
đầy đủ các hợp đồng kinh tế đã kí kết với bạn hàng.
+ Đảm bảo chất lượng, thời gian các công trình thi công theo đúng cam kết,
tạo uy tín cho công ty. Bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu, đảm bảo kinh
doanh có lãi và mở rộng quy mô công ty. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với nhà nước
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Bộ máy của công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng Hùng Anh
được tổ chức theo kiểu chức năng và được phân thành nhiều cấp. Cơ cấu tổ chức
của công ty (Phụ lục 01).
- Đại hội đồng cổ đông: biểu quyết về chiến lược và các kế hoạch phát triển
công ty trong những năm tới; giải quyết những vấn đề quan trọng khác liên quan
đến đường lối phát triển công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định những
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định về cơ cấu tổ

chức, quy chế quản lý của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông quyết định.
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
4
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Ban kiểm soát: Phụ trách việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội đồng
quản trị, tạo sự quản lý chặt chẽ.
- Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm pháp lý về
toàn bộ hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách kinh doanh, chịu trách nhiệm trước
giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách mảng kỹ thuật.
- Phòng hành chính nhân sự: Quản trị nguồn nhân lực, quản trị hành chính văn
phòng và quản lý toà nhà Tasco phục vụ chiến lược phát triển và mục tiêu
kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: Quản lý và triển khai các hoạt động tiếp thị, đấu thầu, giám
sát kế hoạch sxkd của công ty. Quản lý và theo dõi quá trình mua hàng.
- Phòng tài chính kế toán: Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính. Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn công ty. Quản lý và
theo dõi hoạt động sản xuất, bán thảm BTNN.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng nhằm đảm bảo mục
tiêu tiến độ, chất lượng, an toàn và hiệu quả. Nghiên cứu hồ sơ dự án, mời thầu,
khảo sát hiện trường, kiểm tra chất lượng thiết kế, đề xuất biện pháp thi công và
kiến nghị sửa đồi
- Phòng xe máy thiết bị: Tổ chức quản lý và thực hiện vận hành XMTB phục vụ
quá trình SXKD của công ty.
- Phòng iso: Kiểm soát và quản lý chất lượng của sản phẩm phù hợp với hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và các tiêu chuẩn chất lượng
khác trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty

Là doanh nghiệp xây lắp, công ty đã thi công xây lắp rất nhiều các công
trình trải rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, các công trình này luôn được
hoàn thành đúng tiến độ, đơn vị có uy tín với chủ đầu tư.
Quy trình công nghệ sản xuất (phụ lục 03)
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
5
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
(Phụ lục 02)
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
- Tổng doanh thu năm 2012 là 185.217.878.697đ tăng 508,4% so với năm 2011
với tổng doanh thu là 30.443.093.032đ.
- Lợi nhuận gộp năm 2012 là 8.247.950.155đ tăng 330,3% so với năm 2011
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 là 4.239.060.656đ tăng
329,4% so với năm 2011.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 là 4.434.720.155đ tăng so với
năm 2011 là 346,4% dẫn đến lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đạt
3.325.820.116đ tăng 346,4% so với năm 2011.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong biên chế năm 2012 là 512 người tăng 20
người so với năm 2011. Mức thu nhập bình quân tháng của nhân viên năm 2012
là 3.256.780đ tăng 9,45% so với năm 2011.
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng gấp nhiều lần, và lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 329,4% dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế
tăng 346,4%. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng gấp nhiều lần là do lợi nhuận của
năm 2011 thấp do công ty thành lập từ tháng 7/2011. Từ đó ta thấy rằng, là
doanh nghiệp mới thành lập nhưng công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ, và đạt
được kết quả cao.
PHẦN 2
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
6

Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG HÙNG ANH
2.1 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý, bộ máy kế toán của công
ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Phụ lục 04).
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn chỉ đạo
công việc cho các kế toán thực hiện. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc về công tác kế toán, và lập các báo cáo theo yêu cầu của quản lý và
nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, kiểm soát và tổng hợp số liệu các phần hành kế
toán. Thực hiện quản lý và lưu trữ chứng từ kế toán, phục vụ việc kiểm tra,
thanh tra của cơ quan thuế, kiểm toán của cơ quan kiểm toán hàng năm. Lập báo
cáo tài chính định kỳ phù hợp với chế độ kế toán.
- Kế toán giao dịch ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến
hoạt động giao dịch với ngân hàng về tiền gửi và tiền vay, bảo lãnh, cầm cố thế
chấp, ký quỹ.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện việc thu chi tiền, phản ánh chính xác, đầy đủ,
kịp thời tình hình biến động quỹ tiền mặt theo các quy định hiện hành. Thực
hiện các thủ tục thanh toán, tạm ứng tiền đúng chế độ tài chính của công ty
- Kế toán thuế: Kê khai, quyết toán thuế với cơ quan thuế theo định kỳ. Đăng
ký, kê khai, hoàn thuế và nộp thuế với Nhà nước chính xác, kịp thời,đầy đủ theo
chế độ hiện hành. Tính hợp lệ của các hoá đơn chứng từ khi kê khai khấu trừ
thuế
- Kế toán TSCĐ, VT: Theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời tình hình
tăng giảm TSCĐ, vật tư. Quản lý TSCĐ, vật tư, CCDC đảm bảo nâng cao hiệu
quả sử dụng trong hoạt động SXKD.
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33

7
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Kế toán chi phí và giá thành BTNN: Quản lý giá thành sản xuất, giá bán sản
phẩm bê tông nhựa nóng. Cung cấp dịch vụ bán hàng nhanh chóng, thuận lợi, tốt
nhất; theo dõi kiểm soát chi phí đầu vào và tính giá thành sản phẩm bê tông
nhựa nóng; thanh quyết toán với khách hàng.
- Kế toán công nợ: Theo dõi biến động công nợ chính xác, thanh toán, quản lý
công nợ không để nợ tồn đọng.
- Thủ quỹ: căn cứ vào các chứng từ thu chi đã được duyệt, tiến hành thu, chi
các khoản tiền, cùng với kế toán tiền mặt ghi chép, theo dõi, quản lý tiền của
công ty
- Nhân viên tổng hợp: Duy trì thực hiện, cải tiến các quy trình làm việc; Lưu
trữ hồ sơ tài liệu, công văn của phòng, giữ gìn vệ sinh phòng làm việc.
2.1.2 Các chính sách kế toán Công ty áp dụng
- Hình thức kế toán: Hình thức sổ Nhật ký chung (phụ lục 05)
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006
QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành.
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán : Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Kế toán tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp đánh giá tài sản cố định : tài sản cố định được đánh giá
theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Niên độ KT : bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng
12 hàng năm
2.2 Kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty
2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu
a. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu

Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
8
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Công ty CP đầu tư phát triển và xây dựng Hùng Anh là một đơn vị hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên NVL là tương đối lớn, giá trị NVL
sử dụng rất đa dạng.
- NVL chính : Xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi…
- NVL phụ : các phụ gia tạo kết cấu, gia cố công trình…
b. Đánh giá nguyên vật liệu
Xác định trị giá thực tế NVL nhập kho
Trị giá NVL
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên

-
CKTM,
GGHB
(nếu có)
+
Chi
phí thu
mua
+
Các khoản
thuế ko được
HL
Ví dụ : Ngày 15/01/2013 công ty mua NVL nhập kho. Giá mua
200.000.000 thuế suất thuế VAT là 10%, do mua với khối lượng lớn nên công ty

được chiết khấu 10% trị giá lô hàng. Chi phí vận chuyển bốc dỡ là 10.000.000
Trị giá thực tế của NVL nhập kho là :
200.000.000 – (200.000.000 x 10%) + 10.000.000 = 190.000.000
* Xác định trị giá thực tế NVL xuất kho
Khi xuất kho NVL công ty áp dụng theo đơn giá bình quân xuất kho
Trị giá NVL
xuất kho
=
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng thực tế NVL
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân xuất kho
Ví dụ : Xi măng S32 tồn đầu kỳ là 5 tấn, đơn giá là 781.000 đ/tấn. Trong
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
9
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán

kỳ nhập kho 20 tấn, tổng giá thực tế nhập kho là 15.800.000đ. Vật liệu này xuất
trong kỳ là 10 tấn. Như vậy:
Đơn giá bình quân
1 tấn xi măng S32
= 5 x 781.000 + 15.800.000
5 + 20
Vậy trị giá thực tế xi măng xuất kho = 10 tấn x 788.200 = 7.882.000
đ/tấn
c. Kế toán chi tiết NVL
Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư,
sản phẩm, hàng hóa, hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Các chứng từ phản ánh tiền mua hàng: phiếu chi, giấy báo nợ…
- Phương pháp kế toán chi tiết
Công ty sử dụng phương pháp kế toán thẻ song song trong công tác kế toán
NVL. Phương pháp này sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường xuyên, liên
tục sự biến động của tưng mặt hàng về cả số lượng và giá trị (Phụ lục 06).
d. Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL
- Tài khoản sử dụng: + TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 153 : Công cụ, dụng cụ
+ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
+ Một số TK khác: 111, 112, 133, 331, 338(1).
* Kế toán tổng hợp tăng NVL
VD: Ngày 15/01/2013 công ty nhập kho 5.000kg sắt cuộn cho công trình
Bệnh viện huyện Hải Hậu đơn giá chưa thuế 13.000đ/kg, thuế giá trị gia tăng
10%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào HĐ và phiếu nhập kho kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 65.000.000
Nợ TK 133 : 6.500.000
Có TK 111 : 71.500.000

Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
10
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
* Kế toán tổng hợp giảm NVL
Ví dụ: Ngày 16/01/2013 công ty xuất kho 4.000kg sắt, đơn giá 13.000đ/kg cho
công trình đường bệnh viện huyện Hải Hậu.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621 : 52.000.000
Có TK 152 : 52.000.000
2.2.2 Kế toán tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp với
tổng nguyên giá là 15.293.572.714đ, thể hiện tình hình trang thiết bị cơ sở vật
chất kỹ thuật và khả năng đầu tư tài chính nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời
dài hạn.
Tài sản của công ty gồm 2 loại:
+ TSCĐ hữu hình cho hoạt động XD
+ TSCĐ hữu hình cho hoạt động văn phòng
a. Phân loại TSCĐHH tại công ty
- Phân loại theo nguồn hình thành: Tài sản của công ty được hình thành từ hai
nguồn cơ bản đó là: nguồn vốn tự có và vay tín dụng.
- Phân loại theo kết cấu: Dựa vào kết cấu, TSCĐ được chia thành 4 nhóm
- Đánh giá TSCĐ HH tại công ty CP đầu tư phát triển và xây dựng Hùng Anh.
- Công ty đánh giá TSCĐ HH theo nguyên tắc đánh giá và giá trị còn lại.
VD: Ngày 13/01/2013 Công ty tiến hành thanh lý máy photocopy Canon. Do
máy đã hết khấu hao, hư hỏng và công ty không còn nhu cầu sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ là 42.500.000đ. giá trị hao mòn luỹ kế là 42.500.000đ. Kế
toán xác định được:
Giá trị còn lại của TSCĐ = 42.500.000 - 42.500.000 = 0đ
b. Kế toán chi tiết TSCĐHH tại công ty
- Tất cả TSCĐ trong công ty đều có một bộ hồ sơ riêng bao gồm: Hợp đồng kinh

tế, hóa đơn GTGT mua TSCĐ, biên bản giao và nghiệm thu thiết bị, biên bản
thanh lý TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
11
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Việc theo dõi TSCĐ bằng sổ và thẻ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định
và gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần
nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
c. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH tại công ty
- Tài khoản sử dụng: TK 211, 213, và các tài khoản liên quan như TK 111, TK
112, TK 331,
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ HH tại công ty
VD: Ngày 16/01/2013 mua một chiếc máy nấu, phun nhựa đường, giá chưa
thuế: 60.000.000đ, thuế GTGT 10% . Công ty thanh toán bằng chuyển khoản.
Chi phí vận chuyển 850.000đ trả bằng tiền mặt
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 211 : 60.850.000
Nợ TK 133(2) : 6.000.000
Có TK 112 : 66.000.000
Có TK 111 : 850.000
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ HH tại công ty
VD: Ngày 31/1/2013 công ty thanh lý một máy ủi có nguyên giá 375.000.000đ,
đã khấu hao hết. Chi phí thanh lý bằng tiền mặt 380.000đ, thu thanh lý bằng
tiền mặt (cả thuế GTGT 10%) là 4.400.000đ .
Kế toán hạch toán:
BT1 : Nợ TK 214(1) 375.000.000
Có TK 211 375.000.000
BT2: Nợ TK 811 380.000
Có TK 111 380.000
BT3: Nợ TK 111 4.400.000

Có TK 711 4.000.000
Có TK 333(1) 400.000
2.2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Kế toán tiền lương
- Hình thức trả lương: Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương :
+ Trả lương theo thời gian đối với CNV làm công tác hành chính.
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
12
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
+ Trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp xây lắp.
- Phương pháp tính lương:
+ Lương của nhân viên công tác hành chính (gián tiếp) được tính theo hệ số
lương của từng bộ phận, từng chức danh cụ thể.
+ Lương của bộ phận thi công được tính theo khối lượng và chất lượng công
việc hoàn thành.
2.2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chứng từ sử dụng
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Bảng tổng hợp khối lượng hoàn thành.
+ Hợp đồng lao động.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 334: Phải trả người lao động
+ TK liên quan: 111, 112, 338(2,3,4), 622, 623(1), 627(1), 642(1)
- Phương pháp kế toán
+ Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi
sổ theo định khoản
VD: Tháng 1 năm 2013, chị Vũ Thị Thuỳ, phòng tài chính kế toán được
trả 3.500.000đ, phụ cấp hàng tháng ( tiền điện thoại, xăng xe) là 200.000đ.

• Lương làm căn cứ tính BHXH: 3.000.000đ
• Trích nộp BHXH 7% : 3.500.000đ * 7% = 245.000đ
• Trích nộp BHYT 1,5%: 3.500.000đ * 1,5% = 52.500đ
• Trích nộp BHTN 1% : 3.500.000đ * 1% = 35.000đ
• Số tiền nhận được cuối tháng của chị Nhung là:
3.500.000 + 200.000 – 245.000 – 52.500 – 35.000 = 3.367.500đ
Kế toán hạch toán: Nợ TK 642 3.367.500
Có TK 334 3.367.500
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
13
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
c. Kế toán các khoản trích theo lương
- Tài khoản sử dụng: TK 338 Phải trả phải nộp khác (TK 3382, 3383, 3384)
- Nội dung các khoản trích: BHXH 24%/LCB, BHYT 4,5%/LCB, BHTN
2%/LCB,
- KPCĐ 2%/LCB. Trong đó 23% tính vào CPSXKD, 9,5% tính vào lương người
LĐ.
- Phương pháp kế toán:
VD: Kế toán định khoản:
Nợ TK 642 3.367.500 x 23% = 774.525
Nợ TK 334 3.367.500 x 9,5% = 319.912,5
Cú TK 338 1.094.437,5
2.2.5 Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
a. Kế toán tiền mặt
- Tài khoản sử dụng: TK 111, 112, 131, 331,
- Phương pháp kế toán
+ VD: Ngày 30/01/2013 thu tiền khách hàng trả nợ của công ty TNHH Thiên
Minh, nhập quỹ tiền mặt số tiền 30.500.000đ.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 111 30.500.000
Có TK 131 30.500.000

b. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản sử dụng: TK112, 131, 331, 333
- Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, UNT, UNC,
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ tiền gửi ngân hàng, NKC, Sổ Cái TK 112,
- Phương pháp kế toán
+ VD: Ngày 25/01/2013 công ty thanh toán cho công ty xi măng Nam Định
về số xi măng đã mua và nhập kho ngày 21/07/2011 bằng tiền gửi ngân hàng.
Tổng giá thanh toán là 54.667.126đ.
+ Kế toán hạch toán: Nợ TK 131 54.667.126
Có TK 112 54.667.126
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
14
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
c. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
VD: Ngày 12/01/2013 chuyển tiền thanh toán cho Công ty TM Thịnh Hưng về
số đỏ trị giá 30.000.000đ cho công trình kè đá Hoằng Hoá do công ty nợ chưa
thanh toán.
+ Kế toán hạch toán: Nợ TK 331 30.000.000
Có TK 112 30.000.000
2.2.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Kế toán chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí sản xuất: Công ty phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,
công dụng của chi phí bao gồm 4 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT,
chi phí SXC, chi phí sử dụng máy thi công.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là các công trình, hạng mục công trình.
 Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
- Chứng từ sử dụng : phiếu xuất kho, bảng tổng hợp xuất vật tư, bảng phân bổ NVL,
CCDC.
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 621, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh,

- TK sử dụng: TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
VD: Ngày 09/1/2013 xuất kho NVL trực tiếp phục vụ cho công trình bệnh viện
huyện Hải Hậu trị giá 49.067.942đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 621 49.067.942
Có TK 152 49.067.942
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154 để
tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 : 49.067.942
Có TK 621: 49.067.942
 Kế toán tập hợp CPNCTT
- Chứng từ sử dụng: phiếu xác nhận sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương, bảng
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
15
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
phân bổ tiền lương.
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 622, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh,
- TK kế toán sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
VD: Cuối tháng 1/2013 lương của công nhân làmcông trình bệnh viện huyện
Hải Hậu là 67.455.000đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 622 67.455.000
Có TK 334 67.455.000
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để
tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 : 67.455.000
Có TK 622: 67.455.000
 Kế toán tập hợp chi phí SXC :
- Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ
NVL, CCDC, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

- TK kế toán sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Phương pháp kế toán: Cuối tháng 1/ 2013, tập hợp chi phí SXC của công trình
bệnh viện huyện Hải Hậu là 883.446.308đ.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 154 883.446.308
Có TK 627 883.446.308
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí SXC sang TK 154 để tính
giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 : 123.446.308
Có TK 627: 123.446.308
 Phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Công ty tổ chức kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo từng
công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công gồm có:
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
16
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
+ Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công (TK 6232).
+ Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo lương (TK 6231).
+ Khấu hao xe, máy thi công của đội (TK 6234).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác sử dụng cho máy thi
công (TK 6237, TK 6238).
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
- TK kế toán sử dụng : TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Cuối tháng căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh trên các TK 621, 622,
623, 627 tương ứng với từng công trình, kế toán tiến hành kết chuyển vào chi
phí SXKD dở dang TK 154
Nợ TK 154 (CTBV Hải Hậu) : 541.333.950
Có TK 621 : 49.067.942
Có TK 622 : 67.455.000

Có TK 623 : 105.500.450
Có TK 627 : 123.446.308
Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty
- Hàng tháng, căn cứ vào số lượng công việc hoàn thành kế toán tính giá
thành sản phẩm : công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
Giá thành sản phẩm = CPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ - CPDD
cuối kỳ
-Công ty đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp.
CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
CPDD cuối kỳ = x sản phẩm
KLSP hoàn thành + KLSP dở dang DD
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Những kết quả thu được
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần XD Hùng Anh em đã được tìm hiểu,
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
17
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
học hỏi và nắm bắt được những kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán.
Đồng thời, em cũng có điều kiện đi sâu tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác
kế toán tại đơn vị, để từ đó thấy được những tồn tại và biện pháp khắc phục
nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Trong thời gian này em cũng có cơ hội được thực hành những kiến thức đã học
vào công việc kế toán tại công ty. Từ đó em thấy được công việc tại từng doanh
nghiệp đều dựa trên những hình thức, bộ máy kế toán cơ bản, nhưng tùy thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp thì công tác kế toán tại các doanh nghiệp đó lại
có những đặc thù riêng. Nhờ thực tế, em mới thầy rõ được tính đầy đủ, chính
xác, kịp thời trong công tác kế toán là rất cần thiết, và công tác kế toán đóng góp
một phần vô cùng quan trọng trong công tác quản lý, để các nhà quản lý đưa ra
những quyết định kịp thời để đảm bảo tăng hiệu quả của toàn bộ hoạt động kinh

tế.
3.2 Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư
phát triển và xây dựng Hùng Anh
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần XD Hùng Anh, qua tìm hiểu công
tác kế toán của công ty em nhận thấy công tác kế toán tại công ty có nhiều ưu
điểm. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại.
a. Ưu điểm
- Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, và áp dụng hệ thống
kế toán theo hình thức nhật ký chung đây là hình thức rất phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của ngành.
- Công ty áp dụng các tiến bộ khoa học, sử dụng các phần mềm hiện đại và đổi
mới liên tục.
- Công việc của phòng kế toán được bố trí, phân công rõ ràng, cụ thể. Đội ngũ
kế toán có đủ năng lực, trình độ.
- Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời, đầy đủ.
b. Hạn chế
- Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, có ưu điểm là việc tính
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
18
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
toán đơn giản, tổng mức khấu hao được phân bổ đều đặn trong các năm, không
gây ra sự đột biến trong các năm. Tuy nhiên, khả năng thu hồi vốn chậm nên
máy móc, thiết bị kĩ thuật chậm đổi mới dẫn đến tình trạng bị lạc hậu và công
suất thấp làm giảm năng suất và khả năng cạnh tranh.
- Công ty không tiến hành trích trước sửa chữa lớn TSCĐ dẫn đến khi phát sinh
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ gây ra tác động đối với chi phí sản xuất, từ đó ảnh
hưởng đến giá cả sản phẩm.
- Việc luân chuyển chứng từ kế toán chưa kịp thời do sự chậm trễ trong việc
chuyển chứng từ từ các đội sản xuất, phòng ban gây khó khăn trong việc hạch
toán.

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Từ những hạn chế nêu trên, có thể đưa ra một số biện pháp nhằm khắc
phục như sau:
- Thay thế phương pháp khấu hao đường thẳng bằng phương pháp khấu hao theo
số dư giảm dần.
- Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
- Quy định về thời hạn nộp các chứng từ để tránh sự chậm trễ.
KẾT LUẬN
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu quả, công tác kế toán phải luôn được
cải tiến và hoàn thiện. Hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời là điều kiện để
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
19
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa kế toán
cung cấp thông tin nhanh chóng, hiệu quả giúp cho các nhà quản lý đưa ra
những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng
Hùng Anh, được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn CN. Phan Linh Huyền và
các cơ chú nhân viên trong công ty, em đã nhận thức được mối quan hệ giữa lý
luận và thực tiễn trong hoạt động kế toán tại công ty, sự cần thiết, quan trọng của
công tác kế toán đối với việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp, nhất
là trong thời đại mở cửa kinh tế như ngày nay.
Mặc dù em đã có rất nhiều sự cố gắng song do trình độ, cũng như kiến
thức còn nhiều hạn chế, việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn đòi hỏi một quá
trình. Vì vậy, báo cáo của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự thông cảm, góp ý kiến của
Thầy Cô giáo trong khoa Kế toán cũng như toàn thể Cơ chú trong phòng tài
chính kế toán của Công ty để nhận thức của em về vấn đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn CN. Phan Linh Huyền, lãnh đạo
và phòng tài chính kế toán của Công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ em để đợt thực
tập của em đạt hiệu quả cao.

Sinh viên
Nguyễn Bích Thuận
Sinh viên: Nguyễn Bích Thuận Lớp: KT33
20

×