Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNGVĂN HÓA ĐẾN MARKETING TẠI AI CẬP VÀ NAMPHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.77 KB, 26 trang )

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
VĂN HÓA ĐẾN MARKETING TẠI AI CẬP VÀ NAM
PHI
MỤC LỤC
Danh sách nhóm
STT Họ và Tên Phụ trách
Đánh giá
mức độ
1 Lê Thị Mỹ Hạnh – Mar1
Tìm tài liệu Nam Phi, họp thảo
luận, làm Power Point Tốt
2 Trần Thị Ngân Hà – Mar1
Tìm tài liệu Nam Phi, họp thảo
luận, tổng hợp Tốt
3
Nguyễn Trần Minh Ngọc –
Mar1
Tìm tài liệu Nam Phi, họp thảo
luận, tổng hợp Tốt
4 Vũ Phương Linh – Mar3
Tìm tài liệu Ai Cập, họp thảo
luận, thuyết trình. Tốt
5 Hồ Quốc Tuấn – Mar3
Tìm tài liệu Ai Cập, họp thảo
luận, thuyết trình. Tốt
LỜI NÓI ĐẦU
NỘI DUNG
A- CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA TRONG MARKETING TOÀN CẦU
I. Ngôn ngữ
II. Tôn giáo
III. Gía trị và thái độ


IV. Thói quen và cách ứng xử
V. Văn hóa vật chất
VI. Thẩm mỹ
VII. Giao dục
B- TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA LÊN MARKETING
C- ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA ĐẾN MARKETING TẠI AI CẬP
VÀ NAM PHI
VIII. Môi trường văn hóa Ai Cập
IX. Môi trường văn hóa Nam Phi
X. So sánh sự khác biệt của việc tác động văn hóa đến Marketing giữa Ai Cập và
Nam Phi
D- KẾT LUẬN
E- TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Thuật ngữ văn hóa xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ của nhân loại. Tồn tại nhiều khái
niệm khác nhau về văn hóa và cùng với quá trình phát triển của nhân loại, khái niệm văn
hóa ngày càng được bổ sung thêm những nội dung mới. Theo UNESCO (tháng 12/1986)
định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của
các cá nhân và các cộng đồng trong quá khứ, hiện tại, qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy
đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và cách thể hiện, đó là những yếu tố
xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Qua định nghĩa này ta thấy văn hóa là một tổng
thể bao gồm tất cả những gì con người kiến tạo nên, văn hóa cũng chính là những nét khác
biệt giữa các dân tộc về vật chất cũng như tinh thần. Nói cách khác, văn hóa là một vấn đề
phức tạp, gồm nhiều khía cạnh. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động marketing
cũng như phương thức thâm nhập của các công ty, đặc biệt là các công ty nước ngoài, các
công ty đa quốc gia. Để xác định được phương thức thâm nhập, chiến lược Marketing Mix
hiệu quả, bước đầu nghiên cứu thị trường là cả một quá trình công phu từ thu thập, phân
tích, nhận định,…tất cả các môi trường bao gồm tự nhiên, kinh tế, chính trị, luật pháp, văn
hóa, xã hội, công nghệ, kỹ thuật.
Nhóm thực hiện đề tài với chủ đề Phân tích ảnh hưởng của môi trường văn hóa đến

marketing tại Nam Phi và Ai Cập thuộc Châu Phi. Nhóm thực hiện đi sâu tìm hiểu ảnh
hưởng của từng yếu tố văn hóa của từng quốc gia lên “4P” của hoạt động Marketing Mix
bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.
Trong quá trình thực hiện, nhóm không khỏi tránh được sai sót, nhóm hy vọng nhận
được nhận xét khách quan và gay gắt nhất từ giảng viên bộ môn.
Nhóm thực hiện xin chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện
A. Các kiến thức cơ bản về Văn hóa trong Marketing Toàn Cầu:
Văn hóa là cách mà chúng ta xử sự hằng ngày, là cách mà con người dùng để giải
thích những điều đã trải qua và tạo ra hành vi xã hội được chia sẻ bởi các thành viên trong
một quốc gia, một cộng đồng riêng biệt hay trong một tổ chức. Nó được chấp nhập rộng rãi
kể từ khi ta sinh ra và được hiểu thông qua giáo dục và kinh nghiệm, văn hóa được lưu
truyền và ít thay đổi trừ khi con người thích nghi trong điều kiện mới. Vì vậy mà văn hóa
bao gồm tất cả những gì mà chúng ta được học có liên quan đến những quy tắc, giá trị,
phong tục, truyền thống, niềm tin, tôn giáo, nghi lễ và những biểu tượng đặc trưng của
quốc gia.Do đó mà người làm marketing toàn cầu phải hiểu được văn hóa từng địa phương
nơi mà công ty muốn xâm nhập.
Mô hình trên giúp các nhà quản trị marketing có thể đánh giá tính chất văn hóa
trong một thị trường quốc tế. Nó khá là rõ ràng và tập trung vào 7 yếu tố chính : ngôn ngữ,
tôn giáo, các giá trị và thái độ, thói quen và cách ứng xử, văn hóa vật chất, thẩm mỹ, giáo
dục.
I. Ngôn ngữ:
Là sự thể hiện rõ rệt văn hóa vì đó là phương tiện sử dụng để truyền thông tin và ý
tưởng. Hiểu rõ về ngôn ngữ địa phương có thể hữu ích về bốn vấn đề:
- Cho phép hiểu rõ hơn về tình huống.
- Giúp trực tiếp tiếp cận người dân địa phương một cách dễ dàng.
- Giúp nhận biết sắc thái, nhấn mạnh ý nghĩa và thông tin
- Ngôn ngữ giúp con người hiểu văn hóa tốt hơn.
II. Tôn giáo:
Tôn giáo ảnh hưởng đến:

- Cách sống, niềm tin, giá trị và thái độ và có ảnh hưởng đáng kể đến cách cư
xử của con người trong xã hội đối với nhau và với xã hội khác.
- Thói quen làm việc của mỗi người.
- Thói quen làm việc và xã hội vào những ngày trong tuần (Ví dụ Ai Cập có
thói quen ăn kiêng và ngày nghĩ lễ và thường nghỉ làm việc )
- Chính trị và kinh doanh.
III. Giá trị và thái độ:
- Giá trị là những niềm tin vững chắc làm cơ sở để con người đánh giá những
điều đúng và sai, tốt và xấu, quan trọng và không quan trọng.
- Thái độ là khuynh hướng không đổi của sự cảm nhận và hành vi theo một
hướng riêng biệt về một đối tượng.
- Bằng sự nhận thức về thái độ và giá trị của con người trong văn hóa một công
ty kinh doanh có thể định vị sản phẩm hiệu quả hơn.
IV. Thói quen và cách ứng xử:
- Thói quen là những cách thực hành phổ biến hoặc đã hình thành từ trước.
- Cách cư xử là hành vi được xem là đúng đắn trong một xã hội đúng đắn.
- Thói quen thể hiện cách sự vật được làm, cách cư xử được dùng khi thực hiện
chúng.
- Thói quen thể hiện trong cách công ty quảng cáo và tiếp thị sản phẩm.
V. Văn hóa vật chất:
- Văn hóa vật chất là những đối tượng con người làm ra.
- Khi xem xét văn hóa vật chất, phải xem xét cách người làm ra đồ vật (liên
quan đến kĩ thuật), ai làm ra chúng và tại sao (tính kinh tế của tình huống).
- Khi xem xét các yếu tố của văn hóa, phải xem xét đến:
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế như giao thông, thông tin, nguồn năng lượng
+ Cơ sở hạ tầng xã hội như chắm sóc sức khỏe,nhà ở,hệ thống giáo dục
+ Cơ sở hạ tầng tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính
trong xã hội
- Tiến bộ kĩ thuật quan trọng vì ảnh hưởng đến tiêu chuẩn mức sống và giúp
giải thích những giá trị và niềm tin của xã hội.

VI. Thẩm mĩ:
- Thẩm mĩ liên quan đến thị hiếu nghệ thuật của văn hóa.
- Giá trị thẩm mĩ ảnh hưởng hành vi của chúng ta cần phải hiểu giá trị thẩm mĩ
nếu muốn thích nghi với nền văn hóa khác.
VII. Giáo dục:
- Giao dục bao gồm 4 yếu tố: Kiến thức, năng suất, tiến bộ kỹ thuật, khả năng
quản trị.
- Giáo dục giúp cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết để phát triển khả năng quản trị,
với mức độ cao của khả năng đọc viết sẽ dẫn đến năng suất cao và tiến bộ kĩ
thuật.
- Có thể đánh giá về giáo dục thông qua các mô hình giáo dục có thể hiểu khái
quát về trình độ học vấn, trình độ học vấn, trình độ trường đâị học và những
lĩnh vực chuyên môn.
- Thông qua yếu tố Giáo Dục giúp hiểu biết về tiềm năng thị trường của đất
nước cũng như loại hàng hóa dịch vụ có thể được mua bán.
B. Tác động của văn hóa lên marketing:
Văn hóa có 7 yếu tố là ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị và thái độ, thói quen và cách
ứng xử, thẩm mỹ, giáo dục, cơ sở vật chất. Mỗi một yếu tố có ảnh hưởng khác nhau
đến quá trình hoạt động marketing của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường nước
ngoài và ta có thể thấy rõ ràng nhất mức độ ảnh hưởng của văn hóa đến marketing
thông qua 4 công cụ của marketing mix ( sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến).
Thực tế đã cho thấy, có thể yếu tố này của văn hoá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến một
hoạt động nào đó của marketing, còn yếu tố khác lại ít có liên quan hoặc ảnh hưởng
không đáng kể.:
 Chính sách xúc tiến hỗn hợp bị ảnh hưởng sâu sắc bởi ngôn ngữ, theo sau là
tôn giáo:
Văn hóa được diễn đạt thông qua ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện của văn
hóa, ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng. Để làm cho người tiêu dùng chấp
nhận một sản phẩm, ngôn ngữ được sử dụng để quảng bá sản phẩm.
Quảng cáo, bán hàng cá nhân, doanh số bán hàng, quá trình xúc tiến không thể

tác động đến người tiêu dùng nếu không sử dụng hiệu quả ngôn ngữ. Các công
ty toàn cầu luôn tìm hiểu kĩ điều này khi thâm nhập vào bất kỳ quốc gia đối với
bất kỳ loại hình kinh doanh.
Tôn giáo cũng là một yếu tố của văn hóa, tôn giáo ảnh hưởng đến hành vi tiêu
thụ và hành vi mua của cá nhân. Ví dụ, Hồi giáo ở Miền Bắc Phi không cho
phép bán bia và rượu trong khi đó miền Nam Phi bia lại được bán khắp mọi nơi.
Cũng vì tôn giáo mà phụ nữ đã có chồng thì họ lại không được đi lại dễ dàng
đến những nơi mà họ thích.Tất cả những điều dó đều ảnh hưởng đến hiệu quả
tiếp thị của các công ty đa quốc gia. Sản phẩm mà họ sản xuất cùng với chiến
lược xúc tiến phải phù hợp với địa phương nơi họ muốn xâm nhập .
 Sự chấp nhận sản phẩm bị ảnh hưởng mạnh nhất bởi các tiêu chuẩn giá trị xã
hội:
Giá trị là những niềm tin vững chắc làm cơ sở đánh giá tốt xấu, đúng sai
Giá trị tồn tại chủ yếu ở mức độ cá nhân nhưng về bản chất nó được chia sẻ
trong toàn xã hội tạo thành giá trị văn hóa. Có kiến thức về văn hóa xã hội của
một quốc gia trước khi công ty muốn thâm nhập vào thì trường là điều rất quan
trọng, bởi vì giá trị của văn hóa ảnh hưởng đến hầu hết hành vi tiêu dùng của
khách hàng. Khi các giá trị văn hóa thay đổi, sẽ kéo theo hành vi mua thay đổi.
Nếu không nhận ra điều này, công ty sẽ bỏ qua cơ hội cho sản phẩm mới hoặc
thay đổi cần thiết những nguồn lực hay chiến lược marketing phù hợp với xu
thế. Mỗi một quốc gia đều có tôn giáo, giá trị, thái độ khác nhau, do đó mà sản
phẩm khi thâm nhập vào những thị trường khác nhau phải phù hợp, đặc biệt một
sản phẩm mới khi đến thị trường khác sẽ dễ dàng được chấp nhân hơn nếu có sự
tương đồng về văn hóa của hai nước.
 Chính sách giá bị ảnh hưởng bởi các thái độ văn hóa đối với sự thay đổi
thông qua cái gọi là “giá tâm lý”.
Ở một số nơi, sự thay đổi thường xem là tích cực nên hàng thời trang mốt
được đặt giá rất cao vì nó tượng trưng cho sự thay đổi. Nhưng ở nơi khác sự
thay đổi có thể đựơc xem là không tốt, một mức giá cao hơn cho sản phẩm mới
thường chỉ làm sản phẩm trở nên quá đắt cho người tiêu dùng bình thường.

 Hệ thống phân phối thường bị ảnh hưởng bởi các định chế xã hội.
Ví dụ, ở một số quốc gia, mối liên hệ giữa người cung cấp và người
mua thường dựa trên quan hệ họ hàng bất kể là xa hay gần. Những người
không phải là thành viên họ hàng sẽ bị loại khỏi các giao dịch kinh doanh
trong một số kênh phân phối nào đó.
C. Ảnh hưởng của môi trường văn hóa đến marketing tại Ai Cập và Nam
Phi:
I- Môi trường văn hóa Ai Cập:
1. Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ chính thức: tiếng Ả Rập
- Ngôn ngữ thứ 2: tiếng Anh và tiếng Pháp
- Lối nói của họ có phần chỉn chu, hoa mỹ …
 Trong quảng cáo, tên và bao bì sản phẩm, bạn cần hết sức tránh sử dụng tiếng lóng và
những thành ngữ không phù hợp với văn hoá nơi đây.
- Bạn nên dùng tiếng A-rập bên cạnh tiếng Anh thông dụng.
2. Tôn giáo:
- Như đa số các nước Ả Rập khác, gần 90% người Ai Cập theo đạo Hồi giáo.
Một số theo đạo Thiên chúa giáo và các tôn giáo khác.
- Khác với người Thiên chúa giáo đi lễ nhà thờ vào chủ nhật, người Hồi giáo đi nhà thờ
vào thứ sáu, do vậy thứ sáu là một ngày nghỉ cuối tuần của các nước Hồi giáo. Luật
pháp Ai Cập quy định ngày thứ sáu và thứ bẩy là hai ngày nghỉ cuối tuần.
- Trong mỗi ngày, cơ quan chính phủ làm việc vào 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều; trong khi
các công ty thường làm việc 10 giờ sáng đến 5-6 giờ chiều. Các ngân hàng thường mở
cửa theo giờ làm việc của chính phủ, tuy nhiên một số ngân hàng mở 6 ngày/tuần (trừ
thứ sáu). Các cửa tiệm, siêu thị, quán ăn mở muộn đến 11-12 giờ tối.
 Các ngày nghỉ lễ cũng như thời gian làm việc khác so với văn hóa các nước khác nên
thời gian giao dịch, kinh doanh cũng phải điều chỉnh phù hợp văn hóa nơi đây. Trong
đó, nghỉ lễ thì đạo Hồi đi cầu kinh nên sẽ hạn chế việc mua sắm hay xem các thong tin
quảng bá sản phẩm
 Quảng cáo nên tránh đụng đến các yếu tố kiêng kị với đa số người theo tôn giáo đạo

Hồi. Cụ thể: trên bao bì sản phẩm nên ghi rõ không có thịt heo, không dung hình ảnh
con heo trên bao bì sản phẩm, không dung hình ảnh các vị Thánh hay phụ nữ…
3. Giá trị và thái độ:
- Người Ai Cập phần lớn theo đạo Hồi, vì thế họ là những người rất sùng tín ngưỡng, họ
có tâm lý bằng lòng với chính mình, chấp nhận số phận. => Họ có tư duy, suy nghĩ
truyền thống, không thích sự cải tiến, điều mới mẻ…là khó chấp nhận ở đây.
- Cá nhân luôn phải tận tâm với gia đình, cộng đồng và phải phục tùng theo nhóm, số
đông.
 Chiến dịch quảng bá sẽ kích thích sự ủng hộ của số đông, thong qua việc khai thác
hình ảnh lien quan tới gia đình, cộng đồng…
- Ở Ai Cập, nữ giới thường ít được coi trọng hơn nam giới.
- Việc sử dụng tay trái là điều cấm kỵ vì họ quan niệm rằng tay trái là tay không sạch sẽ,
vì thế bạn nên sử dụng tay phải trong mọi trường hợp, hoặc ít ra là phải sử dụng cả 2
tay. Bạn không được để ngón cái trỏ lên trên, cũng không được để lộ bàn chân ra, vì đó
là cử chỉ xúc phạm họ.
 Đặc biệt chú ý trong quảng bá sản phẩm phải né các điều cấm kị trên, hạn chế hình
ảnh phụ nữ khi giới thiệu…
4. Thói quen và cách ứng xử:
- Người Ai Cập không ăn thịt heo và uống rượu, nên sản phẩm né tránh dung thịt heo,
ghi rõ trên bao bì sản phẩm không có thịt heo. Không khuyến khích dung hình ảnh
rượu dưới mọi hình thức.
- Họ theo đạo Hồi nên ăn mặc rất khắt khe: phụ nữ mặc đồ che kín toàn thân (burqa) dù
trời nóng. Cách ăn mặc kín đáo là bắt buộc, kể cả khi đi bơi, thể thao…Ngày nay thì
quy định đã thông thoáng và cởi mở hơn. Tuy nhiên, khi giao tiếp với người Ai Cập
vẫn cần phải lưu ý: ăn mặc cho thật kín đáo và giản dị. Đặc biệt, không được mặc trang
phục giống của người bản xứ, nhất là trang phục truyền thống => đây là điều cấm kị.
( nguyên tắc chung của các nước Hồi Giáo)
 Chú ý né tránh những điều này trong quảng bá, giói thiệu sản phẩm.
- Người Ai Cập có thói quen gặp gỡ trực tiếp, giáp mặt và đứng/ngồi gần nhau để trao
đổi, nói chuyện.

 Đẩy mạnh bán hàng cá nhân, trưc tiếp sẽ khiến người Ai Cập tin tưởng vào hang hóa
đó hơn.
- Cách nói chuyện:
+ Khi gặp gỡ, họ thường hỏi thăm, trò chuyện về sức khoẻ, sinh hoạt trước khi đi vào
nội dung mục đích công việc.
+ Người Ai Cập khá thân thiện, hiếu khách và thích nói những điều để hài lòng khách.
+ Khi mời nước, khách thường được hỏi dùng loại chè hoặc cà phê nào và được phục
vụ theo đúng khẩu vị.
 Lưu ý các điều trên khi đi giao dịch, đàm phán cho 1 sản phẩm, mặt hàng khi muốn
thâm nhập vào nước này.
- ở Ai Cập thì trả giá là “ một phần của cuộc sống”.
 Ai Cập là một thị trường lớn, tuy nhiên mức sống của dân chúng còn thấp, không chịu
được các hàng hóa có giá cao. Chính vì vậy, vấn đề giá cả lại càng trở nên cạnh
tranh gay gắt.
- Trong ứng xử, người Ai Cập cũng rất coi trọng các nghi thức trong giao tiếp. Sau khi
giới thiệu, chào hỏi họ thường bắt tay, nắm chặt khuỷu tay hoặc vai. Khi đã quen thân,
các cuộc gặp gỡ có thể ôm hôn, nhưng chỉ với nam giới.
- Họ thích tặng những món quà đắt tiền.
- Họ tuân thủ rất chặt chẽ chế độ ăn kiêng và các lễ nghi tôn giáo.
- Họ tôn trọng các mối quan hệ làm ăn lâu dài, chặt chẽ, nghiêm túc.
- Chủ đề ưa thích của họ là lịch sử văn hoá, sự tôn sùng đạo Hồi, tinh thần thượng võ.
Họ tránh các chủ đề về các tôn giáo khác, về Irrael, vai trò và địa vị phụ nữ, các trò
đùa cợt nhả.
 Chú ý trong đàm phán, giao dịch. Các mặt hàng có giá trị cao để làm quà tặng có môi
trường phát triển.
5. văn hóa vật chất:
- Hệ thống giao thông vận tải chưa phát triển. phương tiện đi lại chủ yếu là bus và xe
lửa, vẫn còn duy trì phương tiện thô sơ như lạc đà, lừa, ngựa…Người dân lại không
tuân thủ luật giao thông…=> phân phối vận chuyển khó khăn, giá thành sản phẩm
cao nên phải nghiên cứu kĩ hình thức, phương thức phân phối phù hợp, thuận tiện, để

hạ giá thành sản phẩm…
- Hệ thống hạ tầng ngành điện Ai Cập được đánh giá yếu kém và quá cũ kĩ. Hơn nữa,
việc tạo ra điện cũng đi từ những phương pháp truyền thống và thô sơ, và chưa có nhà
máy năng lượng hạt nhân. Nguồn nước lại chủ yếu lấy từ sông Nin chứ chưa thật sự
chủ động trong việc khai thác nguồn nước riêng cho quốc gia. Do đó, Ai Cập hiện là
một trong những quốc gia gặp phải những vấn đề khó khăn vì khan hiếm năng lượng
trên nhiều phương diện.
 Khó hạ giá thành sản phẩm được, hạn chế sản xuất trực tiếp tại nước này vì chi phí
cho năng lượng là rất lớn.
Việc chăm sóc sức khỏe cũng là điều không được coi trọng tại quốc gia này. Do đó
việc bảo vệ sức khỏe ở đây là điều xa xỉ.
Ngoài ra, Ai Cập thuộc 15 nước tiêu thụ thuốc lá nhiều nhất thế giới với gần 60% nam
giới/ 79 triệu dân hút thuốc lá, tỉ lệ này ở phụ nữ là 2%. Tại Ai Cập, gạt tàn thuốc xuất
hiện khắp mọi nơi, từ cầu thang máy đến phòng tắm, bởi hút thuốc lá trở thành một
phần trong cuộc sống hằng ngày. Tệ hút thuốc lá thậm chí còn phổ biến ở ngành y tế,
nơi có gần 1/3 người hút thuốc.
- Có ba loại nhà chính sau :
• Nhà ở ba gian, vật liệu xây dựng là lau sậy và đất sét, mái bằng.
• Nhà cho quan lại, tường gạch cao, mở ba cửa quay ra phố.
• Loại lâu đài, dinh thự có ao cá, vườn cây phía trước, vật liệu dùng cột gỗ, tường
gạch, dầm gỗ, mái bằng và trong nhà có trang trí tranh tường. Các cung điện của nhà
vua có quy mô lớn, nhấn mạnh trục dọc, bên trong các phòng có nhiều cột, ngoài trục
dọc còn có thể có trục phụ. Gỗ làm cung điện, Ai Cập không có mà được vận chuyển
từ Syrie tới.
 Nhà ở, văn phòng vẫn mang tính chất cổ xưa nhiều, có không gian, không thích phong
cách hiện đại…
6. Thẩm mĩ:
- Văn học: Nhuốm màu chính trị, phản ánh cuộc sống dưới chế độ độc tài và sự bại trận
trước Isarel.
- Âm nhạc: âm nhạc Ai Cập mang đậm màu sắc Ả Rập với những âm thanh huyền bí và

quyến rũ, nay du nhập thêm làn song pop từ phương Tây đã tạo nên một diện mạo mới
cho âm nhạc Ai Cập. Ai Cập là nước duy nhất trong thế giới Ả Rập có nhà hát Opera.
- Kịch nghệ: Những nhà hát lớn thường tập trung ở Cairo. Các vở kịch hầu hết được
trình diễn bằng tiếng Ả Rập.
- Hội họa: Ai Cập nổi tiếng với các bức họa cổ miêu tả cảnh sinh hoạt thường ngày của
các Pharaon trên các bức tượng của lăng mộ, đền đài.
 Quảng bá giới thiệu sản phẩm nên né tránh vấn đề chính trị, đi vào lối cổ xưa, hoài
cổ…
7. Giáo dục:
- Ai cập là một trong những quốc gia nghèo có ít điều kiện để học sinh có thể đến
trường và đi học đầy đủ. Người ta ước tính trẻ em đường phố tại Ai Cập đã lên trên
1,5 triệu người và lao động trẻ em trong nông nghiệp chiếm đến 70%, do đó việc được
đến trường đối với các em là điều đáng mơ ước.
Trẻ em nước này còn thiếu hiểu biết trầm trọng về những vấn đề giới tính do chính
văn hóa khép kín của họ cũng như việc xóa bỏ toàn bộ những chương trình dạy học có
liên quan đến giáo dục giới tính, di truyền học và nhân giống. Tại Ai Cập, số người
quan hệ tình dục trước hôn nhân không nhiều, đặc biệt là những phụ nữ trẻ vì những
quy định khắt khe của xã hội Hồi giáo.
 Thị trường Ai Cập về cơ bản không đòi hỏi cao về chất lượng hàng hóa, chỉ cần giá
cả và mẫu mã phù hợp. Cơ cấu hàng nhập khẩu của Ai Cập rất đa dạng, trong đó
nông sản và hàng tiêu dùng chiếm một tỷ trọng lớn.
II. Môi trường văn hóa Nam Phi:
1. Ngôn ngữ:
- Nam Phi có lịch sử là một đất nước có sự kỳ thị sâu sắc, trong suốt thời kỳ tách biệt
chủng tộc ở Nam Phi, các cộng đồng người được chia ra dựa trên ngôn ngữ mà họ sử
dụng. Tiếng Nam Phi và tiếng Anh được xem là ngôn ngữ chính thống còn các ngôn
ngữ châu Phi khác được gọi là “tiếng địa phương” hoặc “thổ ngữ”.
- Nam Phi có mười một ngôn ngữ chính thức: trong đó, ba ngôn ngữ được sử dụng nhiều
nhất tại gia đình là Zulu (9.2 triệu), Xhosa (7.2 triệu) và Tiếng Afrikaans (5.8 triệu). Ba
ngôn ngữ được dùng tại gia đình như ngôn ngữ thứ hai là tiếng Anh (2.2 triệu), tiếng

Hà Lan Nam Phi (1.1 triệu) và Zulu (0.5 triệu). Bốn ngôn ngữ được dùng nhiều nhất
tại gia đình là Zulu (9.8 triệu), Xhosa (7.5 triệu), tiếng Hà Lan Nam Phi (6.9 triệu) và
tiếng Anh (5.7 triệu). (thống kê năm 1996)
 Có mười một tên chính thức để gọi Nam Phi, mỗi tên theo một ngôn ngữ chính thức
quốc gia.
 Ngôn ngữ ảnh hưởng lớn nhất tới việc xúc tiến, quảng bá sản phẩm. Việc có quá nhiều
loại ngôn ngữ, lại phân tán nhỏ ra, không tập trung sẽ gây khó khăn trong việc lựa
chọn ngôn ngữ nào để quảng bá sản phẩm, quảng bá vùng nào là thích hợp…Sẽ phải
tới trường hợp làm nhiều loại ngôn ngữ cho phù hợp từng vùng, miền…=> tốn kém
them thời gian, tiền bạc…
Chú ý việc đặt tên sản phẩm, thông tin trên bao bì, tránh dùng từ lóng.
- Bản đồ thể hiện các ngôn ngữ tại Nam Phi theo khu vực.
  Tiếng
Afrikaans
  Bắc
Sotho
  Nam
Sotho
  Tswana
  Venda
  Xhosa
  Zulu
  Swati
  Tsonga
2. Tôn giáo:
- Theo cuộc điều tra dân số mới nhất năm 2001, tín đồ Thiên chúa giáo chiếm 79.7% dân số. Đạo
Hồi chiếm 1.5% dân số, 15.1% không theo tôn giáo nào, 2.3% khác và 1.4% không được xếp
hạng.
[36]
- Nhà thờ Bản xứ Nam Phi là những nhóm Thiên chúa giáo lớn nhất.

 Tôn giáo cũng có ảnh hưởng lớn tới quá trình xúc tiến, quảng bá sản phẩm. Tình hình tôn giáo
ở đây không quá phức tạp, tôn giáo chính là Thiên chúa Giáo với số lượng đa số (gần 80%)
Do đó, các sản phẩm, quảng bá sản phẩm chỉ chủ yếu là tránh các yếu tố về tôn giáo, các
điều cấm kị về tôn giáo nơi đây…
3. Giá trị và thái độ:
- Cộng đồng đa số người da đen trong nước với số lượng đông đảo tại các vùng nông thôn chủ
yếu vẫn sống trong cảnh nghèo khổ. Tuy nhiên, họ cũng đang trải quá quá trình đô thị hoá và
tây Phương hoá ngày càng nhanh, nhiều nét văn hóa truyền thống đang mai một. Những người
da đen sống tại đô thị thường sử dụng tiếng Anh hay tiếng Hà Lan Nam Phi ngoài tiếng mẹ đẻ
của họ.có những nhóm nhỏ dùng ngôn ngữ khác.
- Dù tình trạng phân biệt chủng tộc rất sâu sắc thời chế độ apartheid, người da màu thường có xu
hướng tiếp cận văn hóa da trắng Nam Phi hơn là văn hóa da đen Nam Phi, đặc biệt là những
người da màu nói tiếng Hà Lan Nam Phi.
- Các thành viên tầng lớp trung lưu thường học tập và làm việc tại nước ngoài để có cơ hội tiếp
cận sâu hơn với các thị trường thế giới.
- Nam Phi cũng có ảnh hưởng khá lớn trên phong trào Hướng đạo sinh.
 Dễ chấp nhận sản phẩm mới, phù hợp văn hóa người Nam Phi da trắng . Việc quảng bá, giới
thiệu sản phẩm theo văn hóa của người Nam Phi da trắng, sử dụng tiếng Anh hoặc Hà Lan
Nam Phi.
- Nữ giới không được coi trọng và không giữ những chức vị cao trong xã hội
- Người Nam Phi rất coi trọng gia đình, đối với họ gia đình là một yếu tố không thể thiếu trong
cuộc sống
- Người Nam Phi không coi trọng thời gian nhất là những người Nam Phi da đen.
- Việc chỉ trỏ và mặt người khác thì được coi là hành động thô lỗ và coi thường người khác
- Các kì nghỉ lễ phục sinh kéo dài…
 Ảnh hướng đến việc dự trữ sản phẩm trước dịp lễ, đẩy mạng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
trên truyền hình, online trong dịp lễ
4. Thói quen và cách ứng xử:
- Họ sử dụng thông thạo tiếng Anh và ngôn ngữ bộ lạc.
- Nói chung, họ rất hồn nhiên, cởi mở trong giao tiếp và có thói quen nhìn thẳng, bắt tay nhau.

- Trong công việc làm ăn họ thích tặng quà. Họ tiếp thu văn hóa châu Âu và sử dụng các ngôn
ngữ châu Âu thành thạo.
- Họ ưa thích chủ đề về văn hóa châu Phi, thể thao, cảnh quan thiên nhiên, săn bắn và tránh các
chủ đề về chính trị, tôn giáo, sắc tộc.
 Phát triển bán hàng trực tiếp, mua hàng qua hệ thống bán lẻ, dịch vụ du lịch khám phá cảnh
quan thiên nhiên. Các sản phẩm có tính trang trọng (dùng làm quà tặng được)cũng được quan
tâm.
- Các định chế xã hội ảnh hưởng lớn tới hệ thống phân phối cũng như phương thức thâm nhập
vào thị trường này. Như việc phân phối, nhà làm marketing luôn muốn tìm một đối tác, đại lý,
nhà phân phối, khách hàng đáng tin cậy và đảm bảo được việc phòng ngừa việc các định chế
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình mua bán. Một phương thức phổ biến và được
khuyên dùng và thông qua các công ty tư vấn, không những có chuyên môn và kinh nghiệm
mà cả khả năng tiếp cận để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thâm nhập thị trường. Internet
cũng được sử dụng mặc dù chưa phổ biến ở châu phi nói chung, Nam Phi nói riêng nhưng so
với các khu vực phát triển khác trên thế giới, nó cũng cung cấp nhiều thông tin về các đối tác
ở một số nước châu Phi
- Phong cách ăn mặc ở Nam Phi khá thoải mái đối với đàn ông, nhất là những người thành thị
theo xu hướng phương Tây, còn phụ nữ thì mặc Sari kín đáo.
- Họ hạn chế kinh doanh, buôn bán vào giữ tháng 12 đến giữa tháng 1 và hai tuần trong những
ngày lễ Phục Sinh
- Khi bàn công việc, thường thì họ dành chút thời gian nói chuyện phiếm trước khi vào việc
chính
- Người Nam Phi rất chậm trễ trong công việc đặc biệt là thời gian, mặc dù đã định trước thời
gian giao hàng trên hợp đồng nhưng đó vẫn chưa được xem là cam kết của công ty
- Trong công việc, cấp trên thường hội ý với cấp dưới trước khi ra quyết định chính thức
- Khi được mời đến nhà người Nam Phi, khách thường phụ chủ nhà chuẩn bị hoặc lau dọn sau
khi bữa ăn kết thúc
- Chào hỏi bằng hình thức bắt tay khá phổ biến ở Nam Phi (trừ phụ nữ ) nhưng hình thức thì
khác nhau tùy theo tục lệ tôn giáo từng dân tộc tại quốc gia này
- Trong kinh doanh, người Nam Phi rất thích tạo những mối quan hệ làm ăn lâu dài hơn là mối

quan hệ ngắn ngủi trong một vài dự án
- Người Nam phi thích giải quyết công việc đối mặt với nhau hơn là qua email, internet, thư
từ…
 Hạn chế sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại tại quốc gia này…
5. Văn hóa vật chất:
- Vùng khai thác vàng nổi tiếng của Nam Phi Free State, “Thủ đô kim cương” Kimberley =>
công nghiệp hóa sớm nhất của Lục địa Đen.
 Phát triển về sản phẩm đồ trang sức, có nguồn vàng trong nước, tránh được tỉ giá hối đoái,
vận chuyển, thuế…
- Địa danh du lịch nổi tiếng Thế giới: mũi Hảo Vọng ở thành phố Cape Town “nếu chưa đứng ở
mũi Hảo Vọng thì chưa được xem là đã đến Nam Phi”
- Hệ thống động thực vật phong phú, khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Pilanesberg ngay bên
cạnh khu du lịch nổi tiếng thế giới Sun City.
- Nam Phi là một đất nước có tới 5 trong số 10 khách sạn hàng đầu thế giới và cũng là nước đứng
hàng thứ 2 trong số 100 nước có nhiều khách sạn nhất thế giới.
- Nam Phi có những vùng du lịch hết sức đặc biệt và hút khách. Nam Phi rất chuyên nghiệp trong
cách làm du lịch.
 Ngành công nghiệp không khói đã phát triển rất tốt, chiếm tới 32% lực lượng lao động phục vụ
du lịch.
- Kinh tế Nam Phi có nhiều tiềm năng để phát triển bởi lẽ ở đây, cơ sở hạ tầng khá chuẩn mực.
Đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không và các cảng biển đều đạt tiêu chuẩn quốc
tế. 8.000 km đường cao tốc và 1.500 km đường đôi tiêu chuẩn quốc tế chạy suốt các ngả đường
đất nước.
 phân phối thuận tiện, có thể hạ được giá thành sản phẩm…
- Tính cạnh tranh cao trong môi trường kinh doanh bán lẻ ở Nam Phi, 4 tập đoàn bán lẻ lớn chi
phối lĩnh vực thực phẩm chiếm tới hơn 50% lĩnh vực bán lẻ, ngoài ra còn số lượng lớn tập đoàn
bán lẻ chiếm lĩnh thị trường còn lại.
- Giá điện thì rẻ đến bất ngờ (khoảng 262 VNĐ/kw), khó ai có thể cạnh tranh nổi. Không những
vậy, Nam Phi còn có dư để đáp ứng 2/3 nhu cầu về điện cho toàn châu Phi.
 năng lượng dồi dào, các dây chuyền sản xuất từ đây có thể giúp hạ giá thành sản phẩm.

- Nam Phi như một cửa ngõ lớn bước vào thị trường châu Phi với số dân là 180 triệu người. Việc
lập các văn phòng đại diện ở Nam Phi cũng có nghĩa là lập văn phòng chung cho một số nước
thuộc thị trường SACU (khối tiểu vùng kinh tế của 7 nước), nếu hướng tới cả thị trường này thì
sẽ được ưu đãi về thuế.
 Xúc tiến đến gần với số đông dân số và khả năng tiến gần với khối vùng kinh tế 7 nước, giá cả
có thể hưởng được mức hợp lý nhớ thuế ưu đãi.
6. Thẩm mĩ
- Ẩm thực :
Nam Phi sử dụng chủ yếu nguyên liệu thịt và sở hữu một món ăn đặc trưng riêng của xã hội
Nam Phi trong những dịp lễ lạt được gọi là braai, hay thịt nước. Nam Phi cũng đã phát triển trở
thành một quốc gia sản xuất rượu lớn, với một số vườn nho thuộc loại tốt tại các thung lũng
quanh Stellenbosch, Franschoek, Paarl và Barrydale.
[38]
- Kiến trúc:
Các kiến trúc của Nam Phi phản ánh sự đa dạng sắc tộc và văn hóa của đất nước vào thời kỳ
lịch sử thuộc địa của nó. Ngoài ra, do ảnh hưởng từ những nơi khác đã góp phần vào sự đa
dạng cho cảnh quan kiến trúc Nam Phi.
Cape Dutch Architect là kiến trúc nổi bật trong những ngày đầu (thế kỷ 17) khi Châu Phi trở
thành thuộc địa của Hà Lan cho thấy rằng những người định cư ban đầu ở đây chủ yếu là Hà
Lan. Phong cách này có nguồn gốc trong thời xa xủa của Hà Lan, Đức, Pháp và
Indonesia. Nhà ở được thiết kế với phong cách này rất đặc biệt và dễ nhận dạng, đầu ngôi nhà
tròn trịa giống như những ngôi nhà phố của Amsterdam được xây dựng trong phong cách Hà
Lan.
Pretoria - thủ đô lập pháp của Nam Phi cũng thể hiện được lối kiến trúc Anh trong các tòa nhà
. Những dãy nhà màu vàng đất, nâu đất được xây dựng bằng gạch nung, lối kiến trúc kiên cố
và nhiều cửa sổ, đã tạo cho Pretoria dáng dấp thâm trầm của một thành phố châu Âu ngay tại
Nam Phi.
Còn lại đa số đều mang kiến trúc châu Phi truyền thống .
- Âm nhạc:
Nam Phi sở hữu nhiều phong cách âm nhạc. Nhiều nhạc công da đen biểu diễn bằng tiếng Hà

Lan Nam Phi hay tiếng Anh trong thời kỳ “ phân biệt chủng tộc tại Nam Phi “đã chuyển sang
sử dụng các ngôn ngữ Châu Phi truyền thống, và phát triển một phong cách âm nhạc riêng
biệt được gọi là Kwaito.
Các ca sĩ da trắng và da màu Nam Phi theo truyền thống thường có ảnh hưởng từ các phong
cách âm nhạc Châu Âu gồm cả ban nhạc metal phương Tây như Seether. Âm nhạc sử dụng
tiếng Hà Lan Nam Phi có nhiều kiểu, như hiện đại với Steve Hofmeyr và punk rock với ban
nhạc Fokofpolisiekar.
- Thể thao:
Môn thể thao phổ biến nhất là bóng đá, bóng bầu dục và môn crike. Những môn thể thao
được nhiều người hâm mộ là bơi lội, điền kinh, goft, đấm bốc, tennis và bóng rổ. Mặc dù
bóng đá là chủ đạo đối với đa số người dân châu Phi, tuy nhiên những môn thể thao khác như
bóng rổ, lướt sóng, trượt ván đang ngày càng được ưa chuộng.
 Sử dụng nhiêu chiêu thức xúc tiến khác nhau, phù hợp với thẩm mĩ đa dạng.
7. Giáo dục:
- Nam Phi được xem là quốc gia đầu tư cho giáo dục nhiều nhất so với các nước ở châu Phi. Tuy
nhiên, chất lượng giáo dục đang được xếp hạng gần như thấp nhất. Sự cách biệt giữa các học
sinh khác màu da ở đất nước này vẫn đang mở rộng.
- Vào cuối thập niên 1960, chi phí giáo dục của chính phủ giành cho một đứa trẻ da trắng cao
gấp 16 lần so với một đứa trẻ da đen. Hầu hết các giáo viên da đen đều không được đánh giá
cao bằng giáo viên người da trắng. Chỉ có 18% giáo viên có bằng cấp đạt chuẩn. Do tiền lương
giáo viên thấp nên cũng không khuyến khích được các học sinh giỏi theo học ngành sư phạm.
Chưa kể thực trạng giáo viên rút ngắn giờ dạy để đi làm thêm nghề khác.
 Với học vấn hạn chế, khả năng tiếp cận văn hóa, thu nhập thấp, nhu cầu tiêu thụ ít, không có
khả năng cho nhiều lựa chọn từ những sản phẩm khác nhau, ngôn ngữ giới hạn (da đen chiếm
số đông nhưng tiếng Anh sử dụng không được thành thạo, nghèo khổ, da trắng có điều kiện
nhưng lại chiếm thiểu số)
Chia vùng để có hoạt động sản phẩm, phân phối, giá cả thích hợp. cụ thể
- Vùng da trắng thì trình độ cao nên dễ dàng chấp nhận sản phẩm mới, chất lượng cao, chiêu thị
trên phương tiện truyền hình, truyền thống Internet…
- Vùng da đen thì nên sản phẩm giá rẻ, truyền thong hạn chế, tập trung thị trường truyền thống

là chợ.
III. So sánh sự khác biệt của việc tác động văn hóa đến Marketing giữa Ai Cập và
Nam Phi:
Các yếu
tố ảnh hưởng
Sản phẩm Giá cả Phân phối Xúc tiến
Ai
Cập
Nam
Phi
Ai
Cập
Nam
Phi
Ai
Cập
Nam
Phi
Ai Cập Nam
Phi
1. ngôn
ngữ
Tên sản
phẩm,
thông
tin bao
bì dùng
tiếng
Anh/ Ả
Rập

Tên và
thông tin
bao bì
sản phẩm
tùy khu
vực mà
dùng
ngôn ngữ
khác
nhau.
Dùng
tiếng
Anh/ Ả
Rập trong
quảng
cáo, tránh
dùng từ
lóng, từ
trực tiếp
Ngôn
ngữ tùy
khu vực,
chủ yếu
dùng
tiếng
Anh,
Nam Phi,
dùng lối
nói trực
tiếp.

2. Tôn
giáo

tránh
các yếu
tố
kiêng
kị của
Hồi
giáo:
con
heo,
thánh,
phụ nữ
Né tránh
yếu tố
kiêng kị
của Thiên
Chúa
Giáo,
tránh yếu
tố tôn
giáo
hạn
chế,
giảm
bớt
việc
kinh
doanh

trong
nghỉ lễ-
ngày
họ cầu
kinh
dự trữ
hàng
trước
ngày lễ
Không
tập trung
giới thiệu
sản phẩm
trong
ngày lễ -
ngày cầu
kinh
tập trung
giới thiệu
sản phẩm
trong dịp
lễ qua
kênh
online,
truyền
hình…
3. Giá trị,
thái độ
sản
phẩm

mang
tính
truyền
thống,
không
thích
sự đổi
mới
sản phẩm
mới, cải
tiến dễ
được
chấp
nhận
Dùng yếu
tố gia
đình,
cộng
đồng
trong
quảng bá,
kích thích
đám đông
quảng bá
theo văn
hóa
người da
trắng
Nam Phi,
có sự đổi

mới, phù
hợp…
4. Thói
quen,
ứng xử
sản
phẩm
nhìn
chung
sản phẩm
mới, đặc
biệt là
dịch vụ
trả giá
là 1
thói
quen ở
Đưa giá
cố định
chắc
chắn vì
Bán lẻ
ở thị
trường
truyền
Kênh
phân
phối bán
lẻ phát
mang

tính
truyền
thống,
giản dị
du lịch,
giới thiệu
cảnh
quan
thiên
nhiên
đây,
nên
phải
đưa giá
cao
hơn
họ
không
thích trả
giá
thống

chợ…
triển,
cạnh
tranh cao
5. Văn hóa
vật chất
sản
phẩm

nông
nghiệp

chính
sản phẩm
công
nghiệp:
trang sức,
vàng,
dịch vụ
du lịch
cực kì
phát triển
sản
xuất
đưa ra
giá cao
vì hệ
thống
giao
thông
vận tải
kém
phát
triển,
thiếu
năng
lượng,

sản

phẩm có
thể được
hạ giá
thành vì
hệ thống
giao
thông
chuẩn
mực,
thuận lợi
cho mọi
hướng
phân
phối,
năng
lượng
dồi dào,
giá rẻ,
được ưu
đãi về
thuế…
Khó
khăn
trong
phân
phối
Phân
phối
thuận
tiện, dễ

dàng…
6. thẩm mĩ Các sản
phẩm
giá trị
truyền
thống:
điêu
khắc,
hội
họa,…
Nhu cầu
hiện đại
về nghệ
thuật, thể
thao, giải
trí
vận dụng
các yếu
tố, hình
ảnh có
giá trị
truyền
thống
Đưa công
nghệ hiện
đại, hình
tượng
mới mẻ
vào
quảng

cáo
7. giáo dục Chưa
được
coi
trong,
đất
nước
Tuy giáo
dục còn
thấp
nhưng
được chú
trọng cải
Dễ
chấp
nhận
sản
phẩm,
dịch vụ
dễ chấp
nhận sản
phẩm
dịch vụ
giá cao,
có chất
Phân
phối
khác
nhau
giữa

nông
Phân
phối
khác
nhau
giữa khu
vực
quảng cáo
giản đơn,
dùng
nhiều
hỉnh ảnh,
chưa
quảng
cáo tăng
cường,
đặc biệt
phát triển
trên
nghèo,
nhận
thức
kém
nên sản
phẩm
không
chú
trong
chất
lượng

thiện, nhu
cầu sản
phẩm
chất
lượng
ngày
càng cao,
theo ảnh
hưởng
người
Âu, Phi
da trắng
giá
thấp
lượng thôn và
thành
thị
người
Phi da
trắng và
Phi da
đen
được phát
triển qua
Internet

Internet.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giao trình marketing toàn cầu ( Cô Quách Thị Bửu Châu )
2. Marketing quốc tế ( PGS.TS Nguyễn Đông Phong)

3. Quản Trị rủi ro (GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân)
4.
5. THE EFFECT OF CULTURE ON MARKETING STRATEGIES OF
MULTINATIONAL FIRMS: A SURVEY OF SELECTED MULTINATIONAL
CORPORATIONS IN NIGERIA (P.P. EKERETE)
6. />7. Tạp chí thương mại
Kết luận:
Sự khác nhau về văn hóa không chỉ ở giữa các khu vực với nhau mà còn ở giữa các
nước khác nhau trong cùng một khu vực.

×