Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.44 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật
chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của toàn xã hội.
Nước ta đang trên đà phát triển, hội nhập với nền kinh tế của thế giới nên
đời sống của người dân cần được cải thiện. Vì vậy, tiền lương là phần thù lao
trả cho người lao động tương xứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao động.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho
người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền
lương không phải thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất
quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ
Doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy
tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động,
tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu
đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống
của họ, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động.
Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng
của mình.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì Doanh nghiệp cần có những chính
sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích
nộp, trả lương, trả thưởng phải phù hợp với định hướng phát triển của Công
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


ty, cũng như không đi ngược lại với những chính sách mà Nhà nước đã ban
hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách
công khai toàn diện. Tính đúng, tính đủ và trích nộp các khoản theo lương của
người lao động, cũng như việc trả lương, trả thưởng cho người lao động đúng
hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát triển của Công ty là một trong
những nhân tố giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất
và hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho Doanh nghiệp và
cho cả người lao động được công ăn việc làm ổn định.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá
trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở Công ty Cổ phần xây
dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc, em nhận thấy việc quản lý người lao
động và trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành
trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao động và cả tập thể
Công ty. Vì vậy, em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài "Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển
nhà Vĩnh Phúc” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận gồm các phần chính
sau đây:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư phát
trển nhà Vĩnh Phúc
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công
ty Cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nhà Vĩnh Phúc
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NHÀ VĨNH PHÚC

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc trước đây
là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở xây dựng Vĩnh Phúc. Được
thành lập từ năm 1958 và được thành lập lại thành doanh nghiệp nhà nước
theo Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng với tên là Công ty cổ
phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phú tại quyết định số 1241/QĐ-
UB ngày 23/11/1992 của UBND Tỉnh Vĩnh Phú. Đến tháng 3/f 1997 được
UBND Tỉnh Vĩnh Phú đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát
triển nhà Vĩnh Phúc tại quyết định số 316/QĐ-UB ngày 15/03/1997. Ngày
16/03/2005 tại Quyết định số 671/QĐ- CT Chủ tịch UBND Tỉnh Vĩnh Phúc
phê duyệt phương án chuyển Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nhà
Vĩnh Phú thành Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
với các ngành nghề kinh doanh như: Xây dựng các công trình công nghiệp;
Xây dựng công trình dân dụng; Xây dựng công trình giao thông; Xây dựng
công trình thuỷ lợi; Xây dựng trạm biến áp và đường dây tải điện cao, hạ thế;
SXKD gạch, ngói, gốm xây dựng; Khai thác chế biến kinh doanh đá xây
dựng; Quản lý, kinh doanh cơ sở hạ tầng. Số cán bộ công nhân viên làm việc
trong Công ty là 735 người, trong đó nhân viên quản lý là 85 người.
Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc trước đây
là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Được nhà
nước giao vốn, tài sản, đất đai và các nguồn khác để hoạt động sản xuất kinh
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh. Công ty có nhiệm vụ chính là sử dụng vốn có hiệu quả bảo toàn và
phát triển nguồn vốn được Nhà nước giao, tạo nhiều công ăn việc làm, tăng
thu nhập, tăng doanh thu và tích luỹ cho Công ty, chăm lo tốt đời sống cho
người lao động, quản lý tài sản, thiết bị, tài chính và làm tròn nghĩa vụ thu
nộp ngân sách với Nhà nước.
Hiện tại Công ty đã chuyển sang Công ty cổ phần ,vốn kinh doanh là của

các cổ đông, Công ty có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật doanh nghiệp
Nhà nước, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Chịu sự kiểm tra giám sát về mặt tài chính của các cấp có thẩm quyền,
thực hiện nguyên tắc quản lý tài chính tập chung dân chủ công khai.
1.2. Chức năng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản và sản xuất kinh doanh gạch, ngói, đá xây dựng có địa bàn hoạt động
rộng trên toàn bộ tỉnh Vĩnh Phúc và vươn ra một số các tỉnh lân cận
Công ty xây dựng các công trình dân dụng - công nghiệp - giao thông
- thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Với những chức năng nhiệm vụ trên, trải qua nhiều năm thực hiện, đơn vị
đã đóng góp đáng kể thành tích phục vụ cho việc xây dựng các công trình của
ngành Xây dựng thành phố, đặc biệt phục vụ nhu cầu xây dựng của nhân dân
và các ngành liên quan.
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Quy trình xây dựng :
Sơ đồ 1.2 – SƠ ĐỒ XÂY DỰNG
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
5
Tiếp cận Chủ đầu tư, Hồ sơ
thiết kế kỹ thuật bản vẽ và dự
toán công trình
Làm hồ sơ đấu thầu, chào
thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở
hồ sơ thiết kế kỹ thuật bản vẽ
và dự toán công trình

Ký hợp đồng xây lắp công
trình
Tổ chức, giám sát thi công và
nghiệm thu các hạng mục công
trình
Nghiệm thu bàn giao đưa công
trình vào sử dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quy trình sản xuất vật liệu của Công ty được tổ chức như sau :
Sơ đồ 1.2 - SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
6
NL khai thác, vận chuyển
bằng cơ giới
Kho chứa nguyên liệu
Bãi ủ dự trữ đất
Máy cấp liệu thăng (VN)
Băng tải lõm số 1 (VN)
Máy cán thụ
Băng tải lõm số 2 (VN)
Máy cán mịn
Máy nhào lọc 2 trục
Băng tải lõm số 3 (VN)
Máy đùn ép liên hợp
Máy cắt gạch (VN)
Băng tải phẳng (VN)
Cổng ra vào
Bãi chứa thành
phẩm (kho)
Ra lò và phân loại

sản phẩm
Lò nung Tuynen
Lò sấy Tuynen
Xe goòng
Nhà cáng kính
(che gạch mộc)
Than qua khâu
nghiền (1 ÷ 3mm)
Nước từ hồ lên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xây dựng và đầu
tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
SƠ ĐỒ 1.3 - MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VĨNH PHÚC
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
7
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KỸ THUẬT -
KINH TẾ -
KẾ HOẠCH
P. GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
KINH
DOANH
P. GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
NHÀ MÁY
GẠCH

Phòng kế
hoạch -
Kinh tế -
Kỹ thuật
Phòng tài
vụ
Phòng tổ
chức lao
động tiền
lương
Phòng
hành chính
quản trị

nghiệp
xây lắp
số 3

nghiệp
xây lắp
số 9
Nhà
máy
gạch
Thanh
Phương
Công
trường
xây
dựng

số 1
Công
trường
xây
dựng
số 2
Công
trường
xây
dựng
số 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty:
+ Giám đốc: Do hội đồng thành viên bổ nhiệm là đại diện pháp nhân của
công ty điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty thông qua sự giúp đỡ của các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các Phòng
ban, Công trường, Xí nghiệp, Nhà máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
+ Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc quản lý điều hành hoạt động
của các Phòng, Công trường xây dựng, Nhà máy, Xí nghiệp và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
+ Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Xắp xếp tổ chức thực hiện các
chế độ cho người lao động theo bộ luật lao động và pháp luật của Nhà nước đối với
Doanh nghiệp.
+ Phòng Hành chính quản trị : Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ
chức nhân sự và quản lý hành chính của công ty. Xây dựng nội quy, quy định
hoạt động của Văn phòng Công ty, quản lý hồ sơ, lập kế hoạch chi phí ở Văn
phòng, tiếp khách của Công ty.
+ Phòng Kế hoạch kinh tế kỹ thuật: Làm hồ sơ đấu thầu các công trình,
lập kế hoạch sản lượng toàn Công ty, lập kế hoạch thi công cho từng công
trình theo tháng, quý, lập dự toán về kinh tế kỹ thuật, quyết toán công trình

bàn giao, lập biện pháp thi công, chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc tiến độ,
chất lượng công trình, an toàn lao động toàn Công ty, kiểm tra nguyên vật liệu
đảm bảo các yêu cầu trước khi thi công, lập kế hoạch đầu tư sửa chữa lớn, sửa
chữa nhỏ tài sản, thiết bị máy móc thi công, điều hành, kiểm tra giám sát xe
máy thi công.
+ Phòng tài vụ: Quản lý và sử dụng tài sản của Công ty, lập kế hoạch tài
chính, hạch toán công tác kế toán, cân đối vốn cho các Công trường, Nhà
máy, Xí nghiệp, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thanh
toán vốn với các chủ đầu tư, theo dõi công nợ giữa Công ty và Chủ đầu tư,
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các đơn vị trực thuộc; Vay và trả nợ ngân hàng, tính toán kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh để báo cáo Giám đốc. Lập báo cáo tài chính để gửi cho
các cơ quan cấp trên.
+ Các đơn vị sản xuất công trường, xí nghiệp: Chịu trách nhiệm trước
Công ty về chất lượng, tiến độ công trình, chịu trách nhiệm bảo hành công
trình theo quy chế của Bộ xây dựng đã ban hành. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty và pháp luật về các khoản lỗ, lãi khi thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế tài chính Công ty giao.
+ Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng: Chịu trách nhiệm trước Công ty
về quản lý và sử dụng TSCĐ, máy móc thiết bị tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tính toán chi phí đầu vào hợp lý cho các sản phẩm
làm ra, tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn kinh doanh.
Nhìn chung mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần xây
dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc hiện tại là chặt chẽ, hệ thống quản lý
thông suốt từ trên xuống dưới, từ Ban giám đốc đến các Công trường, Xí
nghiệp xây lắp, Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, tạo được sự năng động
của các đơn vị; giữa các Phòng ban với các Công trường, Xí nghiệp, Nhà máy
có cự phối hợp với nhau giúp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

được trôi chảy.
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư
phát triển nhà Vĩnh Phúc
1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4.1 - MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
- Kế toán trưởng: là người quản lý chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế
toán tài chính tại công ty, bố trí cán bộ nhân viên trong phòng và giám sát mọi
hoạt động của cán bộ kế toán. Kế toán trưởng là người giúp giám đốc kiểm tra
giám sát tình hình hoạt động tài chính của công ty, lập các kế hoạch tài chính
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
10
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
và giao
dịch Ngân
hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền
lương và
BHXH
Kế toán
vật tư
Kế toán
tiền
mặt

kiêm
TSCĐ
Thủ
quỹ
Kế toán theo dõi
các công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan tài chính về các kết quả tài
chính của công ty. Kế toán trưởng cũng là người quản lý và hạch toán chi phí,
xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính của Công ty.
- Kế toán thanh toán và giao dịch ngân hàng: Chịu trách nhiệm giao
dịch với Ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số dư tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng, tiền vay ngắn hạn và dài hạn của Ngân hàng. Theo dõi tài khoản :
112,138, 141, 336, 131, 136, 333
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Tổng hợp tình hình sử dụng
lao động, quỹ lương, lập bảng phân bổ tiền lương cho toàn Công ty, tính và
thanh toán lương, BHXH.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các
loại vật tư theo từng công trình, đồng thời phát hiện những thiếu hụt mất mát
vật tư, trình báo lên cấp trên để kịp thời giải quyết. Theo dõi tài khoản 152,
153, 155, 156
- Kế toán tiền mặt kiêm TSCĐ: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi thu chi tiền
mặt đồng thời quản lý thẻ, hồ sơ TSCĐ của toàn Công ty, hạch toán tăng,
giảm TSCĐ, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng và theo dõi sửa
chữa TSCĐ. Theo dõi tài khoản : 111, 211, 214
- Kế toán theo dõi các đội công trình: Được bố trí tuỳ theo tình hình công
việc của đơn vị. Các kế toán theo dõi đội công trình chịu trách nhiệm theo dõi
tình hình nhập, xuất, thu chi, tập hợp chứng từ của các nghiệp vụ liên quan
trực tiếp đến công trình. Đội trưởng công trình cùng kế toán đội phải chịu
trách nhiệm trước Công ty về tình hình tài chính đội, nếu là công trình khoán

gọn thì phải đảm bảo thực hiện trích nộp đủ phí theo quy định.
- Kế toán tổng hợp : Giúp kế toán trưởng trong việc hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc kế toán viên làm việc. Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chứng từ
phát sinh trong kỳ kế toán từ các phần hành kế toán, nhập số liệu vào máy
tính, lập các báo cáo quyết toán tài chính các quý và cả năm.
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng các đơn vị trực thuộc gửi quyết toán về phòng tài vụ công ty.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu quyết toán của các đơn vị trực thuộc +
của công ty lên báo cáo tổng hợp toàn Công ty.
Kế toán theo dõi tài khoản: 211, 214, 411, 331, 311, 621, 622, 627, 642,
632, 133, 431, 421, 911, 711, 142, 333, 154
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, chịu trách nhiệm chi trả lương, thưởng,
thanh toán các khoản tạm ứng trong nội bộ công ty theo những chứng từ hợp
lệ, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt như đi nộp, nhận tiền…
1.4.2.Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Cơng ty Cổ phần xây dựng và
đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc thực
hiện chế độ Kế toán theo quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các thông tư sửa đổi số: 10
TC/CĐKT ngày 20/3/1997, số 120/1999/TT-BTC ngày 07/10/1999. Bắt đầu
năm 2001 Công ty thực hiện chế độ Kế toán theo quyết định số:
167/2000/QĐ-BTC ban hành ngày 25/10/2000. Hiện tại Công ty thực hiện
chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán được Công ty sử dụng theo hình thức Nhật ký
chung. Kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh để phản ánh vào các sổ có
liên quan theo trình tự thời gian, hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các

loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung: căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh vào sổ
theo trình tự thời gian, cuối tháng cộng sổ để xác định số tiền phát sinh trong tháng.
- Sổ Nhật ký đặc biệt ( nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền)
- Sổ cái: Mỗi sổ cái được mở cho một tài khoản cấp 1
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như : Sổ quỹ tiền mặt ; Sổ kế toán chi tiết quỹ
tiền mặt ; Sổ tiền gửi ngân hàng ; Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ ; Thẻ kho ;
Sổ tài sản cố định ; Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại các xí nghiệp ;Thẻ
tài sản cố định ; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ; Sổ chi tiết các tài khoản ;Sổ
chi tiết tiền vay.
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VĨNH PHÚC
2.1. Đặc điểm và vấn đề quản lý lao động – tiền lương tại Công ty cổ
phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
2.1.1.Số lượng lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát
triển nhà Vĩnh Phúc
Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư Phát triển nhà Vĩnh Phúc có tổng số
cán bộ công nhân viên làm việc là 735 người, trong đó :
+ Bộ phận quản lý trên Công ty có 7 người.
Trong đó: 05 người có trình độ Đại học tốt nghiệp tại các trường như
Kinh tế Quốc dân, Xây dựng ; 02 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành
kế toán.

+ Bộ phận quản lý các Xí nghiệp, nhà máy, công trường xây dựng trực
thuộc Công ty có 78 người.
Tong đó: 15 người tốt nghiệp các trường Đại Học như Xây dựng, Tài
chính, Bách khoa, Số còn lại đều tốt nghiệp Cao đẳng, Trung cấp Giao
thông,
+ Công nhân sản xuất trực tiếp là 650 người
2.1.2. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
phát triển nhà Vĩnh Phúc
Để đảm bảo sự công bằng cho CBCNV toàn Công ty nên Công ty áp
dụng 2 hình thức trả lương :
- Trả lương thời gian đối với CBCNV gián tiếp và những đơn vị không
thể khoán công việc được như: phòng kế toán; phòng tổ chức lao động tiền
lương; phòng kế hoạch kinh tế kỹ thuật; phòng hành chính quản trị.
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trả lương khoán sản phẩm đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất
Cách tính lương này đảm bảo dân chủ công khai, phân phối kết quả lao
động một cách hợp lý. Khi khoán lương cho từng đơn vị sản xuất, từng đội
sản xuất biết được khối lượng công việc của mình ứng với quỹ lương được
giao để có cơ sở phấn đấu nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, phấn
đấu nâng cao mức thu nhập cho người lao động, nâng cao kỷ luật lao động.
2.1.3. Nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
*Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ
yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc. Về
mặt hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ qui
định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã
hội, hội họp, học tập tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và
trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quĩ BHXH là qũi dựng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đống
BHXH trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người
lao động thực tế hạch toán trong kỳ. Người sử dụng lao động phải nộp 15%
tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ
trực tiếp vào thu nhập của người lao động)
Quỹ BHXH là quỹ dựng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đống
BHXH trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động trong các trường hợp bị
ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ thai sản được tính
toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
và tỷ lệ trợ cấp BHXH nhất định.
* Quỹ bảo hiểm y tế :
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3%

trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động
phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của
người lao động.
* Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Được
trích 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng
lao động phải chịu và được tính vào chi phí kinh doanh, thông thường 1% nộp
cho công đoàn cấp trên còn 1% để lại doanh nghiệp chi tiêu kinh phí công
đoàn của doanh nghiệp.
2.2. Hạch toán số lượng lao động, kết quả lao động và thời gian lao
động tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
2.2.1- Hạch toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động được phản ánh trên sổ sách lao động của Công
ty do phòng lao động lao động tiền lương lập căn cứ vào số lao động hiện có
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của Công ty. Số lượng lao động hiện có của Doanh nghiệp bao gồm cả số
lượng dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp. .Sổ sách lao
động không chỉ lập chung cho toàn Công ty mà còn được lập riêng cho
từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc
được số lượng lao động hiện có của từng đơn vị.
Cơ sở để ghi sổ sách là chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển
công tác, nâng bậc, thôi việc Mọi biến động đều phải được ghi chép kịp thời
vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương
phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời.
2.2.2- Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuắt. Hạch
toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất

lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng
bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng xuất lao
động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ
phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động người ta dựa vào các chứng từ ban đầu như
hợp đồng giao khoán, phiếu giao việc, phiếu xác nhận công việc hoàn thành,
biên bản nghiệm thu

SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
UBND TỈNH VĨNH PHÚC CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VĨNH PHÚC 
***
VĩnhPhúc,ngày01tháng03năm 2010.
PHIẾU GIAO VIỆC
Căn cứ HĐKT số 15 ngày 02 /03/2010 giữa Công ty Cổ phần xây dựng và
đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc với Trường cấp II Gia Cẩm V/v thi công xây
dựng nhà lớp học 1 tầng
Công ty giao cho đội thi công công trường số 3 phần san nền công trình
nhà lớp học tầng 1 trường cấp II Gia Cẩm.
- Thời gian thi công : từ ngày 15/03/2010
- Thời gian hoàn thành : ngày 20/03/2010
Phòng KHKT, KTTV có trách nhiệm đôn đốc, giám sát và làm biên bản
nghiệm thu khối lượng với đội thi công công trường số


SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VĨNH PHÚC
GIÁM ĐỐC
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN NGHIỆM THU
V/v thi công xây dựng nhà lớp học 1 tầng
Hôm nay, ngày 20 tháng 03 năm 2010 - Chúng tôi gồm :
1 - ĐẠI DIỆN PHÒNG KHKT:
- Đại diện là ông : Vũ Việt Thái - Chức vụ: Trưởng phòng.
- Đại diện là ông : Nguyễn Hữu Minh - Chức vụ : NV
- Đại diện là ông : Đào Ngọc Cảnh - Chức vụ : NV
2 - ĐẠI DIỆN PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
- Đại diện là ông : Trần Vũ Phú - Chức vụ : Trưởng phòng
- Đại diện là ông : Nguyễn Thế Vinh - Chức vụ : NV
3 - ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THI CÔNG
- Đại diện là ông : Trần Văn Tài - Chức vụ : Đội trưởng
- Đại diện là ông : Tạ Phú Long - Chức vụ : Cán bộ kỹ thuật
Đã cùng nhau nghiệm thu công trình phiếu giao việc ngày 15 tháng 03 năm
2010
Kết luận :
Đơn vị thi công đảm bảo khối lượng, chất lượng và yêu cầu kỹ thuật.
Nhất trí nghiệm thu thanh toán khối lượng trên.
LÃNH ĐẠO DUYỆT PHÒNG KHKT PHÒNG KTT ĐỘI THI CONG XD
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.3- Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản
xuất, nghỉ việc của từng người lao đông, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản
lý lao động, kiểm tra việc chấp hành lỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương,
tính thưởng chính xác cho người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong
các doanh nghiệp là bảng chấm công. Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ
việc, vắng mặt của người lao động đều phải được ghi chép hàng ngày vào
bảng chấm công của từng bộ phận phòng ban, tổ đội Đối với các trường
hợp ngừng việc, nghỉ việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều
phải được phản ánh vào biên bản họp tổ để làm cơ sở tính lương cho phù hợp.
2.3. Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát
triển nhà Vĩnh Phúc
2.3.1Kế toán chi tiết tiền lương
*) Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào các hợp đồng lao động , cán bộ theo dõi bảo hiểm lập danh
sách xin cấp sổ bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên. Từ sổ bảo hiểm theo dõi
thời gian lao động, quá trình làm việc của từng người.
- Chứng từ sử dụng để theo dõi kết quả lao động:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ
phận, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc, ốm đau của từng cán bộ
công nhân viên ( đối với hình thức được trả lương theo thời gian ). Theo chế độ
này tiền lương nhận được của mỗi lao động là do mức lương cấp bậc cao hay
thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít, được tính theo công thức sau:
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hệ số
X
Mức lương
x
Số ngày làm
Tiền lương lương tối thiểu việc thực tế
phải trả =
+ TN ( nếu có )
trong tháng Số ngày trong tháng ( Thường 22 ngày )
Tiền lương trách nhiệm bằng 10% mức lương hiện hưởng.
Từ bảng chấm công hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công kế toán lao
động tiền lương lập bảng thanh toán lương
Ví dụ lương của Bà Tình nhân viên phòng Tài vụ được tính như sau:
Lương cơ bản = 2,18 x 540.000 = 1.177.200đ
Lương của ông Quách Văn Thương trưởng phòng tổ chức - hành chính
được tính như sau:
Lương cơ bản = ( 4,51 x 540.000 ) + 157.850 = 2.593.250đ
Đối với các đơn vị hưởng lương khoán theo sản phẩm: Căn cứ vào khối
lượng nghiệm thu của các tổ đội, phòng kế hoạch - kinh tế kỹ thuật lập báo
cáo kết quả thực hiện trong tháng. Dựa vào biên bản bình công chấm điểm, kế
toán lương sẽ phân bổ mức tiền lương cho từng công nhõn viên với công thức sau:
V
SP
T
i
= n
i
t
i
h

i
M




n
J
t
J
h
J
J = 1
( i thuộc j )
Trong đó: Ti là tiền lương của người thứ i nhận được
n
i
là thời gian thực tế của người làm thứ i
t
i
Là hệ số mức lương của người thứ i
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V
SP
Là quĩ tiền lương sản phẩm tập thể
m Là số thành viên trong tập thể
h
i

Là hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của
người thứ i và được tính theo công thức sau:
n




đ
iJ

i = 1
h
i
= J = 1, n




đ
iJ

J =1
Trong đó J là chỉ tiêu đánh giá cho điểm mức độ đóng góp để hoàn thành
công việc
n là tổng số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành


đ
iJ
công việc của người thứ i theo các chỉ tiêu J

i = 1

n Là tổng số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn


đ
iJ
thành công việc của người thấp nhất trong tập thể theo các chỉ tiêu J
Căn cứ vào khối lượng thực hiện trong tháng Giám đốc giao kế hoạch
tháng sau cho các phòng ban, tổ, đội sản xuất. Cuối tháng phòng kế hoạch -
kinh tế kỹ thuật, phòng kế toán tài vụ phối hợp cùng với các đội sản xuất đi
nghiệm thu khối lượng thực hiện trong tháng. Từ đó tính toán khối lượng thực
hiện nhân với đơn giá cho từng đội sẽ ra được giá trị thực hiện để tính lương
trong tháng.
Căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình người phụ trách bộ phận
chấm công cho từng người theo các ký hiệu đã quy định trong chứng từ. Cuối
tháng người phụ trách bộ phận sẽ chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ
liên quan về phòng kế toán, sau đó kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có liên quan lập bảng thanh toán lương.
Căn cứ vào Bảng chấm công (Biểu số 2), Biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành, Biên bản họp tổ bình bầu xếp loại của các tổ đội, kế toán
lập bảng thanh toán và tổng hợp tiền lương (Biểu số 3), sau khi được kế toán
trưởng và giám đốc ký duyệt sẽ làm căn cứ để viết phiếu chi và thủ quỹ phát
lương. ( Phiếu chi số 91 ngày 31 tháng 3 năm 2010 )
Đơn vị: Công ty CP xây dựng và đầu tư
phát triển nhà Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Số 13Ngõ 11 Nguyễn Văn Linh

– Liên Bảo – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 31/03/2010 Quyển số:
Số:PC91
Nợ 334: 344.614.160
Có1111: 344.614.160
Họ tên người nhận tiền: Phạm Văn Khanh
Địa chỉ : phòng TV
Lý do chi : Thanh toán tiền lương tháng 3/2010 cho CBCNV
Số tiền : 344.614.160 đồng (Viết bằng chữ) Ba trăm bốn mươi bốn
triệu sáu trăm mười bốn ngàn một trăm sáu mươi đồng .
Kèm theo : BTTL Chứng từ gốc
Ngày tháng năm
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận

tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ( Vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 3 năm 2010 (Biểu số
3), Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ( Biểu số 4) kế
toán ghi
Nợ TK 622 : 283.186.910
Nợ TK6271 : 27.271.710
Nợ TK 6421 : 33.155.540
Có TK 334 : 344.614.160
Từ nghiệp vụ trên ta vào sổ chi tiết TK 334
Biểu số 5
Đơn vị: CTy Cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển nhà Vĩnh Phúc
Địa chỉ :Số 13 Ngõ 11 Nguyễn Văn Linh - Liên Bảo - Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Sổ chi tiết TK 334
Tháng 3/2010
Ngày
tháng
năm
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
cuối kỳ
Số

hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
3/10 91 31/3 Chi lương cuối tháng 3 111 344.614.160
3/10 KC
L
31/3
Phân bổ tiền lương
tháng 3
6421 33.155.540
627 27.271.710
622 283.186.910
Cộng 344.614.160 344.614.160
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH : Đỗ Thị Hồng Nhung Lớp : kế toán – k14a
24

×