Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Chuyên đề báo cáo thiết kế logo quảng cáo cho hãng sữa công ty GOLD MILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.79 KB, 27 trang )

Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Chuyên đề báo cáo
Thiết kế logo quảng cáo cho
hãng sữa công ty GOLD
MILK
SVTH: Võ Kim Thông Trang 1
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU ĐỒ HỌA MỸ THUẬT ĐA PHƯƠNG TIỆN 2
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THIẾT KẾ PHOTOSHOP 5
I. Hiện trạng: 15
II. Nhu cầu: 15
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH Ý TƯỞNG BANNER 16
I. Ý Tưởng Thiết Kế 16
II. Ý nghĩa và các phần của Banner 16
1. Về Logo: 16
Hình 1:Logo 16
2. Về cô gái: 17
17
Hình 2: Cô gái 17
Hành trình của cô gái đi tìm chân trời tự do được khởi đầu khi cô gái có ý thức về
sự khát khao vương lên. Trên hành trình thực hiện khát vọng "sự phát triển tự do của
cố gái là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người" thì những cái mà con
người giành được tuy vô cùng to lớn song vẫn còn cách quá xa mục tiêu mà họ muốn
hướng tới 17
3. Thương hiệu của sữa 17
17
Hình 3 : Tên sữa 17
Màu sắc kết hợp rất hài tạo nên thương hiệu nổi bật 17


Từ Gold nghĩa là vàng nói lên sức khỏe con người rất quí giá nên bạn cần biết
phải chăm sóc khỏe mình thật tôt. Thương hiệu này nói lên Cty Gold Milk chú trọng đến
tiêu chí sức khỏe là điều đâu tiên. Vì là sản phẩm chăm sóc sức khỏe nên cần phải tạo
sự tin dùng cho khách hàng, khi đã tin dùng thì khách hàng có cảm giác yên tâm, tin
tưởng đến thương hiệu này nên càng ngày càng có nhiều khách hàng thân thiết hơn 17
Từ Milk nghĩa là sữa, nói lên loại sản phẩm của Công ty này cung cấp là gì 18
Tổng hợp lại tạo nên Gold Milk có mục đích cho khách hàng thông điệp là “Hãy uống
sữa để có sức khỏe tốt giống như vàng” 18
4. Sự tinh khiết từ sữa tươi: 18
18
5. Kết quả: 18
CHƯƠNG V : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
I. Nhận thức về khách quan: 20
II. Nắm vững được phương pháp tư duy sáng tạo: 20
1. Quy trình xây dựng đồ án: 21
2. Mục đích đồ án: 21
KẾT LUẬN 22
SVTH: Võ Kim Thông Trang 2
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
SVTH: Võ Kim Thông Trang 3
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được xem là
một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ
chức, cũng như của các công ty, các cá nhân; nó đóng vai trò hết sức quan trọng, có
thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ.
Việc xây dựng các trang Banner để phục vụ cho các nhu cầu riêng của các tổ
chức, công ty thậm chí các cá nhân, ngày nay không lấy gì làm xa lạ. Với một vài
thao tác đơn giản, một người bất kì có thể trở thành chủ của một Banner giới thiệu
về bất cứ gì mình quan tâm: giới thiệu và quảng bá hình ảnh của công ty, hay trình

bày các ý tưởng một cách sinh động bằng màu sắc và hình ảnh.
Thông qua những Banner này, thông tin của chính phủ và công ty như các
công văn, thông báo, quyết định của chính phủ hay các sản phẩm, dịch vụ mới của
công ty sẽ đến với những người quan tâm, khách hàng của họ một cách nhanh chóng
kịp thời, tránh những phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống thường gặp
phải. Vì thế, chúng ta lại cần phải có một trang Banner chuyên nghiệp để cung cấp
dịch vụ thiết kế Banner cho những khách hàng có nhu cầu, khách hàng có thể là
công ty hoặc tổ chức .
Thực tế đã minh chứng được sự thành công của nhiều mẫu thiết kế quảng cáo.
Trong đó, ấn tượng nhất với nhóm em là mẫu thiết kế của công ty Gold Milk . Vì
thế, nhóm em xin chọn đề tài thiết kế logo quảng cáo cho hãng sữa “CÔNG TY
GOLD MILK”.
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn đến cô…. đã truyền đạt những kiến thức của
môn Photoshop, Flash … và dưới sự hướng dẫn tận tình của cô để em hoàn thành
bài báo cáo của đề tài này.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng bài viết không thể tránh được những sai sót rất
mong được sự góp ý của cô.
Sinh viên thực tập
Võ Kim Thông
SVTH: Võ Kim Thông Trang 1
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU ĐỒ HỌA MỸ THUẬT ĐA PHƯƠNG TIỆN

Mỹ thuật đa phương tiện giống như một cơn bão tiến vào cuộc sống hiện đại của
chúng ta, nó làm thay đổi cách chúng ta nghĩ, cách chúng ta hành động, thậm chí cả
cách chúng ta sống.
Mỹ thuật đa phương tiện (hay Multimedia) là việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong việc sáng tạo, thiết kế những sản phẩm mang tính đa phương tiện và tương
tác ứng dụng trong các lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, giáo dục và giải trí.

Nghe có vẻ phức tạp nhưng hiểu một cách đơn giản đó là việc thiết kế đồ họa,
trò chơi điện tử, làm hoạt hình 3D, thiết kế web, làm phim,… tất cả đều thực hiện
trên máy tính.
Và hầu như các sản phẩm truyền thông (quảng cáo, truyền hình, Internet,…) và
giải trí hiện đại (game, điện ảnh, hoạt hình,…) bạn sử dụng ngày nay đều là sản
phẩm của mỹ thuật đa phương tiện.
-Mỹ thuật Đa phương tiện là thuật ngữ chỉ việc ứng dụng các phần
mềm và công cụ máy tính trong việc sáng tạo, thiết kế những sản phẩm có tính
tương tác và tích hợp đa phương tiện gồm văn bản (text), dữ liệu (data), đồ hoạ
(graphics, animation), ảnh (images), âm thanh (sound), phim (video)… phục vụ các
lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, giáo dục và giải trí.
-Ngành Mỹ thuật Đa phương tiện hiện hữu trên mọi phương diện của
cuộc sống thiết kế mẫu mã sản phẩm, thiết kế website, thiết kế quảng cáo, làm phim
hoạt hình 3D, thiết kế game, trò chơi điện tử, làm kỹ xảo hình ảnh cho phim… Hầu
như các sản phẩm truyền thông (quảng cáo, truyền hình, Internet, v.v ) và giải trí
hiện đại (game, điện ảnh, hoạt hình, v.v ) bạn sử dụng ngày nay đều là sản phẩm
của mỹ thuật đa phương tiện.
Không có yêu cầu đặc biệt nào. Quan trọng là bạn có một tinh thần say mê sự
sáng tạo, khả năng tưởng tượng, khao khát được thể hiện bản thân, yêu thích kỹ
SVTH: Võ Kim Thông Trang 2
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
thuật Cùng với sự học hỏi nghiêm túc, bạn hoàn toàn có thể trở thành chuyên gia
trong lĩnh vực Multimedia.
Đơn giản hơn bạn có thể hiểu mỹ thuật đa phương tiện là sự kết hợp giữa công
nghệ thông tin và nghệ thuật. Trong đó, máy tính là một công cụ chủ yếu cho việc
sáng tạo của người nghệ sĩ. Thông qua công cụ này các nghệ sĩ có thể tạo ra được
con Vượn khổng lồ sống động như thật trong King Kong, hay những pha kỹ xảo đẹp
mắt trong Transformer hoặc đơn giản thôi là những trang quảng cáo đầy màu sắc
trên tạp chí.
Hãy đọc những đoạn trích sau nhé:

“1 trong 5 nghề nóng nhất khi Việt Nam gia nhập WTO” (Nguyễn Hữu Dũng –
Viện trưởng Viện Khoa học lao động và xã hội, báo Thanh Niên)
“2006 Việt Nam thiếu hơn 17.000 chuyên gia mỹ thuật đa phương tiện”. (Báo Tuổi
Trẻ)
“Lương trung bình của 1 người làm trong lĩnh vực mỹ thuật đa phương tiện trung
bình theo thống kê là 300USD/tháng và trên thực tế có thể nhiều hơn thế” (Huệ Anh
– Bưu điện Việt Nam)
“Công việc mang tính sáng tạo và thú vị” (Nghề Mỹ thuật đa phương tiện – NXB
Kim Đồng)
Những tố chất quyết định của người làm trong lĩnh vực mỹ thuật đa phương tiện?
Có rất nhiều tố chất bạn cần phải có để có thể trở thành một nghệ sỹ đa phương tiện
nhưng có 6 tố chất sau đây mang tính quyết định liệu bạn có thành công hay không:
1. Năng khiếu tư duy thẩm mỹ và tạo hình.
2. Khả năng sáng tạo cao và có một kiến thức rộng.
3. Khả năng thích ứng với sự biến đổi và sức ép của công việc.
4. Tính kiên trì và tác phong làm việc chuyên nghiệp.
5. Khả năng tiếp cận với các công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin.
6. Khả năng ngoại ngữ tốt (đặc biệt là tiếng Anh).
Điều gì khiến bạn không làm được nghề này không?
Có đấy nếu bạn không vượt qua được những cản trở sau:
SVTH: Võ Kim Thông Trang 3
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
1. Bạn không có óc tưởng tượng và sáng tạo.
2. Bạn không có “gu” về nghệ thuật.
3. Bạn không thích sự thay đổi, ghét công nghệ mới.
4. Bạn không có tư duy lô-gic.
5. Bạn không có kỹ năng tin học và ngoại ngữ.
Tất nhiên nếu bạn quyết tâm thì không có gì là cản trở. Thậm chí bầu trời cũng chỉ
là nơi bắt đầu cho cánh diều sáng tạo của bạn.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 4

Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU CÔNG CỤ THIẾT KẾ PHOTOSHOP

Cùng RGB.vn làm cuộc hành trình nhỏ nhìn lại quá trình phát triển
của Photoshop bắt đầu từ Photoshop 1.0 đến Cs5
Photoshop ngày nay là công cụ phổ biến và hiệu quả nhất hỗ trợ layers, filters,
brushes, text, các mô hình 3D, video, v.v…, được dùng chủ yếu trong các thao tác
xử lý ảnh. Lúc đầu, Photoshop được biết đến với tên “Display” để thể hiện ảnh
grayscale.
Năm 1987, Thomas Knoll, một sinh viên học tiến sĩ tại Đại học Michigan, nhận
ra rằng máy tính Mac Plus (đời máy thứ ba của Macintosh) không thể hiển thị những
bức hình đen trắng 1-bit. Ông bắt đầu bắt tay vào viết một chương trình để giải
quyết vấn đề này
Cùng lúc đó thì John Knoll, em trai của Thomas, lúc đó đang đảm trách bộ phận
thực hiện hiệu ứng đặc biệt cho bộ phim Star Wars I thuộc công ty Industrial Light
and Magic, bắt đầu quan tâm đến dự án và khuyến khích anh trai phát triển lên thành
một chương trình chỉnh sửa ảnh toàn diện, lấy tên là “Display”. Sau đó, họ đổi tên
thành Image-Pro có thể được dùng để rack card printing, và đó không phải là chức
năng duy nhất. Image-Pro còn có nhiều chức năng nâng cao để thiết kế hình ảnh.
Vào năm 1988 họ bắt đầu bán thương mại chương trình và đổi tên lại thành
Photoshop.
Anh em nhà Knoll chào hàng sản phẩm tại nhiều công ty nhưng không ai chịu
mua. Vào tháng 9 năm 1988, một công ty tên Adobe đã ký hợp đồng mua quyền
phát hành chính thức Photoshop. Sản phẩm được tiếp tục phát triển và vào năm
1990, phiên bản đầu tiên Photoshop 1.0 được phát hành.
Đến đây bạn đã thấy được quá trình phát triển của Photoshop từ “Display”, đến
“Image-Pro”, rồi đến cái tên hiện nay. Phần tiếp theo là quá trình phát triển qua các
phiên bản của Photoshop.
Photoshop 1.0
SVTH: Võ Kim Thông Trang 5

Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Phát hành tháng 2 năm 1990
Cấu hình:
8 MHz, màn hình màu và ít nhất 2 MB RAM,
Mac System 6.0.3,
68000 Processor,
Floppy drive
Tính năng:
Chỉnh màu với các công cụ balance, hue, saturation và Image Output.
Chức năng Optimization, Curves, Levels, và Clone tool cũng được giới thiệu.
Phiên bản này giới thiệu chức năng rasterizer dành cho các files Adobe Illustrator.
Photoshop 2.0
Phát hành tháng 6 năm 1991
Tên mã: “Fast Eddy”
Cấu hình:
Mac System 6.0.7,
4 MB RAM,
68020 Processor,
32-bit QuickDraw,
Floppy drive.
Tính năng:
Những thay đổi nhỏ như paths đã trở nên dễ dàng thao tác hơn với sự hỗ trợ của line
based drawings.
Và kèm theo đó là các công cụ Pen Tool, CMYK color mode support.
Masking cũng được giới thiệu.
Photoshop 2.5
Phát hành tháng 11 năm 1992
Tên mã: “Merlin Brimstone”
SVTH: Võ Kim Thông Trang 6
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:

Cấu hình:
Lần đầu tiên hỗ trợ Microsoft Windows
Bên cạnh đó hỗ trợ IRIX, Solaris.
Tính năng:
Công cụ Palettes được giới thiệu kèm và hỗ trợ 16 bit channel.
Photoshop 3.0
Photoshop 3.0 phiên bản dành cho Macintosh được phát hành vào tháng 9 năm
1994 và phiên bản dành cho Windows, IRIX, Solaris ra mắt tháng 11 cùng
năm.Được đặt tên mã là “Tiger Mountain”
Cấu hình:
Mac system 7.0,
16MB RAMS,
68020 processor,
25MB ổ cứng,
Floppy drive.
Tính năng:
Chức năng Layers và Tabbed palettes cũng được giới thiệu để thao tác ảnh dễ dàng
hơn.
Photoshop 4.0
Phát hành tháng 11 năm 1996
Tên mã: “Big Electric Cat”
Cấu hình:
Mac System 7.1,
Mac system 7.1.2 dành cho Power Macintosh,
16 MB RAM, 68030 processor,
25MB ổ cứng,
Màn hình màu với card đồ họa 8-bit,
Ổ CD-ROM,
Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 7

Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Tính năng:
Các chức năng Adjustment layers và macros xuất hiện, dùng để thiết kể các giao
diện giống như những sản phẩm khác của Adobe.
Photoshop 5.0
Phát hành tháng 5 năm 1998.
Tên mã: “Strange cargo”
Cấu hình:
Mac System 7.5.5,
32 MB RAM,
G3 processor,
60 MB ổ cứng,
Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows.
Tính năng:
Có thể thực hiện lại nhiều lần những thao tác đã làm, chức năng Managing color and
Magnetic Lasso được giới thiệu.
Photoshop 5.5
Phát hành tháng 2 năm 1999.
Được đặt tên “Strange Cargo”
Cấu hình:
Mac System 7.5.5,
32 MB RAM,
G3 processor,
60 MB ổ cứng,
Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows.
Tính năng:
Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows.
Chức năng lưu lại trang web và extract xuất hiện.
Chức năng Image slicing property lần đầu tiên được giới thiệu kèm với hiệu ứng
rollover.

SVTH: Võ Kim Thông Trang 8
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Photoshop 6.0
Phát hành tháng 9 năm 2000.
Tên mã: “Venus in Furs”
Cấu hình:
Mac OS 8.5,
64 MB RAM,
G3 processor,
125 MB ổ cứng,
Màu sắc hiển thị ở độ phân giải 800 x 600 và card đồ họa 8-bit color
Ổ CD-ROM,
Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows.
Tính năng:
Chức năng Vector shapes, Liquify Filter, Layer styles, Dialog box được thêm vào,
User interface được nâng cấp.
Photoshop 7.0
Phát hành tháng 3 năm 2002
Tên mã: “Liquid Sky”
Cấu hình:
Mac OS 9.1 or Mac OS X 10.1.3,
128 MB RAM,
G3 processor,
320 MB ổ cứng, màu sắc hiển thị ở độ phân giải 800 x 600 và card đồ họa 8-bit
color
Ổ CD-ROM,
Hỗ trợ Mac OS ‘Classic’/Mac OS X, Windows.
Tính năng:
Công cụ Healing Brush, Designed Text bằng vector được giới thiệu, Photoshop file
browser được giới thiệu lần đầu tiên.

Photoshop CS
SVTH: Võ Kim Thông Trang 9
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Phát hành tháng mười năm 2003.
Tên mã: “Dark Matter”
Cấu hình:
Mac OS X 10.2.4,
192 MB RAM,
G3 processor,
320 MB ổ cứng,
Màn hình độ phân giải 1024 x 768 cùng với card đồ họa 16-bit
Ổ CD-ROM,
Chỉ hỗ trợ Mac OS X.
Tính năng:
Camera RAW 2.x,
“Slice Tool” được cải tiến,
Câu lệnh Shadow/Highlight, Match Color,
Lens Blur filter,
Smart Guides,
Real-Time Histogram được giới thiệu.
Photoshop CS2
Phát hành tháng tư 2005
Tên mã: “Space Monkey”
Cấu hình:
Mac OS X 10.2.8,
320 MB RAM,
G3 processor,
750 MB ổ cứng,
Màn hình độ phân giải 1024 x 768 cùng với card đồ họa 16-bit
Ổ CD-ROM,

Hỗ trợ Mac OS X, Windows 2000 / XP.
Tính năng:
SVTH: Võ Kim Thông Trang 10
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Camera RAW 3.x,
Smart Objects,
Image Warp,
Spot healing brush,
Red-Eye tool,
Lens Correction filter,
Smart Sharpen,
Smart Guides,
Vanishing Point được giới thiệu,
Memory management cho PC G5s 64-bit
Photoshop CS3
Phát hàng tháng 4 năm 2007
Tên mã “Red Pill”
Cấu hình:
Mac OS X 10.4.8,
512 MB RAM,
G4 processor,
2 GB ổ cứng,
Màn hình độ phân giải 1024 x 768, card đồ họa 16-bit và VRAM 64 MB,
Ổ DVD-ROM,
Hỗ trợ Mac OS X, Windows XP.
Tính năng:
Chuyển đổi màu trắng đen
Auto Align và Auto Blend Smart Filters,
Tối ưu hóa cho các thiết bị di động
Hỗ trợ Macintosh nền tảng Intel và Windows Vista

Giao diện người dùng cải tiến, nâng cấp Curves, Vanishing Point, Channel Mixer,
Brightness và Contrast, Print dialog được giới thiệu.
Những tính năng mô phỏng hay chỉnh sửa được nâng cấp.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 11
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Photoshop CS4
Phát hành tháng tư năm 2008
Cấu hình
Với Windows:
Processor 1.8GHz hoặc mạnh hơn,
Microsoft Windows XP với Service Pack 2 (Service Pack 3 được khuyến nghị) hoặc
Windows Adobe Photoshop CS4 Vista Home Premium, Business, Ultimate, hay
Enterprise với Service Pack 1 (chứng nhận cho Windows XP 32-bit và Windows
Vista 32-bit và 64-bit),
512Mb RAM (khuyến nghị 1Gb),
1Gb ổ cứng để cài đặt; trong quá trình cài đặt cũng cần additional free space (không
thể cài đặt trên các thiết bị lưu trữ dạng flashs),
Hiển thị ở 1024×768 (khuyến nghị 1,280×800) với card đồ họa 16-bit,
Một vài tính năng GPU-accelerated cần graphics support cho Shader Model 3.0 và
OpenGL 2.0
Ổ DVD-ROM,
Phần mềm Quicktime 7.2 cho những tính năng đa phương tiện.
Cần kết nối internet để sử dụng những dịch vụ online.
Với Mac:
PowerPC G5 hoặc bộ vi xử lý đa nhân của Intel,
Mac OS X v10.4.11-10.5.4,
512Mb RAM (khuyến nghị 1Gb),
2Gb ổ cứng để cài đặt; trong quá trình cài đặt cần additional free space (không thể
cài đặt trên ổ đĩa sử dụng case-sensitive file system và trên thiết bị lưu trữ dạng
flash),

Hiển thị ở độ phân giải 1024×768 (khuyến nghị 1,280×800) với card đồ họa 16-bit,
Vài tính năng GPU-accelerated cần graphics support cho Shader Model 3.0 và
OpenGL 2.0
Ổ DVD-ROM,
SVTH: Võ Kim Thông Trang 12
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Phần mềm Quicktime 7.2 cho những tính năng đa phương tiện.
Cần kết nối internet để sử dụng những dịch vụ online.
Tính năng:
Khung Adjustments mới,
Sử dụng dodge/burn mà không ảnh hưởng đến các vùng khác,
Chức năng Auto blend được cải tiến,
Content aware Cropping
Pixel grid để chỉnh sửa các pixel riêng lẻ,
Bảng điều khiển Adjustments mới,
Bảng điều khiển Masks mới,
Content aware Scaling
Depth of field được mở rộng,
Fluid canvas rotation,
Panning và zooming mượt mà hơn
Hỗ trợ người bị mù màu,
Vẽ 3D object,
Chỉnh sửa 3D object/property,
3D animation,
Chuyển từ định dạng 2D sang 3D,
Volume rendering
Photoshop CS5
Phát hành tháng 4 năm 2010
Cấu hình:
Windows XP (Service pack 3) Vista Home, Business hay Enterprise Edition,

Windows 7 Mac,
Vi xử lý: Intel Pentium 4 hoặc AMD Athlon 64
Bộ nhớ: 1GB RAM + 1Gb ổ cứng
Độ phân giải màn hình: 1024X768 (khuyến nghị 1280×800)
Windows, Mac OS
SVTH: Võ Kim Thông Trang 13
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
OS X v10.5.7/ 10.6.3 hoặc mới hơn,
Vi xử lý đa nhân của Intel,
1GB RAM + 2Gb ổ cứng
Tính năng:
Content Aware Fill,
Công nghệ lựa chọn thông minh,
Advanced HDR processing,
Raw processing được cải tiến,
Painting effects được mở rộng,
Localised Warp tool,
Auto lens correction,
Workspace management,
Advanced 3D options (CS5 Extended),
and 30 JDI (Just Do it) additions.

SVTH: Võ Kim Thông Trang 14
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ TÌM HIỂU NHU CẦU
I. Hiện trạng:
Trong hoàn cảnh đất nước hội nhập kinh tế quốc tế và công nghệ thông tin
phát triển cao, việc quảng bá và đưa hình hình ảnh đến gần hơn với khách hàng là
nhu cầu cấp thiết của mỗi công ty và cá nhân.
Cung cấp dịch vụ thiế kế Banner cho các công ty và cá nhân là một dịch vụ

mới được nhiều công ty, cá nhân hết sức quan tâm và ngày càng phát triển mạnh
trong môi trường công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay.
II. Nhu cầu:
a. Về giao diện:
Màu sắc hài hòa kết hợp với chuyển động uyên chuyển tạo
nên một Banner có điểm nhấn.
b. Về chức năng:
Tổng hợp một cách khái quát nhất về sản phẩm, nhìn là biết là nói về sản
phẩm nào, tạo sự ấn tượng về chuyển động làm người nhìn nhớ về sản phấm đó.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 15
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH Ý TƯỞNG BANNER
I. Ý Tưởng Thiết Kế.
Mặc dù về khái niệm hình ảnh thì logo là một hình ảnh tĩnh hay là một biểu
tượng tượng trưng cho một doanh nghiệp.
Tuy nhiên về khía cạnh ứng dụng thực tế thì logo lại có thể tạo nên những hành
động và phản ứng có lợi của khách hàng đến với doanh nghiệp.
Khi logo của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng, điều này
sẽ là thử thách lớn trong việc thiết kế ra một hệ thống nhận diện nhằm thúc đẩy
những phản ứng có lợi của khách hàng đến với doanh nghiệp.
Một trong rất nhiều ý tưởng mới lạ của các nhà thiết kế là thể hiện sự chuyển
động hay các hành động ẩn chứa trong logo. Logo với hình ảnh chuyển động thể
hiện sự năng động hoặc sự phát triển của một doanh nghiệp. Hơn thế nữa, các logo
này còn chuyển tải đến thông điệp là doanh nghiệp đang thay đổi một cách toàn
diện.
Các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề liên quan đến hình ảnh quảng cáo nên
nhóm em đã lấy ý tưởng trên và cho ra đời Banner quảng cáo dành riêng cho
“CÔNG TY GOLD MILK” của nhóm em.
II. Ý nghĩa và các phần của Banner.
1. Về Logo:

Hình 1:Logo.
Gold Milk là công ty thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam và luôn nằm
trong nhóm 5
công
ty có giá trị thị trường lớn nhất trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 16
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
2. Về cô gái:
Hình 2: Cô gái.
Hành trình của cô gái đi tìm chân trời tự do được
khởi đầu khi cô gái có ý thức về sự khát khao vương
lên. Trên hành trình thực hiện khát vọng "sự phát triển
tự do của cố gái là điều kiện cho sự phát triển tự do của
tất cả mọi người" thì những cái mà con người giành
được tuy vô cùng to lớn song vẫn còn cách quá xa mục
tiêu mà họ muốn hướng tới.
3. Thương hiệu của sữa.
Hình 3 : Tên sữa.
Màu sắc kết hợp rất hài tạo nên thương hiệu nổi bật.
Từ Gold nghĩa là vàng nói lên sức khỏe con người rất quí giá nên bạn cần
biết phải chăm sóc khỏe mình thật tôt. Thương hiệu này nói lên Cty Gold Milk
chú trọng đến tiêu chí sức khỏe là điều đâu tiên. Vì là sản phẩm chăm sóc sức
khỏe nên cần phải tạo sự tin dùng cho khách hàng, khi đã tin dùng thì khách
SVTH: Võ Kim Thông Trang 17
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
hàng có cảm giác yên tâm, tin tưởng đến thương hiệu này nên càng ngày càng
có nhiều khách hàng thân thiết hơn.
Từ Milk nghĩa là sữa, nói lên loại sản phẩm của Công ty này cung
cấp là gì.

Tổng hợp lại tạo nên Gold Milk có mục đích cho khách hàng thông điệp là
“Hãy uống sữa để có sức khỏe tốt giống như vàng”.
4. Sự tinh khiết từ sữa tươi:
Thông điệp nguyên chất
100%
được lặp đi lặp lại nhằm mục đích khắc sâu vào
tâm trí khách hàng dù cho khách hàng
một cách
cố tình hay vô tình thấy Banner
quảng cáo này, Gold Milk hy vọng rằng khách hàng sẽ ủng hộ Glod Milk với sữa
tươi 100% nguyên
chất.
Sữa Gold Milk Nguyên Chất 100%” Và cũng nêu lên ý nghĩa cho
thấy
những
chú bò hạnh phúc nhất sẽ sản xuất ra sữa tươi ngon
nhất.
5. Kết quả:
SVTH: Võ Kim Thông Trang 18
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Mỗi màu sắc mang lại một ý nghĩa khác nhau khi sử dụng nó. Khi sử dụng đúng
lúc, đúng nơi thì nó sẽ đem lại ý nghĩa hết sức tích cực. Tuy nhiên một khi sử dụng
không hợp lý thì không những làm bạn thấy xấu mà còn đem lại sự khó chịu cho
mọi người xung quanh.
Màu xanh biển: thể hiện tươi khỏe và bảo vệ.
Màu xanh dương nhạt: diễn tả sự nhẹ nhàng, thư giản, về tinh thần thì có nghĩa là
thanh bình và thoải mái.
Màu trắng đi liền với sự trong trắng, tinh khiết. Được xem là màu của sự hoàn
thiện. Màu trắng còn có ý nghĩa đơn giản và an toàn.
Nhờ những màu sắc ở trên với cách phối màu hoàn hảo tạo nên một Banner thật hài

hòa như thế. Do môi trường trong sạch luôn tạo ra nguồn sữa sạch là những bước
khởi đầu cho những nhịp sống sôi động của xã hội thực tại. Từ những ý tưởng trên
“CÔNG TY GOLD MILK” đã tạo cho chúng mình một ý tưởng để thiết kế Banner
tượng trưng cho sắc thái riêng cho công ty.
Với sự hòa quyện giữa hai màu sắc xanh và trắng chủ đạo đã tạo nên nét
riêng khác biệt và làm nồi bật lên hình tượng về nguồn sữa sạch trong cuộc
sống.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 19
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
CHƯƠNG V : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Nhận thức về khách quan:
Trải qua việc thực hiện đồ án bằng thông qua các bước chuẩn bị, nghiên cứu tài
liệu, nhóm em nhận thấy rằng việc thiết kế đồ họa gặp khó khăn nhất là ở khâu tạo
sự hài hòa, bắt mắt, sinh động và thể hiện được trọn vẹn ý đồ của tác giả. Vì thế, đồ
họa luôn cần có sự sáng tạo, tự làm mới mình của nhà thiết kế điều đó tạo nên sự
tiến bộ của ngành đồ họa cũng như ngành công nghệ thông tin. Và sự sao chép, rập
khuôn những hình ảnh cũ sẽ không thể tạo ra được những sản phẩm thành công. Nói
đến đồ họa cần có tính sáng tạo phối màu luôn có tâm hồn nghệ thuật không hề làm
công việc tương tự như những cái đã có sẵn được vì khoa học có thể bao hàm và nó
có nhiều kiến thức hơn ngành đồ họa, khi đã học thì phải có sự ham mê cũng như
lòng yêu nghề sẵn sàng cống hiến cho cái đẹp.
Nhưng nghệ thuật đã cho ta được tầm nhìn mới mang lại cái nhìn ra thế giới hoàn
toàn khác, giúp chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp của nghệ thuật có cái nhìn mới về
cái đẹp biết được khả năng thật sự của mình.
Những kiến thức mà nhóm em đã biết còn quá ít so với kho tàng khổng lồ của
kho tàng nghệ thuật thế giới đem lại ăn sâu vào ý thức thường là im lặng mà chúng
ta không hề hay biết gì cả. Đôi lúc chúng ta không ngờ rằng chúng ta biết được một
điều gì đấy là nhờ tác phẩm nghệ thuật, đó sự khó hiểu của con người
II. Nắm vững được phương pháp tư duy sáng tạo:
Tư duy sáng tạo là chủ đề của một lĩnh vực nghiên cứu còn mới. Nó nhằm tìm ra

các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng
cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc chung
về một vấn đề hay lĩnh vực. Ứng dụng chính của bộ môn này là giúp cá nhân hay
tập thể thực hành nó tìm ra các phương án, các lời giải từ một phần đến toàn bộ cho
các vấn đề nan giải. Các vấn đề này không chỉ giới hạn trong các ngành nghiên cứu
về khoa học kỹ thuật mà nó có thể thuộc lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội,
nghệ thuật hoặc trong các phát minh, sáng chế. Một danh từ khác được giáo sư
SVTH: Võ Kim Thông Trang 20
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
Edward De Bono (1933 -) sử dụng để chỉ ngành nghiên cứu này và được dùng rất
phổ biến là Tư duy định hướng.
Một số phương pháp tư duy sáng tạo đã và đang được triển khai thành các lớp
học, các hội nghị chuyên đề ở các cơ quan, tổ chức xã hội, chính trị, chính trị - xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân hay tập thể. Ở các trường trung
học của các nước phát triển, một số phương pháp quan trọng như tập kích não, giản
đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp dụng dưới dạng thô sơ; đồng
thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên đề về phương
pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi.
1. Quy trình xây dựng đồ án:
a) Tiếp nhận đồ án, đề tài; nội dung có thể do nhóm lựa chọn hoặc Giảng
viên chỉ định.
b) Đọc thật kỹ các yêu cầu của đồ án, đề tài (hỏi Giảng viên nếu không hiểu)
c) Soạn dàn ý đề cương cho đồ án, đề tài; soạn chi tiết cho từng câu nếu có
d) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên
e) Chọn lọc thông tin từ các tài liệu đã tham khảo
f) Hoàn chỉnh file word theo dàn ý đã soạn trước đó
g) Tham khảo ý kiến người hướng dẫn
2. Mục đích đồ án:
• Khả năng tổng hợp kiến thức đã học và tạo ra một sản phẩm mang tính
ứng dụng cao trong thực tiễn.

• Kỹ năng nghiên cứu chuyên sâu về công nghệ, lĩnh hội công nghệ để
ứng dụng vào doanh nghiệp.
• Nâng cao khả năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc nhóm một cách
hiệu quả trong môi trường học tập và doanh nghiệp.
• Rèn luyện kỹ năng thuyết trình, khả năng truyền tải thông tin cho khách
hàng, đồng nghiệp.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 21
Chuyên đề báo cáo thiết kế lô gô GVHD:
KẾT LUẬN
Qua những thông tin về đoạn quảng cáo Sữa Gold Milk 100% Nguyên
Chất
và cuộc nghiên cứu 50 người tiêu dùng thì ta có thể nhận thấy rằng Banner
quảng cáo
của
công ty Gold Milk đã thật sự thành công khi đã tác động đến hành vi
của người tiêu
dùng
khá mạnh qua sự truyền đạt thông tin về chất lượng sữa cũng
như thuyết phục người
tiêu
dùng về mặt cảm xúc qua hình ảnh những chú bò ngộ
nghĩnh. Trước khi đoạn Banner quảng cáo xuất hiện thì đã có những thông tin
không tốt
về
chất lượng sữa tươi bị pha trộn sữa bột ảnh hưởng đến tâm lý người
tiêu dung, họ
cảm
thấy lo lắng, hoang mang và không thể đặt niềm tin vào bất kỳ
nhãn hiệu sữa nào, nhưng
từ

khi đoạn Banner quảng cáo Sữa Gold Milk 100%
Nguyên Chất ra đời thì họ đã cảm thấy yên tâm và tin tưởng về chất lượng sữa
của
công ty Gold Milk nhiều hơn trước. Chính vì vậy sự thành công của những nhà
tiếp
thị
Gold Milk là đã trở thành người tiên phong khắc phục những tin xấu và làm
xua tan sự
hoài
nghi trong tâm lý người tiêu dùng. Từ đó ảnh hưởng đến hành vi
mua sữa của họ, từ
sự

cân
nhắc khi mua sữa mà họ đã chuyển qua lựa chọn Gold
Milk là nhãn hiệu sữa uy tín
số

1
trong tâm trí. Và ngay cả hành vi sau khi mua sữa
nhờ tác động của quảng cáo
cũng
thay dổi so với trước kia là họ vẫn mua sữa
thường xuyên và càng tin tưởng hơn về giá
trị
thật mà Gold Milk muốn truyền dạt
đền tất cả người tiêu dùng của
mình.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, bên cạnh đó trình độ cùng năng lực nhận
thức và đánh giá của nhóm em còn nhiều hạn chế. Vì vậy, bài báo cáo của nhóm em

không thể tránh khỏi nhiều khiếm khuyết, tính chuyên sâu chưa cao. Kính mong cô
giáo đóng góp ý kiến để bài báo cáo của nhóm em được hoàn thiện hơn.
SVTH: Võ Kim Thông Trang 22

×