Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện cơ chế tín dụng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Phát triển nông thôn (Qua khảo sát thực tiễn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 124 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN CƯờNG Hà
hoàn thiện cơ chế tín dụng của hệ thống ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
(qua khảo sát thực tiễn ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn hà nội)
Hµ néi - 2013
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN CƯờNG Hà
hoàn thiện cơ chế tín dụng của hệ thống ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
(qua khảo sát thực tiễn ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn hà nội)
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐàO THị PHƯƠNG
LIÊN
Hµ néi - 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
Agribank Việt Nam : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Agribank Hà Nội : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội


GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
Vietinbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN CƯờNG Hà
hoàn thiện cơ chế tín dụng của hệ thống ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
(qua khảo sát thực tiễn ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn hà nội)
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Hµ néi - 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội
và sản xuất, tạo công ăn việc làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn ở nước ta. Tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn thực sự là đòn
bẩy thúc đẩy nông nghiệp Việt Nam phát triển toàn diện, mạnh mẽ. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt Nam) là
một trong những ngân hàng thương mại lớn giữ vai trò chủ đạo, trụ cột của hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế với chức năng chủ yếu tập trung nguồn lực
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Cho đến nay chính sách tín
dụng đối với nông nghiệp, nông thôn của hệ thống Ngân hàng nói chung và
Agribank Việt Nam nói riêng đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, cơ chế

ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngân hàng ngày càng thông
thoáng, đơn giản để người nông dân tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy
nhiên còn nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía người cho vay và người đi vay
như: đối tượng vay vốn, mức vốn vay, lãi suất, rủi ro tín dụng, thời hạn cho
vay còn chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích và hiệu quả
sử dụng vốn vay còn thấp… Chính vì vậy, kết quả đạt được chưa tương
xứng với nguồn lực nghiên cứu đầy đủ về lý luận ngân hàng, đánh giá đúng
đắn về tình hình thực tế để tìm ra và xây dựng những giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế tín dụng phù hợp với tình hình mới.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế
tín dụng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(Qua khảo sát thực tiễn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Nội)” để viết luận văn tốt nghiệp.
i
Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu trên đây trong thời điểm hiện nay có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết chung về hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thương mại và chính sách tín dụng của Agribank Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường, từ đó khái quát lên những vấn đề cơ bản về
cơ chế tín dụng. Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất: Góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về cơ chế tín dụng của NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường.
Trên cơ sở phân tích các quan niệm về cơ chế tín dụng của NHTM từ
các công trình nghiên cứu đã công bố, luận văn đã đưa ra được quan niệm về
cơ chế tín dụng của NHTM. Theo đó: Cơ chế tín dụng của ngân hàng thương
mại có thể được hiểu là tổng hợp những quy định về luật pháp, chính sách, tổ
chức bộ máy, hình thức, nghiệp vụ, điều kiện để ngân hàng thương mại tổ
chức và thực hiện những quan hệ tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh
và mục tiêu phát triển của ngân hàng mỗi thời kỳ phát triển.
Luận văn đã làm rõ đặc điểm của cơ chế tín dụng của NHTM trong nền

kinh tế thị trường. Đó là: Thứ nhất, cơ chế tín dụng là sự nhận thức, vận dụng
quy luật của hoạt động tín dụng mang tính chủ quan. Thứ hai, cơ chế tín dụng
mang tính pháp lý, bắt buộc, thể hiện tính nguyên tắc và được sử dụng thống
nhât trong hệ thống NHTM. Thứ ba, Cơ chế tín dụng vừa có tính chất chung,
vừa có tính chất đặc thù. Thứ tư, Cơ chế tín dụng phải phù hợp với chính sách
tín dụng, đồng thời phải phục vụ chính sách tín dụng. Thứ năm, Cơ chế tín
dụng có tính lịch sử, luôn thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, của
chính sách tín dụng trong mỗi thời kỳ.
Luận văn nêu ra những nội dung cơ bản của cơ chế tín dungjcuar
NHTM, đó là: Thứ nhất, những quy định về hình thức ( thể loại ), thời hạn tín
ii
dụng và khách hàng của NHTM như: Thể loại tín dụng, thời hạn vay, thời hạn
trả nợ, kỳ hạn trả nợ và phương pháp hoàn trả của từng thể loại trên cơ sở
thỏa thuận của NHTM và khách hàng. Thứ hai, những quy định về phương
thức tín dụng (nghiệp vụ tín dụng) của NHTM. Thứ ba, các điều kiện tín
dụng. Thứ tư, các quy định về định giá các khoản tín dụng và lãi suất tín
dụng. Thứ năm, một số quy định về tín dụng khác như cam kêt tín dụng, quản
lý tín dụng, quyền phán quyết
Luận văn đã chỉ rõ ra các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tín dụng, bao
gồm nhân tố khách quan như pháp luật và chính sách tín dụng, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, mức độ hội nhập kinh tế của đất nước, tổ chức quản lý
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Những nhân tố chủ quan hay năng lực nội
sinh của NHTM…
Trên cơ sở đó luận văn làm rõ tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ
chế tín dụng của NHTM đối với việc thực hiện tốt chính sách tín dụng nói
riêng, chính sách tiền tệ quốc gia nói chung, thúc đẩy sự phát triển và nâng
cao khả năng cạnh tranh của bản thân NHTM, góp phần đa dạng hóa hoạt
động cho vay và huy động vốn, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển
ổn định.
Thứ hai, luận văn đã phân tích thực trạng cơ chế tín dụng tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Thông qua hệ thống thông tin, số liệu, tài liệu cập nhật của Agribank
Hà Nội, luận văn đã phân tích các nội dung về hình thức tín dụng, phương
thức tín dụng, điều kiện tín dụng tại Agribank Hà Nội giai đoạn 2010 –
2012. Trên cơ sở đó, luận văn đã chỉ ra những thành tựu chủ yếu của
Agribank Hà Nội:
iii
Thứ nhất, cơ chế tín dụng của Agribank Hà Nội đã tuân thủ theo đúng
các quy định của Agribank Việt Nam, đồng thời vận dụng cụ thể trong điều
kiện thực tế trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Thứ hai, các hình thức, phương thức tín dụng của Agribank Hà Nội
ngày càng đa dạng và điều kiện tín dụng ngày càng hoàn thiện phù hợp với
nhu cầu phát triển của ngành, góp phần hoàn thiện cơ chế tín dụng của
Agribank Việt Nam.
Thứ ba, cơ chế tín dụng của Agribank Hà Nội đã góp phần đáp ứng
kịp thời nhu cầu cho vay, nhận gửi của từng đối tượng khách hàng, góp
phần duy trì, điều hòa vốn trong hệ thống và phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn Hà Nội.
Thứ tư, cơ chế tín dụng đã góp phần nâng cao kết quả hoạt động của
Agribank Hà Nội trong mỗi thời kỳ.
Đồng thời luận văn cũng làm rõ những hạn chế chủ yếu của cơ chế tín
dụng tại Agribank Hà Nội hiện nay. Đó là về hình thức tín dụng chưa đa
dạng; phương thức tín dụng còn hạn chế; các điều kiện tín dụng mặc dù đã
được chú ý cải thiện nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu.
Luận văn đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trên đây, trước hết
là do năng lực nội sinh của Agribank Hà Nội còn hạn chế. Điều này thể hiện
trên các khía cạnh cụ thể như: Năng lực cạnh tranh trên địa bàn của Agribank
Hà Nội còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nguồn nhân lực tiếp thu, vận hành
các yếu tố công nghệ còn chưa bắt kịp với yêu cầu thực tế, phương thức tín
dụng còn chưa đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu.

Đồng thời môi trường vĩ mô về hoạt động tín dụng chưa hoàn thiện. Sự
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô Hà Nội trong những năm vừa qua
iv
có dấu hiệu trững lai do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Môi trường cạnh
tranh trên địa bàn ngày càng phức tạp.
Thứ ba, luận văn đã đề xuất phương hướng hoàn thiện cơ chế tín
dụng của Agribank Hà Nội trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực trạng của cơ chế tín dụng tại Agribank Hà Nội, từ
tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn, từ môi trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt và sự hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền kinh tế thế giới mà đặc biệt là
những cam kết khi tham gia tổ chức WTO đòi hỏi Agribank phải hoàn thiện
cơ chế tín dụng theo hướng sau:
- Hoàn thiện cơ chế tín dụng phải phù hợp với nguyên tắc của cơ chế
thị trường và hội nhập quốc tế
- Hoàn thiện cơ chế tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Agribank Việt Nam.
- Hoàn thiện hệ thống các chính sách, quy định của Nhà nước về cơ chế
tín dụng.
- Hoàn thiện về tổ chức bộ máy cán bộ quản lý tín dụng
+ Việc hoàn thịên tổ chức bộ máy phải bám sát chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chuyên viên tham gia thực hiện
và quản lý tín dụng
- Hoàn thiện về các hình thức tín dụng
+ Hình thức tín dụng đối với từng nhóm khách hàng
+ Hình thức huy động vốn
v
+ Hình thức cho vay: đưa ra các hạn mức tín dụng theo khách hàng,
theo nhóm khách hàng có liên quan và theo ngành kinh tế.
- Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ tín dụng

- Hoàn thiện các điều kiện tín dụng
+ Linh hoạt trần lãi suất nhằm khai thông thị trường tiền tệ
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động tín dụng.
Lựa chọn chủ đề nghiên cứu này, luận văn đã góp phần khái quát cơ sở
lý luận về cơ chế tín dụng của NHTM dựa trên cơ sở phân tích, so sánh, đúc
rút từ kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố với những nội dung có
liên quan, kết hơp với việc nghiên cứu những vấn đề thực tiễn tại Agribank
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Luân văn đã đưa ra một số giải pháp với mục
đích nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế tín dụng của Agribank Việt Nam nhằm
thực hiện tốt mục tiêu tín dụng “Tăng trưởng – An toàn – Bền vững”.
vi
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN CƯờNG Hà
hoàn thiện cơ chế tín dụng của hệ thống ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn
(qua khảo sát thực tiễn ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn hà nội)
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐàO THị PHƯƠNG
LIÊN
Hµ néi - 2013
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trải qua hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà Nước

khởi sướng đưa nước ta từ một nước nghèo nàn, lạc hậu đến nay giành được
nhiều kết quả to lớn trên toàn diện các mặt của đời sống xã hội, có vị thế trên
trường Quốc tế. Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mói
là Đảng đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách phát triển kinh tế, xã hội trong
từng thời kỳ, đặc biệt xác định khu vưc nông nghiệp nông thôn đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển của Việt Nam.
Để đạt được mực tiêu đó Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chính
sách trong đó có chính sách tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đóng vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và sản xuất, tạo công ăn việc làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Tín dụng đối
với nông nghiệp, nông thôn thực sự là đòn bẩy thúc đẩy nông nghiệp Việt
Nam phát triển toàn diện, mạnh mẽ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank Việt Nam) là một trong những ngân hàng
thương mại lớn giữ vai trò chủ đạo, trụ cột của hệ thống ngân hàng và nền
kinh tế với chức năng chủ yếu tập trung nguồn lực phục vụ nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Cho đến nay chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông
thôn của hệ thống Ngân hàng nói chung và Agribank Việt Nam nói riêng đã
đạt được nhiều kết quả quan trọng, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục
vay vốn ngân hàng ngày càng thông thoáng, đơn giản để người nông dân tiếp
cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề nảy sinh cả từ
phía người cho vay và người đi vay như: đối tượng vay vốn, mức vốn vay, lãi
suất, rủi ro tín dụng, thời hạn cho vay còn chưa thực sự phù hợp với từng đối
tượng, từng mục đích và hiệu quả sử dụng vốn vay còn thấp… Chính vì vậy,
1
kết quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực nghiên cứu đầy đủ về lý
luận ngân hàng, đánh giá đúng đắn về tình hình thực tế để tìm ra và xây dựng
những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tín dụng phù hợp với tình hình mới.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế
tín dụng của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(Qua khảo sát thực tiễn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hà Nội)” để viết luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:
Hoàn thiện cơ chế tín dụng là đề tài đã có một số công trình nghiên cứu.
Trong đó có thể nêu tên một số công trình sau:
Năm 2005, tác giả Mai Thu Phương đã nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện
cơ chế tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam theo
hướng phát triển bền vững (Lấy Ngân hàng Công thương Việt Nam làm ví dụ).
Tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản về hoàn thiện cơ chế tín dụng của
ngân hàng thương mại theo hướng ngân hàng phát triển bền vững, đánh giá
thực trạng cơ chế tín dụng của hệ thống NHTM Nhà Nước. chỉ ra những mặt
đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại của hệ thống NHTM Nhà Nước, từ đó
đưa ra phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tín dụng của hệ
thống NHTM Nhà Nước theo hướng ngân hàng phát triển bền vững.
Ngoài ra còn nhiều đề tài khác liên quan như “Hoàn thiện cơ chế tín
dụng của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang”, “Hoàn
thiện cơ chế tín dụng đối với hộ nông dân của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (Lấy ví dụ ở tỉnh Nam Định)… Đối với
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà
Nội, hiện chưa có đề tài nào đề cập tới việc hoàn thiện cơ chế tín dụng. Do
vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu trên đây trong thời điểm hiện nay có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu chủ yếu của luận văn là dựa vào lý luận của Ngân hàng nói
chung và tình hình thực tế tại Agribank Việt Nam nói riêng để tiến hành phân
tích., đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng của Ngân hàng
Agribank Hà Nội để từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện đối với chính
sách tín dụng trong toàn hệ thống Agribank Việt Nam nhằm đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà Nước.

- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Kết quả của hoạt động tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó?
+ Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tín dụng của Agribank
Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh và phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng của Đảng và Nhà nước?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các cơ chế, chính sách lien qua đến hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Qua khảo sát thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội)
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Số liệu được sử dụng dựa vào các số liệu được điều tra,
kảo sát trên địa bàn TP. Hà Nội của Agribank Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
nhưng về phương pháp và định hướng chung cho Agribank Việt Nam.
- Về thời gian: Từ giai đoạn 2010 đến 2012
3
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
lý thuyết chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và chính
sách tín dụng của Agribank Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, từ đó
khái quát lên những vấn đề cơ bản về cơ chế tín dụng. Trong nghiên cứu có
sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, bám sát chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số địa
phương trong cả nước nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm đối với
Agribank Việt Nam.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống
kê để đánh giá chung về thực trạnh áp dụng trên địa bàn TP. Hà Nội. Trên có

sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tín dụng của
Agribank Việt Nam phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các giữ liệu cần thu thập:
+ Hệ thống các văn bản pháp luật về NHTM được ban hành
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hôi Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
+ Định hướng phát triển kinh tế - xã hội TP. Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020.
+ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của
Agribank Hà Nội các năm 2010, 2011, 2012.
+ Lộ trình thực hiện cam kết với WTO trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
+ Các bài viết, kết quả nghiên cứu về tín dụng ngân hàng.
- Các nguồn dữ liệu:
+ Các nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
+ Các đề án, tạp chí, giáo trình liêm quan…
4
6. Dự kiến đóng góp của luận văn:
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận về sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế tín
dụng tại Agribank Việt Nam và những nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tín dụng.
- Phân tích tác động của cơ chế tín dụng góp phần phát triển kinh tế, đáp
ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tín dụng của
Agribank Việt Nam
7. Giới hạn của luận văn:
- Do điều kiện thời gian không cho phép nên Luận văn không nghiên cứu
tình hình thực hiện cơ chế tín dụng của Agribank Việt Nam trên địa bàn cả
nước mà chỉ giới hạn trên địa bàn các quận nội thành của Thành phố Hà Nội
do vậy những đề xuất, kiến nghị cũng chưa giải quyết được triệt để những hạn
chế cuả cơ chế tín dụng tại Agribank Việt Nam.

- Một số giải pháp được đưa ra trong Luận văn có sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp, các đoàn thể trọng xã hội để góp phần cho hoạt động tín dụng
Ngân hàng thực sự có hiệu quả.
- Cần có sự phối hợp, hỗ trợ của cả hệ thống cơ chế chính sách nói
chung, hệ thống chính sách về tiền tệ ngân hàng nói riêng đối với một số giải
pháp cụ thể.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, danh mục và tài liệu tham khảo, Luận văn được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện cơ chế
tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế
tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận về tín dụng và cơ chế tín dụng của ngân
hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan
của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn
diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả người sở hữu một

lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu gồm lượng giá trị vốn ban đầu và lãi
suất.
Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là tính chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả và có lãi.
Tín dụng có nhiều loại như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp,
tín dụng cá nhân và tín dụng Ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là
quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác
trong nền kinh tế; Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò vừa là
người đi vay (con nợ) và vai trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là mối quan
hệ gián tiếp mà người tiết kiệm, tổ chức kinh tế, định chế tài chính thông qua
vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện vốn đầu tư vào các chủ thể có nhu
cầu về vốn trong nền kinh tế.
6
Từ phân tích trên, người ta đi đến khái niệm như sau:
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thoả thuận để khách hàng sự
dụng hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tài sản (bằng tiền, tài sản
thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả vốn và lãi.
Phân biệt tín dụng và cho vay: Bất kỳ sự chuyển giao sử dụng tạm thời
(có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng
này lại được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho
thuê tài chính.
Khái niệm hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay là việc ngân hàng
thoả thuận với khách hàng để khách hàng sử dụng một tài sản bằng tiền với
nguyên tắc có hoàn trả.
Như vậy, nội dung tín dụng rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong
hoạt động tín dụng thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng
nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. Chính vì vậy, chính vì vậy,
thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng đan xen và thay thế cho
nhau.
1.1.1.2 Sự ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng thương mại trong

nền kinh tế thị trường
Tiền tệ và tín dụng gần như có lịch sử tồn tại và phát triển đồng thời.
Cũng như tiền tệ, các quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp và từng bước đa dạng hoá theo sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
Quan hệ tín dụng phát triển thô sơ nhất ngay từ thời kỳ chế độ Cộng sản
nguyên thuỷ tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, thì đồng
thời cũng xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hoá. Bên cạnh đó, hiện tượng phân
hoá giàu nghèo cũng hình thành và phát triển. Rất nhiều tư liệu sản xuất và
vật phẩm tiêu dùng được tập trung vào một số ít người. Trong khi đó, đại bộ
7
phận các gia đình khác không có hoặc có rất ít những tư liệu trên. Do đó, họ
dễ rơi vào tình trạng túng thiếu bởi nhiều lý do khác nhau.
Để duy trì cuộc sống bình thường trong xã hội, tất yếu phải diễn ra quá
trình điều hoà sản phẩm từ nơi thừa đến nơi thiếu. Quá trình này được thực
hiện dưới hình thức “vay mượn”. Việc cho vay lúc đầu mang tính trợ giúp phi
kinh tế. Nhưng dần dần hoạt động này trở thành một nghề của một số ít người
giàu có hoặc môi giới trung gian. Những người này sống bằng nghề cho vay.
Do số lượng người cho vay ít mà số người cần vay thì nhiều, cho nên người
cho vay thu lãi rất cao. Vì vậy, quan hệ Tín dụng này được gọi là “Tín dụng
nặng lãi”.
Tín dụng nặng lãi phát triển và trở thành một hình thức cho vay phổ biến
trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Trong suốt hàng ngàn năm lịch
sử của xã hội loài người, nền sản xuất nhỏ của hai chế độ này là “mảnh đất”
tốt để Tín dụng nặng lãi tồn tại và phát triển.
Trong thời gian đầu, Tín dụng nặng lãi được thực hiện bằng hiện vật-
hàng hoá. Về sau nó dần dần được tiến hoá theo quá trình mở rộng của quan
hệ hàng hoá –tiền tệ.
Mặc dù có lịch sử tồn tại và phát triển lâu dài, nhưng Tín dụng nặng lãi
cũng chỉ là một hình thức tín dụng đơn điệu. Hơn thế nữa, do lãi suất quá cao,

nên tiền vay chỉ được sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn
không mang mục đích sản xuất. Mặt khác, cũng do lãi suất phải trả quá cao,
cho nên những người đi vay đều rơi vào tình trạng phá sản. Vì vậy, tín dụng
nặng lãi đã trở thành nhân tố làm suy giảm sức sản xuất xã hội.Nhưng đánh
giá một cách công bằng, xét trên giác độ của sự phát triển các phương thức xã
hội thì Tín dụng nặng lãi lại góp phần quan trọng vào quá trình tan rã kinh tế
tự nhiên” mở rộng quan hệ hàng hoá-tiền tệ tạo tiền đề vật chất cho chủ nghĩa
tư bản ra đời.
8

×