Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.22 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh doanh và quản lý
“Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi
trường” là công trình nghiên cứu riêng của tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi cùng với sự chỉ bảo của một số thầy cô giáo.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết luận nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực không trùng lặp với đề tài khác. Mọi số liệu được sử dụng đã được trích
dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
HỌC VIÊN K19
ĐỖ THẢO HƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này là sự cố gắng rất nhiều của
tôi. Tuy nhiên, tôi sẽ không thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này nếu không
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của tất cả các thầy cô và
người thân. Sau đây là lời cảm ơn tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua:
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô đã dạy
dỗ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong thời gian qua, đặc biệt là PGS.TS Phạm Thị
Bích Chi là người trực tiếp hướng dẫn luận văn tốt nghiệp này. Các thầy, cô đã
chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý thuyết, cũng như các kỹ
năng phân tích, cách giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi… Các thầy, cô luôn là người
truyền động lực trong tôi, giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm, các bạn cùng lớp và các
một số bạn khác đã hỗ trợ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
HỌC VIÊN K19
ĐỖ THẢO HƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC : Công cụ cụng cụ
HTKT : Hạch toán kế toán
HCSN : Hành chính sự nghiệp
NSNN : Ngân sách nhà nước
TKKT : Tài khoản kế toán
TSCĐ : Tài sản cố định
VKH KTTV & MT : Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu đang là chủ đề lớn được
quan tâm trên toàn cầu. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm và
đầu tư xứng đáng tới Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (Viện
Khoa học KTTV & MT), đơn vị đầu ngành của Quốc gia về nghiên cứu cơ bản
trong lĩnh vực Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi Khí hậu. Trong những
năm gần đây, Viện đã có sự phát triển mạnh mẽ về vốn, nhân lực và công nghệ. Tuy
nhiên, công tác quản lý của Viện còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Việc tổ chức kế toán nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin
phục vụ cho quản lý đóng vai trò rất quan trọng, là nền tảng để thực hiện tốt công
tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) của Viện.
Trong những năm qua, Viện Khoa học KTTV & MT đã áp dụng Hệ thống kế toán
ban hành theo quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Qua quá trình áp dụng cho thấy, hệ thống chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp (HCSN) đáp ứng được yêu cầu quản lý của luật NSNN đồng thời phát huy
được vai trò quan trọng của công cụ kế toán đối với tăng cường quản lý. Tuy nhiên
hệ thống chế độ kế toán HCSN áp dụng cho tất cả các đơn vị HCSN không đưa ra
cho từng lĩnh vực đặc thù nên việc vận dụng còn bộc lộ nhiều nhược điểm. Do vậy,

cần hoàn thiện tổ chức kế toán áp dụng đối với các đơn vị HCSN nhằm phản ánh
một cách đúng, đủ và kịp thời tình hình thu chi tài chính, những biến đổi trong cơ
chế, chính sách tài chính quy định hoạt động cho lĩnh vực Khí tượng, Thủy văn,
Môi trường và Biến đổi khí hậu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu về thông tin kế toán
tài chính của chủ thể quản lý.
Xuất phát từ sự cần thiết ấy, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: "Hoàn thiện tổ
chức kế toán tại Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường".
i
Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan các công trình liên quan đến đề tài, tác giả đã
cố gắng khắc phục những yếu điểm và phát huy những ưu điểm để bài viết được
hoàn chỉnh hơn. Trên cơ sở đó tác giả đã định hướng nghiên cứu theo trình tự: xác
định mục tiêu nghiên cứu; đối tượng nghiên cứu; phạm vi nghiên cứu; câu hỏi
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Tác giả cũng đưa ra ý nghĩa khoa học và
thực tiễn của Luận văn, đây chính là kết quả luận văn cần đạt được. Tóm lại, trong
Chương 1 tác giả đã trình bày được nền tảng của nội dung nghiên cứu, là cơ sở định
hướng cho tác giả thực hiện toàn bộ nội dung luận văn.
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ HCSN
2.1. Đặc điểm các đơn vị hành chính sự nghiệp ảnh hưởng tới tổ chức kế toán
Trong phần này, tác giả đã đưa ra khái niệm khái quát nhất về đơn vị hành
chính sự nghiệp. Sau đó tác giả trình bày nội dung phân loại đơn vị hành chính sự
nghiệp theo các căn cứ sau:
- Một là theo tính chất, các đơn vị HCSN.
- Hai là theo phân cấp quản lý tài chính của đơn vị HCSN.
- Ba là căn cứ vào đặc điểm nguồn thu sự nghiệp của đơn vị HCSN.
Như vậy, đơn vị HCSN rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho hoạt động chủ yếu
được thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp phát. Đặc điểm nổi
bật của đơn vị HCSN là không phải là đơn vị hạch toán kinh tế, chức năng chủ
yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.

Tiếp theo tác giả trình bày đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN theo các nội
dung: thực hiện nghĩa vụ với NSNN; huy động vốn và vay vốn tín dụng; quản lý và
sử dụng tài sản; các khoản chi thường xuyên; chế độ tiền lương, tiền công, thu
nhập; sử dụng kết quả tài chính trong năm; quản lý sử dụng cán bộ, viên chức.
ii
Các đặc điểm nêu trên đòi hỏi tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN phải được
sắp xếp khoa học để phát huy được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính của đơn vị.
Công tác quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN được thực hiện theo quy trình
từ lập dự toán thu chi NSNN đến việc tổ chức thực hiện dự toán thu chi NSNN và
cuối cùng là quyết toán NSNN.
Trên cơ sở những đặc điểm cơ bản nêu trên, tác giả đã trình bày vai trò của tổ
chức kế toán trong đơn vị HCSN. Tổ chức kế toán là một trong những nội dung
quan trọng trong tổ chức công tác quản lý của đơn vị HCSN. Tổ chức kế toán phải
được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với từng đơn vị để đảm bảo cung
cấp thông tin về hoạt động tài chính của đơn vị một cách có hệ thống, kịp thời,
chính xác cho nhà quản lý đưa ra quyết định hiệu quả nhất.
Luận văn cũng chỉ rõ để thực hiện được vai trò của tổ chức kế toán trong các
đơn vị HCSN cần phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc phải
được thực hiện quán triệt một cách đồng bộ mới có thể thực hiện tốt được vai trò
của tổ chức kế toán.
2.2. Nội dung tổ chức kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp
Nội dung của tổ chức kế toán tại đơn vị HCSN bao gồm:
Tổ chức bộ máy kế toán: trong luận văn tác giả đưa ra khái niệm bộ máy kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán và các yêu cầu khi tổ chức bộ máy kế toán. Tùy đặc
điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn một trong ba hình thức tổ chức công
tác kế toán sau: hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung; hình thức tổ chức công
tác kế toán phân tán; hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài
khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán, tổ chức báo cáo kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán.

Thứ nhất, Tổ chức chứng từ kế toán
Luận văn nêu được khái niệm, vai trò và nội dung của tổ chức chứng từ kế
toán. Nội dung tổ chức chứng từ kế toán bao gồm: xác định danh mục chứng từ và
trình tự luân chuyển chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm bốn
iii
bước: tổ chức lập chứng từ; tổ chức kiểm tra chứng từ; tổ chức sử dụng chứng từ; tổ
chức lưu trữ, bảo quản và hủy chứng từ.
Thứ hai, Tổ chức tài khoản kế toán
Luận văn nêu được vai trò của tổ chức tài khoản kế toán trong các đơn vị
HCSN. Từ đó luận văn nêu nội dung tổ chức tài khoản kế toán và căn cứ để đơn vị
HCSN vận dụng để xây dựng danh mục hệ thống tài khoản kế toán cho đơn vị
mình.
Thứ ba, Tổ chức sổ kế toán
Luận văn trình bày được khái quát hai nội dung chính của tổ chức sổ kế toán
đó là tổ chức hình thức sổ kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán. Các đơn vị HCSN
cần lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với điều kiện của đơn vị mình và lựa
chọn hệ thống sổ kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán đã xây dựng cho
đơn vị.
Thứ tư, Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Luận văn đưa được nội dung và vai trò của tổ chức hệ thống báo cáo ở đơn vị.
Cụ thể nội dung như sau: Thứ nhất, quy định mẫu biểu báo cáo kế toán. Thứ hai,
quy định trách nhiệm lập báo cáo kế toán. Thứ ba, quy định trách nhiệm của người
kiểm tra báo cáo kế toán. Thứ tư, quy định nơi gửi và công khai báo cáo tài chính.
Thứ năm, quy định về phương pháp lập báo cáo kế toán.
Thứ năm, tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Luận văn nêu được khái niệm, vai trò của công tác kiểm tra kế toán và tổ chức
công tác kiểm tra kế toán. Để phát huy được vai trò đó, luận văn chỉ ra được tổ
chức, nội dung của các cuộc kiểm tra kế toán.
Như vậy, ở chương 2, tác giả đã trình bày các nội dung tổ chức kế toán tại
đơn vị HCSN. Đây chính là cơ sở lý luận để tác giả nghiên cứu thực trạng tại

đơn vị khảo sát trong chương 3.
iv
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Tổng quan về Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường
Đầu tiên, tác giả giới thiệu quá trình hình thành và phát triểnViện Khoa học
KTTV & MT. Viện được thành lập theo Nghị định 215/CP ngày 05 tháng 11 năm
1976 của Hội đồng Chính phủ nay là Chính Phủ.
Ngày 16 tháng 12 năm 2003; ngày 02 tháng 8 năm 2007 và ngày 27 tháng 11
năm 2008 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ tình hình thực tế và năng
lực hoạt động trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ đã lần lượt ký các Quyết
định số 17/2003/QĐ-BTNMT, Quyết định số 1159/QĐ-BTNMT, Quyết định số
2481/QĐ-BTNMT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Viện Khoa học KTTV & MT trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong phần tổng quan này tác giả cũng đã mô tả khái quát về thực trạng cơ sở
vật chất chủ yếu của Viện Khoa học KTTV & MT và các thành tựu chủ yếu của
Viện Khoa học KTTV & MT:
Tiếp theo, tác giả trình bày đặc điểm tổ chức quản lý tại Viện Khoa học
KTTV & MT bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
Về chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học KTTV & MT
Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường là viện nghiên cứu cơ bản
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, đào tạo đại học về khí tượng, khí hậu, khí tượng nông nghiệp,
thuỷ văn, tài nguyên nước, khí tượng thuỷ văn biển và môi trường (sau đây gọi là
khí tượng thuỷ văn và môi trường); đào tạo sau đại học về khí tượng, thủy văn và
môi trường.
Về cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học KTTV & MT
Theo Quyết định số 2481/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

v
cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường, Viện Khoa
học KTTV & MT được tổ chức như bao gồm: Ban lãnh đạo; Bộ máy giúp viện
Viện trưởng gồm 03 phòng chức năng và 03 phòng Nghiên cứu; Và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc gồm: Phân Viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường phía Nam;
Trung tâm nghiên cứu Khí tượng - Khí hậu; Trung tâm nghiên cứu Khí tượng nông
nghiệp; Trung tâm nghiên cứu Thủy văn và Tài nguyên nước; Trung tâm nghiên
cứu môi trường; Trung tâm nghiên cứu Biển và tương tác Biển - khí quyển; Trung
tâm Tư vấn Khí tượng Thủy văn và Môi trường.
Về đặc điểm quản lý tài chính tại Viện
Viện Khoa học KTTV & MT vừa thực hiện tài chính cấp II trực thuộc Bộ tài
nguyên và Môi trường, vừa thực hiện tài chính cấp III trực thuộc Viện cấp II trên
cùng 1 con dấu 1 tài khoản. Viện là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động. Do đó tổ chức quản lý tài chính tại Viện thực hiện đúng các
nguồn thu, chi theo các văn bản của Nhà nước.
Luận văn đã mô tả và phần tích được trình tự quản lý tài chính bao gồm: Quá
trình lập dự toán kinh phí, Quá trình cấp phát kinh phí, Quá trình quyết toán kinh phí.
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn
và Môi trường
Tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT bao gồm tổ chức bộ máy kế
toán và tổ chức công tác kế toán.
Về Tổ chức bộ máy kế toán: Viện Khoa học KTTV & MT tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung. Do đặc điểm Viện vừa là đơn vị tài chính cấp II, cấp
III nên phòng kế toán của Viện vừa thực hiện kế toán tài chính cấp II vừa thực hiện
kế toán tài chính cấp III. Các đơn vị cấp III khác thuộc Viện cũng tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức tập trung. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện cấp III
không tổ chức bộ máy kế toán. Do các đơn vị mới đi vào thực hiện hoạt động dịch
vụ nên công việc kế toán phát sinh không nhiều. Phòng kế toán của đơn vị cấp III
Viện thực hiện phân công nhiệm vụ cho kế toán chuyên quản theo dõi và thực hiện
kế toán trưởng phần dịch vụ cho các đơn vị.

vi
Về tổ chức công tác kế toán
Thứ nhất, Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay, hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Viện Khoa học KTTV & MT
về cơ bản áp dụng theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. được
sửa đổi, bổ sung theo theo theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010
của Bộ Tài chính, bao gồm hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ
hướng dẫn phản ánh đầy đủ 4 chỉ tiêu: chỉ tiêu tiền lương, chỉ tiêu vật tư, chỉ tiêu
tiền tệ và chỉ tiêu TSCĐ.
Viện Khoa học KTTV & MT xây dựng quy trình lập, luân chuyển chứng từ
cho từng loại trên cơ sở căn cứ vào nội dung cụ thể của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Tất cả các chứng từ kế toán đều phải thông qua bộ phận kế toán của
Viện để xử lý. Quy trình lập, luân chuyển chứng từ kế toán tại Viện Khoa học
KTTV & MT được thực hiện theo trình tự các bước: (1) Lập chứng từ kế toán và
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ; (2) Kiểm tra chứng
từ kế toán; (3) Phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán; (4) Lưu trữ và bảo
quản chứng từ.
Thứ hai, Tổ chức hệ thống TKKT
Viện Khoa học KTTV & MT được xếp vào loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Do đó về cơ bản phải áp dụng hệ thống TKKT ban hành theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006, được sửa đổi, bổ sung theo theo Thông tư
số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính.
Viện Khoa học KTTV & MT dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 thuộc hệ
thống TKKT do chế độ kế toán quy định. Đối với những tài khoản có yêu cầu quản
lý chi tiết đối với một số chỉ tiêu, bên cạnh các tài khoản cấp 1, cấp 2, Viện còn mở
chi tiết cho các tài khoản đó. Đặc biệt ở Viện đã thực hiện công tác kế toán trên
phần mềm IMAS8, các tài khoản còn được chi tiết hoá theo từng đối tượng thanh
toán thông qua việc mã hóa các đối tượng đó
Để hiểu rõ hơn việc vận dụng hệ thống tài khoản trong quá trình hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh, tác giả đã tóm tắt thành sơ đồ hạch toán tổng hợp các hoạt

động của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường.
vii
Thứ ba, Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Tiến hành khảo sát tại Viện, hiện nay các đơn vị đều sử dụng hình thức sổ trên
phần mềm kế toán IMAS8 do Cục tin học và thống kê thuộc Bộ Tài chính cung cấp.
Nhìn chung, việc sử dụng các loại sổ, xây dựng kết cấu các loại sổ, quan hệ
đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán tại Viện Khoa
học KTTV & MT đã tuân thủ chế độ và quy định của Nhà nước.
Thứ tư, Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay, các đơn vị thuộc Viện Khoa học KTTV & MT đều tổ chức vận
dụng báo cáo tài chính theo định kỳ quy định chung của Bộ Tài chính ban hành
theo Quyết định số Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. được sửa
đổi, bổ sung theo theo theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của
Bộ Tài chính.
Ngoài thực hiện chế độ báo cáo hiện hành Viện Khoa học KTTV & MT còn
thực hiện quy chế báo cáo của Bộ tài nguyên và môi trường theo quyết định
2398/QĐ-BTNMT ngày 15/12/2009 Ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thứ năm, Tổ chức kiểm tra kế toán
Công tác kiểm tra kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT được thực hiện
theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC của Bộ tài chính về Quy chế tự kiểm tra tài
chính kế toán tại các đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và Quy chế
quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo quyết
định 2398 ngày 15/12/2009.
Công tác kiểm tra kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT được tiến hành
trên hai phương diện: Một là kiểm tra kế toán bởi cơ quan chủ quản là Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Hai là kiểm tra kế toán trong nội bộ Viện Khoa học KTTV
& MT.
Như vậy, trong chương 3 Luận văn đã hoàn thành những nội dung chính sau

đây: Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT. Đế
nghiên cứu vẩn đề này, tác giả đã đi từ tổng quan về các đơn vị trực thuộc Viện
viii
Khoa học KTTV & MT, trong đó nêu khái quát về Viện và các đơn vị trực thuộc,
đặc điểm tổ chức hoạt động, cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị này. Tiếp
theo tác giả đi vào nội dung chính của chương 3 đó là phản ánh lại thực trạng tổ
chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc Viện. Với những nội dung trên chương 3
chính là nền tảng cơ sở của chương 4 để đưa ra kết quả nghiên cứu thực trạng và đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
4.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa học
Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường
Luận văn đã nêu được ưu nhược điểm tại đơn vị về công tác tài chính và tổ
chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT.
Bên cạnh những ưu điểm trong việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính và việc tổ
chức kế toán như tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ và những mặt đạt được trong tổ
chức công tác kế toán, luận văn cũng chỉ rõ được những nhược điểm đang tồn tại:
Về tổ chức bộ máy kế toán: bố trí nhân sự, phân công nhân sự không hợp lý
của phòng Kế hoạch - Tài chính Viện cấp III.
Về tổ chức công tác kế toán:
Một là Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Hệ thống danh
mục chứng từ kế toán được sử dụng không thống nhất cho các đơn vị thuộc Viện;
Việc lập, ghi chép số liệu liên quan đến các yếu tố ghi trên chứng từ gốc có chỗ còn
chưa đầy đủ hoặc quá rút gọn và không rõ ràng; Khâu luân chuyển chứng từ giữa
các bộ phận vẫn còn chậm; Công tác lưu trữ chứng từ kế toán còn nhiều khó khăn
do điều kiện về diện tích hạn hẹp.
ix

Hai là Tổ chức hệ thống TKKT: Một số đơn vị chưa vận dụng đầy đủ tài
khoản cấp một cần thiết để phản ánh đối tượng kế toán ở đơn vị; một số tài khoản
cấp 1 tất cả các đơn vị không theo dõi chi tiết đến cấp 2 theo yêu cầu quản lý.
Ba là Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Một số đơn vị mở sổ kế toán chưa đầy đủ hoặc có mở sổ nhưng lại không
đúng, chưa có dấu giáp lai giữa các trang sổ. Mặc dù hầu hết các đơn vị đều áp
dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng đều không mở sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ;
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được ghi chép thường xuyên; Các đơn vị
HCSN thuộc Viện Khoa học KTTV & MT tuy sử dụng phần mềm nhưng sổ quỹ
thực tế, hầu hết vẫn ghi sổ kế toán thủ công.
Bốn là Tổ chức báo cáo kế toán: Viêc lập báo cáo tài chính vẫn còn được làm
mang tính hình thức. Đặc biệt các đơn vị trực thuộc Viện cấp III mới chỉ chú trọng
đến báo cáo thuế, không chú trọng tới việc tổng hợp số liệu gửi cấp trên, báo cáo gửi
lên đơn vị cấp III thường xuyên quá hạn và mẫu biểu không thống nhất.
Năm là Tổ chức kiểm tra kế toán: Hầu như các đơn vị không xây dựng kế
hoạch kiểm tra kế toán, nếu có kiểm tra kế toán thì chỉ mang tính hình thức,
chưa phát huy được tác dụng của kiểm tra. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến. tình
trạng chất lượng kiểm tra kế toán còn thấp là do phân công, phân nhiệm không
rõ ràng: Cán bộ kế toán còn làm nhiều công việc kiêm nhiệm dẫn đến hạn chế
chức năng tự kiểm tra, giám sát giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán; trình
độ kế toán thấp, không đủ khả năng thực hiện các công việc về kiểm tra, phân
tích báo cáo kế toán.
4.2. Những yêu cầu định hướng hoàn thiện
Để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT thì trong quá
trình hoàn thiện Viện phải đảm bảo những yêu cầu sau:
4.2. Những yêu cầu định hướng hoàn thiện
Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện như sau: phải thực hiện thống
nhất quy định của Nhà nước; phải căn cứ đặc thù riêng của đơn vị; phải đảm bảo
cung cấp thông tin một cách trung thực, khách quan; phải đảm bảo tổ chức vận
x

cụng chế độ kế toán đáp ứng yêu cầu minh bạch, công khai.
4.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ
văn và Môi trường
Về tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ thực tiễn tổ chức bộ máy kế toán của các đơn vị thuộc Viện
Khoa học KTTV & MT hiện nay, tác giả đã nêu cụ thể các giải pháp hoàn thiện tổ
chức bộ máy kế toán trong các đơn vị là lựa chọn mô hình bộ máy kế toán và sắp
sếp lại nhân sự trong bộ máy kế toán.
Về tổ chức công tác kế toán
Thứ nhất, Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng
từ: Cần chủ động cập nhật danh mục chứng từ, ban hành tài liệu quy định cụ thể về
quy trình lập, luân chuyển chứng từ thống nhất thực hiện trong tất cả các đơn vị
trực thuộc Viện.
Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống TKKT: Cần đưa ra một hệ thống tài khoản
thống nhất chung trong toàn Viện để từ đó các đơn vị có cơ sở vận dụng tài khoản
kê toán, việc mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 cũng được đồng nhất.
Thứ ba, Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán: Cần hoàn thiện hệ thống sổ kế
toán đầy đủ đáp ứng yêu cầu quản lý, mở đầy đủ sổ kế toán tương ứng với hệ thống
tài khoản kế toán của đơn vị.
Thứ tư, Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán cần
phải nộp đúng, đủ về số lượng biểu mẫu, chất lượng của số liệu, nội dung trong
từng báo cáo và thời hạn quy định.
Thứ năm, Hoàn thiện kiểm tra kế toán: Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra và nội
dung kiểm tra bao gồm toàn bộ các khâu công việc liên quan đến công tác kế toán
như: chứng từ việc chấp hành chế độ ghi chép ban đầu và ghi chép trên sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán thực hiên các định mức, các dự toán thu chi
4.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường
Về phía Nhà nước
Thứ nhất, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khung pháp lý về kế toán, đảm bảo

cho công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo luật pháp và điều
xi
chỉnh chế tài bằng pháp luật.
Thứ hai, hệ thống các tiêu chuẩn, chế độ, định mức là những chuẩn mực cực
kỳ quan trọng để đo lường tiết kiệm hiệu quả của các hoạt động.
Về phía Viện Khoa học KTTV & MT
Để hoàn thiện đổi mới tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT thì xét
trên phương diện vi mô, Viện cần thự hiện những nội dung sau: Nhận thức rõ hơn
về tầm quan trọng của tổ chức kế toán trong lĩnh vực quản lý; Xây dựng và hoàn
chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ; Hoàn thiện tốt quy chế quản lý tài chính; Có thái
độ nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật cũng như những chuẩn
mực, chế độ tài chính kế toán của Nhà nước; Xây dựng hệ thống dự toán sát với
tình hình chi tiêu của đơn vị; Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo
quy định hiện hành.
Trong chương 4, tác giả luận văn đã trình bày kết quả nghiên cứu về tổ chức
kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT. Từ đó, mạnh dạn đưa ra một sổ giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT và những điều
kiện trên cả phương diện vĩ mô và vi mô để thực hiện những giải pháp đó.
xii
KẾT LUẬN
Trong chiến lược phát triển của Viện Khoa học KTTV & MT, việc hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán, hướng tới mục đích tăng cường tính tự chủ được coi là
một trong những công cụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu và qua khảo sát thực tế tại
Viện Khoa học KTTV & MT, luận văn đã phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn tổ chức công tác kế toán làm nền tảng đưa ra phương hướng và giải pháp
khắc phục những tồn tại, góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện
Khoa học KTTV & MT.
Có thể khái quát nội dung như sau:
1. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán, nội dung

tổ chức công tác kế toán, phân cấp quản lý tài chính trong các đơn vị HCSN.
2. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa
học KTTV & MT. Từ đó rút ra những ưu điểm và những mặt còn tồn tại làm cơ sở
đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
3. Luận văn đã đề xuất các nguyên tắc và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán
tai Viện Khoa học KTTV & MT trên cơ sở hoàn thiện một số nội dung chủ yếu như
hoàn thiện chứng từ, hoàn thiện vận dụng hệ thống tài khoản, hoàn thiện sổ sách và
báo cáo kế toán… Cụ thể như sau:
- Đề xuất vận dụng hệ thống tài khoản vào hạch toán phù hợp với chuẩn mực
kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành.
- Đề xuất tổ chức lại bộ máy kế toán theo hướng chuyên môn hoá lao động.
- Đề xuất bổ sung một số báo cáo kế toán quản trị
- Trình bày phương hướng cũng như một số nội dung cần chú trọng để hoàn
thiện tổ chức kiểm tra kế toán góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả thông tin kế
toán.
- Đề xuất thống nhất phần mềm kế toán trong tất cả các phần hành của HTKT.
Đồng thời luận văn cũng đưa ra những điều kiên để cho các giải pháp đó
xiii
mang tính khả thi cả về phía Nhà nước và bản thân đơn vị HCSN.
xiv
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu đang là chủ đề lớn được
quan tâm trên toàn cầu. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm và
đầu tư xứng đáng tới Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (Viện
Khoa học KTTV & MT), đơn vị đầu ngành của Quốc gia về nghiên cứu cơ bản
trong lĩnh vực Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi Khí hậu. Trong những
năm gần đây, Viện đã có sự phát triển mạnh mẽ về vốn, nhân lực và công nghệ. Tuy
nhiên, công tác quản lý của Viện còn bộc lộ nhiều yếu kém.

Việc tổ chức kế toán nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin
phục vụ cho quản lý đóng vai trò rất quan trọng, là nền tảng để thực hiện tốt công
tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) của Viện.
Nhằm tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, tổ chức kế toán cần phải được hoàn
thiện, đảm bảo mọi khoản thu, chi của nhà nước được phản ánh kịp thời, trung thực.
Thông qua thông tin do kế toán cung cấp, cơ quan chủ quản và đơn vị thụ hưởng
nắm bắt được tình hình thu, chi sử dụng nguồn vốn từ ngân sách, có các biện pháp
tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do NSNN cấp, tăng nhanh
khả năng tạo vốn từ nội bộ các đơn vị. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi tổ
chức hợp lý, khoa học công tác kế toán. Tổ chức kế toán ở Viện Khoa học KTTV &
MT trong xu thế hội nhập có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là nền tảng thực hiện tốt
công tác quản lý đối với mô hình các Viện nghiên cứu cơ bản của quốc gia.
Trong những năm qua, Viện Khoa học KTTV & MT đã áp dụng Hệ thống kế
toán ban hành theo quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Qua quá trình áp dụng cho thấy, hệ thống chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp (HCSN) đáp ứng được yêu cầu quản lý của luật NSNN đồng thời phát huy
được vai trò quan trọng của công cụ kế toán đối với tăng cường quản lý. Tuy nhiên
hệ thống chế độ kế toán HCSN áp dụng cho tất cả các đơn vị HCSN không đưa ra
1
cho từng lĩnh vực đặc thù nên việc vận dụng còn bộc lộ nhiều nhược điểm. Đồng
thời cũng hạn chế việc tăng cường kiểm soát các khoản thu chi tài chính, các khoản
thu vào NSNN không được phản ánh kịp thời, chính xác dẫn đến quản lý gặp nhiều
khó khăn. Do vậy, cần hoàn thiện tổ chức kế toán áp dụng đối với các đơn vị HCSN
nhằm phản ánh một cách đúng, đủ và kịp thời tình hình thu chi tài chính, những
biến đổi trong cơ chế, chính sách tài chính quy định hoạt động cho lĩnh vực Khí
tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu về
thông tin kế toán tài chính của chủ thể quản lý.
Xuất phát từ sự cần thiết ấy, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: "Hoàn thiện tổ chức
kế toàn tại Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường".
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Tổ chức kế toán có vai trò rất quan trọng, là công cụ sắc bén, hiệu quả cho các
nhà quản lý. Trước vai trò to lớn của công tác tổ chức kế toán, có nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước về tổ chức kế toán. Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung
cho khối các doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả xin
nghiên cứu theo hướng: hệ thống tổ chức kế toán của các đơn vị HCSN.
Nhằm hướng tới hoàn thiện tổ chức kế toán trong các đơn vị HCSN có
không ít tác giả (cao học viên, nghiên cứu sinh, các nhà hoạch định chính sách
tài chính công…). Tuy nhiên, các công trình của các tác giả có nhiều điểm yếu
về phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu, còn
thiếu khách quan trong việc đề xuất giải pháp nên giá trị đưa vào thực tiễn của
các công trình thấp. Tác giả tìm hiểu một số nghiên cứu trước đây về đề tài như:
“Hoàn thiện thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế nhằm tăng
cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” – Luận án tiến sỹ của Lê Kim
Ngọc – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2009;
"Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Bộ Tài chính" - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Thuận – Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, năm 2008;
2
"Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Bộ Y
tế" – Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Phương Thảo – Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, năm 2008;
“Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường công tác tài chính
trong các trường Đại học dân lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” – Luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Thị Thu Hà – Học viện tài chính, năm 2006;
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở các trường cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” – Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học
Thương mại, năm 2010.
“Hoàn thiện tổ chức kế toán thu chi trong các trường đại học công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính” – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Mai –

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2008.
Các nghiên cứu đã phân tích tương đối chi tiết về mặt lý luận, phản ánh được
thực trạng tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp thực tế khảo sát. Đặc biệt là
luận án tiến sỹ của Lê Kim Ngọc đã nghiên cứu một cách sâu sắc nhất lý luận về tổ
chức kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Tuy nhiên, hầu hết các luận văn thạc sĩ đã đánh giá thực trạng công tác hạch
toán kế toán (HTKT) tại đơn vị khảo sát chung chung, nội dung đánh giá còn nhiều
hạn chế, đơn vị khảo sát không điển hình.
Ngoài ra, khi phân tích những nhược điểm của tổ chức kế toán trong đơn vị
khảo sát, tác giả không phân tích rõ nguyên nhân dẫn tới các hạn chế của công tác
HTKT dẫn tới kiến nghị còn chủ quan, không khả thi trong thực tiễn.
Các tác giả chưa chú trọng đến cơ chế quản lý tài chính, mặc dù đây là một
yếu tố rất quan trọng điều chỉnh sự phù hợp của tổ chức kế toán. Trong giai đoạn
hiện nay, Nhà nước đang đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý tài chính, tăng cường tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp, việc hoàn thiện tổ chức kế toán phù hợp với cơ chế
quản lý tài chính là rất cấp bách.
Trong bài nghiên cứu này, tôi cố gắng khắc phục được những yếu điểm, phát
huy những điểm mạnh của các tác giả để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Bài nghiên
3
cứu của tôi nghiên cứu tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT. Đây là một
đơn vị nghiên cứu khoa học cơ bản, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu tổ
chức kế toán cho đơn vị này.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới và hoàn thiện từng bước
công tác tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT, nhằm phát triển quy mô,
nâng cao chất lượng lĩnh vực Khí tượng Thủy văn Môi trường và Biến đổi khí hậu
góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Xuất phát từ mục tiêu chung, đề tài hướng tới năm mục tiêu cụ thể sau:
Một là nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN;
Hai là nghiên cứu và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa học
KTTV & MT;
Ba là rút ra những mặt đạt được và những tồn tại cần khắc phục trên cơ sở
thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT;
Bốn là xác định được yêu cầu có tính nguyên tắc cho việc hoàn thiện tổ chức
kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT;
Năm là đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện
Khoa học KTTV & MT.
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức công tác và bộ máy kế toán tại Viện
Khoa học KTTV & MT tại năm 2011
Về mặt lý luận, luận văn tập trung nghiên cứu về nội dung tổ chức kế toán
trong đơn vị HCSN. Về thực tiễn, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ
chức công tác và bộ máy kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT các năm 2009,
2010, 2011.
4
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi về mặt lý luận:
- Tổ chức kế toán ảnh hưởng như thế nào đến các đơn vị HCSN?
- Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN bao gồm những nội dung gì?
Câu hỏi thực tiễn:
- Thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa học KTTV & MT đã phù hợp với
yêu cầu quản lý chưa, chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân.?
- Những giải pháp nào có thể sử dụng để hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện
Khoa học KTTV & MT và những điều kiện thực hiện các giải pháp này?
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả dùng phương pháp thu thập số liệu

sơ cấp và thứ cấp.
Phương pháp sơ cấp
Là một phương pháp nghiên cứu dựa trên sự quan sát, quan trắc những sự kiện
đã hoặc đang tồn tại, hoặc thu thập những số liệu thống kê đã tích lũy. trên cơ sở đó
phát hiện qui luật của sự vật hoặc hiện tượng. Trong phương pháp này người nghiên
cứu chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây
biến đổi trạng thái của đối tượng nghiên cứu.
Tác giả đã quan sát trực tiếp tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế
toán bao gồm: tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, chứng từ kế
toán, báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán tại Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và
Môi trường.
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ phòng Kế hoạch - Tài
chính, văn phòng và một số lãnh đạo đơn vị về các vấn đề liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
Phương pháp thứ cấp
Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu
5
nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tại đơn vị
khảo sát.
Các nguồn tài liệu chính tác giả tham khảo bao gồm:
- Các website liên quan: website của đơn vị khảo sát, website về văn bản pháp
luật và kế toán tài chính.
- Các luận án, luận văn nghiên cứu về tổ chức kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về luật kế toán, chế độ kế toán…
- Các tài liệu liên quan đến phần thực trạng của đơn vị khảo sát: quy chế chi
tiêu nội bộ, báo cáo tài chính, hệ thống chứng từ, sổ sách của đơn vị, các số liệu
thống kê, hồ sơ năng lực của đơn vị.
1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Kết quả thu thập thông tin của tác giả từ nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê,
quan sát và phỏng vấn tồn tại dưới hai dạng định tính và định lượng.

Các thông tin này cần được xử lý để xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại
đơn vị HCSN nói chung và phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại Viện Khoa học
KTTV & MT nói riêng. Có hai phương hướng xử lý thông tin:
- Xử lý logic đối với thông tin định tính. Đây là việc tổng hợp những thông
tin rời rạc đã thu thập được của tác giả để xây dựng cơ sở lý luận một cách hệ thống
và có căn cứ, làm tiền đề để phân tích thực trạng tại đơn vị khảo sát.
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng. Đây là việc sử dụng
phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu
thập được.
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan
sát và phỏng vấn. Tác giả không ghi chép các số liệu nguyên thủy vào đề tài, mà
phải sắp xếp, tổng hợp chúng thành các bảng biểu, phụ lục để phục vụ mục tiêu
nghiên cứu.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Viện Khoa học Khí
tượng Thuỷ văn & Môi trường" có những đóng góp quan trọng về lý luận và thực
6

×