Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Công ty hợp danh Kiểm toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.43 KB, 92 trang )



___________________________________________________________

 !"#
$% &"#
%'!(
%) *+,-!"
./ *01231415
678"*&9:!,
;5142
6
Tác giả xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản trị kinh doanh với đề
tài  
 là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà cùng với sự đóng góp ý kiến và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong Khoa sau đại học - Viện Đại học mở Hà Nội.
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết luận nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực không trùng với đề tài khác. Mọi nguồn số liệu được sử dụng trong luận
văn đều đã được trích dẫn đầy đủ ở danh mục tài liệu tham khảo.
<=>?@ABCDEFD
>BGHDIJK
6,L
Luận văn 
  được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ của các Thầy Cô
giáo tham gia giảng dạy tại Khoa Sau đại học - Viện Đại học mở Hà Nội. Tác giả
xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học Viện Đại học mở Hà
Nội, các Thầy, Cô giáo tham gia giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường. Đặc biệt là PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác
giả hoàn thành nghiên cứu luận văn thạc sỹ này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia


đình, bạn bè, toàn thể Ban Giám đốc và nhân viên của Công ty hợp danh Kiểm toán
Việt Nam đã giúp đỡ về tài liệu, đóng góp những ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, song do kiến thức và thời gian nghiên cứu
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo để luận văn được hoàn
thiện hơn và có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
Hà Nội, năm 2013
<=>?@ABCDEFD
>BGHDIJK

99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
,MN99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
&OO9999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
49PDI=QRSI?TS=UVWXSY?9999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999994
L(Z!"#9999999999999999999999999999999999999999999999999
 !"#99999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999999
1.1.3 Đặc điểm dịch vụ kiểm toán
1.1.4 Phân loại dịch vụ kiểm toán
495 !"#[&99999999999952
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.2 Nhân tố khách quan
\]^
CPA VIETNAM Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam
BGĐ Ban Giám đốc
KTV Kiểm toán viên
KTNN Kiểm toán nhà nước
KTĐL Kiểm toán độc lập
KTNB Kiểm toán nội bộ
BCTC Báo cáo tài chính

BCQT Báo cáo quyết toán
XDCB Xây dựng cơ bản
NSNN Ngân sách Nhà nước
NSTW Ngân sách Trung ương
KSCL Kiểm soát chất lượng
BTC Bộ Tài chính
VACPA Hội Kiểm toán viên hành nghề
,MN
N
2
,MN_
&OO4
49PDI=QRSI?TS=UVWXSY?4
L(Z!"#`
 !"#`
1.1.3 Đặc điểm dịch vụ kiểm toán 12
1.1.4 Phân loại dịch vụ kiểm toán 14
495 !"#[&52
1.3.1 Nhân tố chủ quan 36
1.3.2 Nhân tố khách quan 37
&OO
49PDI=QRSI?TS=UVWXSY?
Đứng trước xu thế tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà
nước ta đã sớm nhận thức được và có chủ trương hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các ngành dịch vụ trong nước
cũng phải được nâng cao để phù hợp với điều kiện này và đáp ứng được yêu cầu
quản lý. Tăng cường hoạt động và nâng cao chất lượng công tác kế toán kiểm toán,
từ lâu luôn được các nước phát triển trên thế giới coi trọng vì tầm quan trọng và sự
cần thiết của kế toán và kiểm toán. Bước vào thế kỷ 21, khi mà toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu thì vai trò của kế toán và kiểm

toán lại càng trở nên quan trọng hơn.
Kiểm toán nói chung vừa là một nghề cung cấp dịch vụ (xét trên khía cạnh
kinh doanh - đó là các Công ty kiểm toán “sau đây gọi là Kiểm toán”) vừa là một
công cụ quản lý kinh tế trong hệ công cụ quản lý của Nhà nước (xét trên khía cạnh
quản lý - đó là hoạt động của Kiểm toán Nhà nước). Hoạt động của các Công ty
Kiểm toán đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, đối chiếu và xác nhận
độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, và các số liệu trình bày trên Báo cáo
tài chính của các đơn vị, góp phần đáng kể vào việc sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước và thu hút các hoạt động đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện
thuận lợi phát triển kinh tế đất nước.
Kiểm toán luôn có vai quan trọng trong mối quan hệ cung cấp thông tin tài
chính giữa các doanh nghiệp và người sử dụng thông tin. Hướng dẫn kiểm toán là
yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực và khách quan của các thông
tin tài chính làm cơ sở cho việc ra các quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam vai trò của hoạt động
kiểm toán có nhiều thay đổi và chất lượng của các dịch vụ kiểm toán đang là một
vấn đề mà các doanh nghiệp và nhà đầu tư quan tâm.
1
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng phức tạp, thông tin kinh tế
càng có nguy cơ chứa đựng rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Đối tượng quan tâm đến
thông tin tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ có Nhà Nước mà còn có các
cấp quản lý, đối tác liên kết liên doanh và cả người lao động. Tuy từ nhiều góc độ
khác nhau nhưng tất cả các đối tượng quan tâm đều có nguyện vọng chung là sử
dụng thông tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Nếu tất cả những
người quan tâm đều phải tự tổ chức kiểm tra các thông tin tài chính của doanh
nghiệp thì chi phí quá lớn. Vì vậy cần thiết phải có tổ chức độc lập, khách quan tiến
hành kiểm tra các thông tin này để đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng sử dụng
thông tin, đó chính là tổ chức kiểm toán.
Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 đã được Quốc hội thông qua ngày
29/03/2011. Đây là văn bản pháp luật cao nhất về kiểm toán độc lập lần đầu tiên

được công bố tại Việt Nam, đã nâng cao vị thế của kiểm toán độc lập lên tầm cao
mới, đặt cơ sở pháp lý bền vững cho sự phát triển cho nghề nghiệp kiểm toán trong
tương lai. Cùng với Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ
về Kiểm toán độc lập, Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
30 tháng 3 năm 2004 về Kiểm toán độc lập, và hệ thống các chuẩn mực kiểm toán,
Việt Nam đang dần hoàn thiện hoạt động kiểm toán nói chung và lĩnh vực kiểm
toán độc lập nói riêng, góp phần hoàn thiện bức tranh tài chính của các doanh
nghiệp theo hướng trung thực và minh bạch hơn.
Tại thời điểm hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 230 Công ty, chi nhánh của
các tổ chức kiểm toán độc lập bao gồm cả các tổ chức kiểm toán nước ngoài có uy
tín trên thế giới, trong khi nền kinh tế nước ta chưa đạt đến mức độ nền kinh tế thị
trường đầy đủ, nên hoạt động kiểm toán không phải lúc nào cũng được coi là một
yêu cầu bức thiết. Với số lượng các tổ chức kiểm toán như hiện nay, việc cung cấp
dịch vụ còn chịu tác động của quy luật cung cầu, cạnh tranh. Do vậy chất lượng
dịch vụ kiểm toán là vấn đề các đơn vị cung cấp cần phải đặt lên hàng đầu.
2
Xuất phát từ những đặc điểm trên, để duy trì hoạt động của công ty cũng như
đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán, tác giả chọn và nghiên
cứu đề tài !
 " để làm đề tài luận văn thạc sỹ cho mình với mong muốn đưa ra một
số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Công ty Hợp
danh Kiểm toán Việt Nam.
59 aD>bBVDD>I?cD=dB
Gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến Công ty Hợp danh Kiểm
toán Việt Nam như:
- Đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực
hiện” của tác giả Hoàng Thị Hà năm 2010. Đề tài này nghiên cứu thực trạng quy
trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam,

từ đó đưa ra những nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục này tại Công ty.
- Đề tài “Hoàn thiện quy trình kế toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính của Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam” của tác giả Kim Ngọc Ánh
năm 2012. Đề tài đã hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng quy
trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC của Công ty hợp danh Kiểm
toán Việt Nam. Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của
thực trạng đồng thời đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC cho Công ty hợp danh Kiểm toán
Việt Nam.
- Đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực
hiện” của tác giả Tạ Văn Khoái năm 2013. Đề tài đã nghiên cứu, làm rõ những vấn đề
lý luận và thực tiễn kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán BCTC để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh
3
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
Một số đề tài trên đã nghiên cứu và phân tích khá rõ về các mảng nghiệp vụ tại
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về
chất lượng dịch vụ kiểm toán của Công ty, một vấn đề rất quan trọng trong việc duy
trì sự tồn tại và phát triển của công ty khi mà các công ty cạnh tranh nhau rất khốc
liệt. Vì vậy tôi cho rằng đề tài tôi chọn không trùng với các đề tài nghiên cứu khác.
29e=S?cBD>I?cD=dB
- Xác định khung lý thuyết về chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ kiểm toán.
- Lựa chọn mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo đánh giá chất lượng
dịch vụ kiểm toán tại Công ty hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Công ty hợp danh
Kiểm toán Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Công ty
hợp danh Kiểm toán Việt Nam.

39 f?SghD>EYRIijE?D>I?cD=dB
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Công ty hợp danh
Kiểm toán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan
đến dịch vụ kiểm toán (khái niệm, vai trò, phân loại …) cũng như chất lượng dịch
vụ của công ty đối với khách hàng.
- Về không gian: Công ty hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM).
- Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ
kiểm toán tại Công ty hợp danh Kiểm toán Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2012
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty đến
năm 2016.
4
_9 &IgkD>RI<RD>I?cD=dB
#$% &'&(
lDI194*"IBD>AKSIBGTS
#$)*&+,-.&
lDI195*+BGSmlDID>I?cD=dB
#$/01&2
5
Y?A?nBA?cDbBVD
oNghiên cứu về chất
lượng dịch vụ
- Tài liệu nội bộ của công
ty CPA VIETNAM
- Nghiên cứu về dịch vụ
kiểm toán
pqGrsD>S?cB=IP
RI@D <DI EX 
rJ=IEet?ujSv<D

=UVwD>SG
?XBSmVxyD>x@D>Iz?
- khách hàng của công ty
&IzD>EQD
- Phỏng vấn một số khách
hàng của công ty.
&IqDSP=ISIs=
SmiD>=IQSAghD>
rJ=IEet?ujSv<D
- Đánh giá của
khách hàng về chất
lượng dịch vụ
kiểm toán của
Công ty
?ujjiDIM
W?ujGTBM
D>BGcD
DIqD=<=
W?ujGTB
=UV=IQS
AghD>rJ=I
Eet?uj
Sv<D=UV
wD>SG
?@?RI<R
IvYD
SI?nD
DIyj
DqD>=Vv
=IQS

AghD>
rJ=IEe
t?ujSv<D

Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất
lượng dịch vụ
kiểm toán:
- Nhân tố chủ
quan
- Nhân tố khách
quan
Nâng cao chất
lượng dịch vụ
kiểm toán và sự
hài lòng của
khách hàng
Chất lượng dịch vụ
kiểm toán
- Sự đảm bảo
- Mức độ tin cậy
- Khả năng đáp ứng
- Mức độ đồng cảm
- Phương tiện hữu
hình
5.3.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo của công ty Hợp danh Kiểm toán
Việt Nam, cụ thể như:
- Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động của công ty từ năm 2010 đến năm 2012.
- Báo cáo về tình hình khác.

5.3.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp là nguồn dữ liệu được thu thập từ kết quả điều tra
bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp một số khách hàng của Công ty. Đây là
nguồn dữ liệu phục vụ mục đích kiểm chứng những kết luận rút ra từ việc phân
tích số liệu thứ cấp, đồng thời khắc phục một số hạn chế do nguồn dữ liệu thứ
cấp chưa đầy đủ, góp phần chuẩn hóa những nhận định trong phân tích, đánh giá
lại chất lượng dịch vụ của công ty. Phiếu điều tra khách hàng của Công ty, cụ thể
như sau:
- Đối tượng điều tra gồm: Các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ kiểm
toán của CPA VIETNAM.
- Nội dung: Để đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ kiểm toán của CPA
VIETNAM bằng cách cho điểm theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó ý nghĩa của
mỗi số là: 1 là rất kém; 2 là kém; 3 là trung bình; 4 là tốt; 5 là rất tốt. Nội dung chi
tiết của phiếu điều tra xem phụ lục của luận văn.
- Hình thức phát phiếu: Qua email, hoặc hỏi trực tiếp để khách hàng điền vào phiếu
- Số phiếu phát ra: 160 khách hàng của công ty
- Số phiếu thu về: 156
- Số phiếu hợp lệ: 153
- Thời gian gửi phiếu điều tra: từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2013
#$3$014
Sử dụng phương pháp điều tra, thống kê, tham khảo tài liệu liên quan đến đề
tài, so sánh, dự báo và những phương pháp toán học đơn giản để tiếp cận vấn đề. Từ
đó phân tích, tổng hợp và đề xuất giải pháp cho đề tài.
09"TS=QB=UVABCDEFD
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
6
mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung được kết cấu gồm
03 chương:
L* L(Z!"#
 !"#.

L: &{ |- !
"#[$% &"#9
L: /,&& !
"#[$% &"#.
7
L
L(Z!"#
 !"#
494 !"#
49494 "I<?D?njrJ=IEet?ujSv<D
%$%$%$% 
Trong thực tế đời sống hàng ngày, các hoạt động dịch vụ luôn diễn ra rất đa
dạng ở khắp mọi nơi và không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của dịch vụ
trong đời sống xã hội. Tuy vậy, để có một khái niệm chuẩn về dịch vụ dường như
vẫn còn là vấn đề đang cần bàn luận thêm. Thực tế cho tới nay vẫn tồn tại nhiều
khái niệm khác nhau về dịch vụ.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Do nhu cầu trong thực tế đời
sống đa dạng và phân công lao động xã hội nên có nhiều loại dịch vụ như dịch vụ
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng (giáo
dục, y tế, giải trí), dịch vụ cá nhân dưới hình thức những dịch vụ gia đình… Tựu
chung lại, quan niệm về dịch vụ là những hoạt động phục vụ.
Xét theo phạm trù kinh tế, dịch vụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn bao gồm
toàn bộ những ngành có tham gia đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội - GDP
hoặc tổng sản phẩm quốc dân - GNP trừ các ngành công nghiệp, nông nghiệp (bao
gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp). Như vậy, theo cách tiếp cận này thì những ngành
như vận tải, viễn thông, bưu điện, thương mại, tài chính ngân hàng, du lịch… đều
thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Theo Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2013, giải thích dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá

trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1
1
Khoản 2 Điều 4 Chương I, Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2013
8
%$%$%$) 
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ đại
vào khoảng thế kỷ thứ 3 trước Công Nguyên, tuy nhiên kiểm toán cũng chỉ mới
phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX. Ngày nay, kiểm toán đã trở thành một nhân
tố không thể thiếu trong quản lý nói chung và trong quản trị doanh nghiệp nói riêng.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xu hướng hội nhập và sự biến
động phức tạp của môi trường kinh doanh, các nhà quản lý sử dụng kiểm toán như
một phương sách quản lý hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm toán không
những đáp ứng được yêu cầu quản trị trong nội bộ mà còn đáp ứng yêu cầu của
những người sử dụng thông tin báo cáo tài chính bên ngoài.
Cho đến nay, tại Việt nam cũng như trên thế giới có nhiều cách hiểu khác
nhau về kiểm toán, quan niệm về kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay là:
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận
và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được
thiết lập.
2
%$%$%$/ 
Từ khái niệm dịch vụ, khái niệm kiểm toán có thể hiểu dịch vụ kiểm toán như sau:
- Dịch vụ kiểm toán là quá trình phục vụ, cung cấp những dịch vụ đáp ứng
được mong muốn của khách hàng. Mục tiêu cơ bản là đưa ra ý kiến kiểm toán độc
lập, được trân trọng. Dịch vụ kiểm toán có thể không chỉ thực hiện công việc này
mà dịch vụ kiểm toán còn cung cấp giá trị bằng cách phối hợp kiểm toán báo cáo tài

chính với dịch vụ chuyên môn chất lượng cao khác theo thỏa thuận với khách hàng.
- Dịch vụ kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập tiến hành thu thập
và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo
cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập,
đáp ứng yêu cầu, mong muốn của khách hàng.
49495 V?Sm}=UVrJ=IEet?ujSv<D
Trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ kiểm toán có ý nghĩa hết sức quan trọng,
2
Trích trang 5 – Giáo trình lý thuyết kiểm toán - Học viện Tài chính, Tiến sỹ Nguyễn Viết Lợi, Ths Đậu
Ngọc Châu, NXB Tài chính năm 2011
9
nó là một sự chứng thực của một tổ chức độc lập về tính trung thực, hợp lý của các
báo cáo tài chính trên phương diện trọng yếu, nó là sự đánh giá về sự tuân thủ quy
định pháp luật cũng như đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, dự án
đầu tư hay bất kỳ hoạt động tài chính nào.
Thông qua dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán BCTC, đã góp phần giúp
các doanh nghiệp, tổ chức, các dự án quốc tế nắm bắt được kịp thời, đầy đủ và tuân
thủ đúng các chính sách kinh tế, tài chính, loại bỏ được chi phí bất hợp lý, tạo lập
được thông tin tin cậy, từng bước đưa công tác quản lý tài chính, kế toán trong các
doanh nghiệp vào nề nếp. Dịch vụ kiểm toán đã khẳng định được vị trí trong nền
kinh tế thị trường, được doanh nghiệp và xã hội thừa nhận và đã góp phần quan
trọng trong việc làm lành mạnh hóa môi trường đầu tư và nền tài chính quốc gia.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập
đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, đã và đang trở thành
nhu cầu tất tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng
quản lý doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra,
đánh giá, xác định độ tin cậy của các thông tin kinh tế, tài chính, góp phần đáng kể
vào hoạt động sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp và thu hút đầu tư nước
ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Dịch vụ kiểm toán đã
khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Ngày nay, với sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của các doanh nghiệp
đồng nghĩa với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, yêu cầu công khai minh
bạch, khách quan thông tin tài chính ngày càng cao trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt, dịch vụ kiểm toán độc lập càng khẳng định là hoạt động không thể thiếu
trong nền kinh tế thị trường, với vai trò làm tăng độ tin cậy của thông tin tài chính
thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Dịch vụ kiểm toán độc lập không chỉ là công cụ kiểm tra, kiểm soát, quản lý
của cơ quan nhà nước và chính bản thân doanh nghiệp mà còn là cầu nối giữa doanh
nghiệp và các đối tượng có nhu cầu khai thác sử dụng thông tin cho các quyết sách
kinh tế.
Với vai trò thiết yếu, dịch vụ kiểm toán độc lập đã và đang góp phần quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Vai trò đó được thể hiện trên một số
10
khía cạnh sau:
56787: Thông qua dịch vụ kiểm toán, Nhà nước có cơ sở tin cậy
để kiểm tra, kiểm soát một lượng lớn các doanh nghiệp và dự án sử dụng vốn và
kinh phí từ ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngân
hàng, tổ chức tín dụng và quỹ hỗ trợ phát triển, doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ
chức tài chính, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Căn cứ báo cáo
kiểm toán, cơ quan thuế xác định các chỉ tiêu tính thuế theo quy định. Căn cứ thông
tin phản ánh trong báo cáo kiểm toán, các cơ quan chức năng Nhà nước có thể phân
tích các chỉ tiêu kinh tế để định hướng xây dựng chiến lược kinh tế.
5679 : Dịch vụ kiểm toán là một phương thức khách quan và
hiệu quả để doanh nghiệp chứng minh năng lực tài chính của mình một cách rõ ràng
và minh bạch. Với hồ sơ năng lực kèm báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp sẽ có nhiều
cơ hội tìm kiếm đối tác kinh doanh, tìm kiếm nhà đầu tư, nhà tài trợ Báo cáo tài
chính cũng là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp làm việc với các tổ chức tín dụng,
các ngân hàng khi có nhu cầu về vốn. Ngoài ra, kiểm toán là một cơ hội tốt để
doanh nghiệp tiếp thu ý kiến của kiểm toán viên (KTV) nhằn hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả quản lý và cải thiện hoạt động kinh doanh.

Thông qua chức năng tư vấn, kiểm toán độc lập còn đưa ra những lời khuyên về
thuế, về trình tự lập báo cáo tài chính , giúp doanh nghiệp tránh những sai phạm
đáng tiếc do chưa hiểu đúng quy định và pháp luật.
567:--;&: Dựa vào kết quả kiểm toán, những đối tượng sử
dụng báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ thu được các thông tin khách quan,
chính xác, qua đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng
như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết
định kinh tế. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần thông tin tài chính đáng tin
cậy về doanh nghiệp để đưa ra quyết định cho vay. Các nhà đầu tư cần thông tin
về doanh nghiệp tiềm năng nhằm đưa ra những quyết định đầu tư tối ưu và hiệu
quả nhất. Thị trường vốn cần thông tin chính xác do các công ty đăng ký trên sở
giao dịch chứng khoán cung cấp và coi đó là điều kiện cơ bản hoạt động của thị
trường, là cơ sở để định giá cổ phiếu.
11
Từ những góc độ khác nhau nhưng mọi tổ chức, các nhân đều muốn có thông
tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực. Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh
doanh với nước ngoài thì các đối tác này coi kiểm toán là một quy trình không thể
thiếu được trong hoạt động của họ cũng như các công ty định hợp tác liên doanh với
họ. Ý kiến khách quan của các công ty kiểm toán có uy tín luôn đáng tin cậy đối với
các đối tác nước ngoài.
Ngoài những vai trò cụ thể nêu trên, dịch vụ kiểm toán còn mang lại
những lợi ích tổng hợp cho môi trường kinh doanh và nền kinh tế xã hội nói
chung. Nhờ tính chính xác và độc lập của các thông tin tài chính được kiểm
toán, các doanh nghiệp đã tạo lập các mối quan hệ hợp tác trên cơ sở tin cậy lẫn
nhau. Tính minh bạch và công khai tạo nên một môi trường cạnh tranh lành
mạnh, góp phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế. Trong quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên còn có thể trợ giúp, tư vấn cho người nước ngoài và các tổ chức
quốc tế hiểu biết và thực hiện đúng về pháp luật, chính sách tài chính, kế toán
của Việt Nam và giúp người Việt Nam hiểu biết thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
Với tư cách là một hoạt động dịch vụ, kiểm toán độc lập còn tạo ra giá trị cho

nền kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập quốc dân, nâng cao nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước.
49492~=W?ujrJ=IEet?ujSv<D
Kiểm toán là một hoạt động đặc biệt, một loại hoạt động dịch vụ đảm bảo, để
các đối tượng sử dụng thông tin được kiểm toán an tâm, tin cậy về tính trung thực,
đúng đắn, hợp pháp, đầy đủ của thông tin đã được kiểm toán. Do đó, kiểm toán
cũng có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của một loại hình dịch vụ.
<4=>
Kỹ năng dịch vụ không mất đi sau khi đã cung ứng. Sau một hợp đồng kiểm
toán, kiểm toán viên không mất đi khả năng thu thập, đánh giá thông tin để xác
nhận, báo cáo kết quả… Mỗi hợp đồng kiểm toán giống nhau, kiểm toán viên tiến
hành các công việc như nhau và hướng tới sự hoàn thiện hơn trong sự lặp lại hoạt
động của mình.
<4,2
12
Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được đóng gói và chuyên
chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán lẻ
rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Thế nhưng dịch vụ có đặc tính không hiện
hữu, đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ, với đặc điểm này cho thấy dịch vụ là vô
hình, không tồn tại dưới dạng vật thể.
Dịch vụ kiểm toán cũng mang tính vô hình, người ta không thể nhìn thấy kết
quả trước khi họat động kiểm toán được tiến hành. Khách hàng buộc phải tin vào
công ty kiểm toán và các kiểm toán viên. Hơn nữa, dịch vụ kiểm toán về cơ bản là
không cụ thể, rất khó để đánh giá, điều này làm cho việc cạnh tranh giữa các Công
ty kiểm toán, các KTV trở nên gay gắt hơn.
<4
Quá trình sản xuất và sử dụng dịch vụ kiểm toán diễn ra đồng thời. Khác với
sản xuất vật chất, sản xuất dịch vụ không thể sản xuất sẵn để vào kho, sau đó mới
sử dụng. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật
chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó. Dịch

vụ kiểm toán được sản xuất và sử dụng đồng thời, và chỉ được hoàn thành cùng với
sự hoàn thành sử dụng của khách hàng. Nếu chưa có khách hàng, chưa có hệ thống
tạo ra dịch vụ kiểm toán.
<4?=8@A=
Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng, tùy thuộc vào hoàn
cảnh tạo ra dịch vụ (như người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng ). Sản
phẩm dịch vụ kiểm toán không tiêu chuẩn hóa được. Trước hết do hoạt động cung
ứng, các kiểm toán viên không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong những thời
gian làm việc khác nhau. Hơn nữa khách hàng sử dụng là người quyết định chất
lượng dịch vụ dựa vào những cảm nhận của họ trong những thời gian khác nhau, sự
cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác nhau có sự cảm nhận khác nhau.
Sản phẩm dịch vụ có giá trị khi thỏa mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Dịch
vụ kiểm toán vô hình ở đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn được.
<4&B=
Dịch vụ không thể lưu giữ được, không thể tồn kho và không thể vận chuyển
từ khu vực này tới khu vực khác. Do vậy việc sử dụng dịch vụ bị hạn chế bởi thời
13
gian. Cũng từ đặc điểm này mà làm mất cân bằng quan hệ cung cầu cục bộ giữa các
thời điểm khác nhau. Tính không lưu giữ được của dịch vụ không phải là vấn đề lớn
nếu nhu cầu ổn định, được biết trước. Nhưng thực tế nhu cầu dịch vụ không ổn
định, luôn dao động thì công ty dịch vụ sẽ gặp những vấn đề trở ngại về mức độ sử
dụng nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tính không lưu giữ được thể hiện ở việc khi chưa có khách hàng các KTV
không thể tiến hành các hoạt động kiểm toán trước được dẫn đến lãng phí thời gian,
lãng phí nhân lực; ngược lại, đến khi nhu cầu kiểm toán cấp bách, khách hàng yêu
cầu kiểm toán với thời gian eo hẹp khiến cho các KTV không thể tiến hành họat
động kiểm toán đạt được hiệu quả cao nhất.
Tính không lưu giữ được cũng thể hiện ở việc hoạt động dịch vụ đã đặt trước
có thể mất vĩnh viễn nếu bị hủy bỏ, ví dụ như họat động sản xuất hàng hóa, khách
hàng A không mua có thể để trong kho đợi khách hàng B mua, nhưng với hoạt động

dịch vụ nói chung và kiểm toán nói riêng, thời điểm này không kiểm toán cho khách
hàng A được mà trong lúc đó công ty kiểm toán không tìm được khách hàng khác
thì sẽ không có dịch vụ kiểm toán được cung cấp trong thời điểm đó nữa.
49493&IqDAvi?rJ=IEet?ujSv<D
Dịch vụ kiểm toán có rất nhiều loại. Căn cứ vào mục đích, chủ thể thì dịch vụ
kiểm toán được phân loại như sau:
%$%$3$%0C=4
Căn cứ theo chức năng kiểm toán, có thể chia công việc kiểm toán thành 3 loại:
<.D:84
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc xác định xem toàn bộ báo cáo tài chính
của một đơn vị đã công bố có phù hợp với các chuẩn mực đã được chỉ ra hay
không. Hay là việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của
các báo cáo tài chính của một đơn vị.
Đối tượng kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
14
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
Chuẩn mực dùng để đánh giá kiểm toán BCTC trước hết là các nguyên tắc kế
toán được chấp nhận phổ biến, lấy các chuẩn mực kế toán hay chế độ kế toán hiện
hành làm thước đo chủ yếu.
Kiểm toán BCTC thường được thực hiện bởi các kiểm toán từ bên ngoài (kiểm
toán độc lập và kiểm toán Nhà nước), chủ yếu là kiểm toán độc lập. Kết qủa kiểm
toán BCTC để phục vụ cho những người quan tâm tới BCTC của đơn vị (bên thứ 3)
– các cổ đông, cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các
nhà cung cấp (chủ nợ)
<.D=E
Kiểm toán hoạt động là quá trình kiểm tra và đánh giá về hiệu quả và tính hiệu
lực của một hoạt động để từ đó đề xuất phương án cải tiến. Hay kiểm toán hoạt

động là sự xem xét lại các thủ tục và phương pháp hoạt động của bất kỳ một bộ
phận nào trong một tổ chức, nhằm mục đích đánh giá về hiệu quả và hiệu lực để từ
đó đề xuất phương án cải thiện.
Ví dụ: Đánh giá tính hiệu quả và tính chính xác của một ứng dụng tin học mới
cài đặt về chấm công và tính lương.
Đối tượng kiểm toán hoạt động rất phong phú và đa dạng, có thể bao gồm:
- Rà soát lại hệ thống kế toán và các qui chế kiểm soát nội bộ để giám sát và
tăng cường hiệu quả của hệ thống này.
- Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng các nguồn lực như: nhân lực, tài
chính, thông tin.
- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối và sử
dụng thu nhập, bảo toàn và phát triển vốn.
15
- Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả của một qui trình sản xuất.
Tiêu chuẩn để đánh giá một cuộc kiểm toán hoạt động được xác định tùy theo
từng đối tượng cụ thể, không có chuẩn mực chung và việc lựa chọn chuẩn mực
thường mang tính chủ quan tùy theo nhận thức của KTV.
Kiểm toán hoạt động thường được thực hiện bởi các KTV nội bộ, nhưng cũng có
thể do KTV nhà nước hay KTV độc lập tiến hành. Kết quả của một cuộc kiểm toán hoạt
động chủ yếu phục vụ cho lợi ích của chính bản thân đơn vị được kiểm toán.
<.:D&>
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật
pháp, chính sách, chế độ quản lý, hay các văn bản, qui định nào đó của đơn vị.
Đối tượng của kiểm toán tuân thủ là việc tuân thủ pháp luật và các qui định
hiện hành, có thể bao gồm:
- Luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản lý của Nhà nước.
- Nghị quyết, quyết định quy chế của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nội qui
cơ quan.

- Các qui định về nguyên tắc, qui trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ
hay từng khâu công việc của từng bộ phận.
Tiêu chuẩn dùng để đánh giá kiểm toán tuân thủ là các văn bản có liên quan
như: luật thuế, các văn bản pháp qui, nội qui, chế độ, thể lệ
Kiểm toán tuân thủ được thực hiện chủ yếu bởi KTV nội bộ, KTV nhà nước
hay KTV độc lập. Kết quả của kiểm toán tuân thủ chủ yếu phục vụ cho các cấp
thẩm quyền có liên quan, các nhà quản lý.
%$%$3$)0C>
<.F=E2
16
Kiểm toán độc lập (KTĐL) là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các
KTV chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập. Họ chủ yếu thực hiện các
cuộc kiểm toán BCTC; ngoài ra và tùy theo yêu cầu của khách hàng kiểm toán độc
lập còn thực hiện kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và cung cấp các dịch vụ
tư vấn về kế toán, thuế, tài chính
Do sự độc lập trong hoạt động nên kết quả kiểm toán của họ tạo được sự tin
cậy đối với những người sử dụng thông tin, do đó kiểm toán độc lập có vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Những người sử dụng BCTC mà chủ yếu là
các bên thứ 3 chỉ tin cậy vào những báo cáo đã được KTĐL kiểm toán.
Kiểm toán viên thực hiện các hoạt động KTĐL là những người hoạt động
chuyên nghiệp, có chuyên môn, có kỹ năng, có đủ các điều kiện để được cấp chứng
chỉ KTV.
Tính chất của cuộc KTĐL là mang tính tự nguyện trên cơ sở thư mời kiểm
toán và hợp đồng kiểm toán đã ký kết giữa công ty kiểm toán với đơn vị mời kiểm
toán. Do các công ty KTĐL là loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ nên tổ chức mời
kiểm toán phải trả phí kiểm toán.
Đối tượng phục vụ của KTĐL chủ yếu là những người sử dụng BCTC (bên
thứ 3), ngoài ra tùy theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước hay của chủ doanh nghiệp
mà đối tượng phục vụ là cơ quan quản lý Nhà nước hay thủ trưởng đơn vị.
Các dịch vụ mà công ty kiểm toán độc lập có thể cung ứng:

- Dịch vụ kiểm toán và xác nhận
- Dịch vụ thuế
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ tư vấn quản lý
- Dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư
<.F87
17
Kiểm toán nhà nước (KTNN) là hoạt động kiểm toán do cơ quan KTNN (cơ
quan kiểm tra tài chính Nhà nước độc lập) tiến hành. KTNN thường tiến hành kiểm
toán tuân thủ kết hợp với kiểm toán BCTC, xem xét hiệu quả hoạt động, tình hình
chấp hành các chính sách, luật lệ, chế độ quản lý kinh tế của các đơn vị có sử dụng
vốn, kinh phí tài sản của nhà nước.
Cơ quan kiểm toán nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý của nhà
nước. Kiểm toán viên nhà nước là các viên chức nhà nước. KTNN có thể trực thuộc
chính phủ, quốc hội hoặc tòa án. KTNN Việt Nam do Quốc hội thành lập và giám
sát hoạt động.
Chức năng của KTNN là kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước, tiền và
tài sản nhà nước.
Hoạt động của KTNN bao gồm: Kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của BCTC; việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Đối tượng trực tiếp và thường xuyên của KTNN là các tổ chức, cá nhân và các
hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Theo luật kiểm toán nhà nước Việt Nam, nguyên tắc kiểm toán nhà nước bao
gồm: Chỉ tuân theo pháp luật; trung thực, khách quan.
Chuẩn mực quốc tế: Do tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) xây
dựng và công bố.
Tính chất của cuộc KTNN là mang tính bắt buộc. KTV nhà nước là công chức
nhà nước, do nhà nước trả lương nên đơn vị được kiểm toán không phải trả phí

kiểm toán.
Các chức danh kiểm toán nhà nước:
- KTV cao cấp
18
- KTV chính
- KTV
- KTV dự bị
Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
- Quốc hội xem xét: quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương,
quyết định dự án và công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN.
Xem xét phê chuẩn quyết toán NSNN, giám sát thực hiện NSNN, chính sách tài
chính, chính sách tiền tệ quốc gia
- Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước sử dụng trong quản lý ngân sách.
- Hội đồng nhân dân xem xét dự toán, phân bổ, giám sát thực hiện và quyết
toán ngân sách.
- Tòa án và các cơ quan luật pháp sử dụng để xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về kinh tế, tài chính.
- Đơn vị được kiểm toán thực hiện các biện pháp khắc phục các sai phạm, yếu
kém trong hoạt động do KTNN phát hiện và kiến nghị.
<.:FE:E
Kiểm toán nội bộ (KTBN) là việc kiểm toán do doanh nghiệp tự tổ chức và
thực hiện do KTV nội bộ của đơn vị tiến hành.
Phạm vi của KTBN xoay quanh một số lĩnh vực sau:
- Kiểm tra việc hạch toán, lập BCTC của doanh nghiệp đã đúng, trung thực chưa.
- Kiểm tra và đánh giá tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và các
quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan, giám sát, hoạt động của hệ thống này và
tham gia hoàn thiện chúng.
- Kiểm tra các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính, bao gồm việc soát
xét lại các phương tiện đã sử dụng để xác định, tính toán, phân loại và báo cáo
những thông tin này. Thẩm định cụ thể các khoản mục cá biệt.

19

×