Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 87 trang )




ANZ : Ngân hàng ANZ Việt Nam
Agribank : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
Eximbank : Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
HSBC : Ngân hàng HSBC Việt Nam
Techcombank : Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
SGVF : Công ty TNHH MTV tài chính Việt
PRUFC : Công ty tài chính Prudential Việt Nam
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần



2.1.1. Tổng quan về ngân hàng 23
2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV - chi nhánh Hai Bà Trưng 24

Hiện nay, hầu hết các NHTM đều đang tập trung phát triển mảng thị
phần bán lẻ trong đó có hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Để đánh giá
mức độ phát triển cho vay KHCN của Ngân hàng thương mại luận văn tập
trung nghiên cứu 4 nhóm chỉ tiêu gồm:
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô và tỷ trọng cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM
Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Chỉ tiêu phản ánh thu trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM


Từ các nhận định đánh giá mức độ phát triển cho vay KHCN của Ngân
hàng tác giả tìm hiểu một số các nhân tố tác động và đưa ra 4 giải pháp để
phát triển cho vay khách hàng cá nhân gồm:
Chất lượng của đội ngũ nhân viên trực tiếp cho vay
Chính sách cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng.
Công tác truyền thông và quảng cáo của Ngân hàng
Công tác quản lý nợ và kiểm tra, kiểm soáttrong cho vay KHCN
Tiếp đến,  !"đi vào mô tả chi tiết thực trạng phát triển cho vay
khách hàng cá nhân tại NHTM BIDV VN tại chi nhánh Hai Bà Trưng. Sau đó
tác giả đưa ra những đánh giá về sự phát triển của hoạt động cho vay đó.
Chi nhánh Hai Bà Trưng được thành lập từ năm 2008 và hoạt động theo
mô hình Ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa
năng trên nền công nghiệp hiện đại hóa để thỏa măn nhu cầu về các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng tiện ích cao cho khách hàng. Qua 5 năm đi vào hoạt động
quy mô của chi nhánh đ\ m] rộng v^i 04 Ph_ng Giao Dịch và 02 quỹ tiết
kiệm. Mô hình cơ cầu tổ chức của chi nhánh Hai Bà Trưng được tổ chức
thành 13 ph_ng: trong đó có 9 ph_ng nghiệp vụ và 4 ph_ng giao dịch, 02
i
QTK v^i đội ngũ 118 cán bộ công nhân viên, tuổi đời trung bình 29 tuổi, trình
độ đại học chiếm khoảng trên 90% tổng số công nhân viên chức.
# # $%&'( !)* +$,  ,!/ 0 !123&40
15&&6*7 *8&,9:* 5 ,*06 !
Về huy động v@n : nguồn vốn huy động có nhiều biến chuyển do sự thay
đổi của nền kinh tế tác động, nguồn vốn huy động năm 2011 giảm mạnh, tuy
nhiên năm 2012 kết quả này được cải thiện một cách đáng kể vì thế đạt được
kết quả khả quan, và nguồn vốn chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, tỷ trọng huy
động vốn từ dân cư có xu hư^ng biến động tăng đều, đạt 1.272 tỷ năm 2012
và chủ yếu là tiền gửi kỳ hạn dư^i 12 tháng.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của BIDV và hiện nay vẫn đóng

góp một phần l^n trong tổng thu nhập của ngân hàng. Chi nhánh BIDV Hai
Bà Trưng coi trọng công tác tín dụng, vừa đảm bảo số lượng và chất lượng tín
dụng tăng trư]ng và an toàn. Dư nợ tín dụng của chi nhánh Hai Bà Trưng có
sự tăng trư]ng đều qua các năm cả về tín dụng cá nhân và doanh nghiệp. Cơ
cấu tín dụng chuyển dần theo hư^ng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm
dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Nhìn chung, hoạt động của chi nhánh
BIDV Hai Bà Trưng có sự tăng trư]ng mạnh trong năm 2011 và bị suy yếu
dần trong năm 2012 do tình hình khủng hoảng kinh tế và sự suy yếu của các
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng.
;-&6% !<5&&6*7 -$4,=)5-0 !-5 / &%*>-*
5 ,*06 !
Theo xu thế hội nhập và phát triển của các ngân hàng thương mại khác,
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Hai Bà Trưng cũng đang dần quan tâm t^i hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân nhiều hơn. Dư nợ cũng như tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân có xu
hư^ng gia tăng và ổn định trong các năm gần đây.
ii
Trong giai đoạn 2008-2012, BIDV Hai Bà Trưng đ\ triển khai cho vay
khách hàng cá nhân v^i các loại hình cho vay bao gồm: Cho vay tín chấp đối
v^i cán bộ CNV, Cho vay thấu cho TK thanh toán; Cho vay hỗ trợ nhu cầu
nhà ]; Cho vay mua ôtô; Cho vay hộ sản xuất kinh doanh; Cho vay qua thẻ
visa; Cho vay cầm cố/chiết khấu giấy tờ có giá; và sản phẩm cho vay cán bộ
CNV mua cổ phiếu theo quy dịnh cụ thể thời điểm phát hành cổ phiếu của các
đơn vị có liên kết v^i Ngân hàng. Cho vay ứng trư^c chứng khoán T+3.
Nhìn chung, cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam có sự tăng trư]ng đều qua các năm. Tuy nhiên cơ
cấu tín dụng không đều mà tập trung chủ yếu vào 3 mảng hoạt động chính là
cho vay lương đối v^i CBCNV, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ] và cho vay
cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá. Các sản phẩm tín dụng như cho vay mua
ôtô, cho vay thấu chi, cho vay qua thẻ visa chưa thực sự phát triển.Đặc biệt

cho vay du học chưa được Ngân hàng cho vay và không có dư nợ trong suốt
thời gian qua.
Trong giai đoạn 2008 – 2009, Ngân hàng m^i được thành lập nên dư nợ
tín dụng khách hàng cá nhân chưa cao và chủ yếu tập chung cho vay các
khách hàng là CB CNV của Ngân hàng BIDV trên địa bàn, cán bộ CNV của
Công ty chứng khoán H_a Bình, cán bộ CNV Công ty CP Vận tải Mai Linh
Tốc Hành v^i các hoạt động cho vay tín chấp và cho vay cầm cố cổ phiếu
phát hành lần đầu. Cho vay ứng trư^c chứng khoán T+3. Sau khi thị trường
chứng khoán suy giảm, từ năm 2010 Ngân hàng tập trung phát triển hoạt động
cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ] và cho vay cầm cố giấy tờ có giá để hạn chế rủi
ro trong hoạt động của Ngân hàng.
Vì vậy, hiện nay chi nhánh có một số sản phẩm cho vay chính: Cho vay
mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay cầm cố giấy tờ có giá
trị.Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ] của BIDV Hai Bà Trưng có sự tăng
trư]ng đều qua các năm cả về quy mô và tỷ trọng. Trong đó tốc độ trư]ng
iii
mạnh nhất vào năm 2010 (tăng hơn 80% so v^i năm 2009) và đạt tỷ trọng
trên 61% tổng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng.Sản phẩm
này hiện nay vẫn là sản phẩm chủ đạo của Ngân hàng dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân. Để có thể phát triển đẩy mạnh sản phẩm này, gần đây
Ngân hàng đ\ từng bư^c thiết lập quan hệ v^i các chủ đầu tư dự án để cho các
khách hàng mua nhà dự án vay vốn và phối hợp v^i chủ đầu tư để quản lý tài
sản đảm bảo bằng chính căn hộ khách hàng mua.
Qua thực tế phát triển tín dụng tại BIDV Hai Bà Trưng tác giả đ\ đưa ra
các đánh giá về các biện pháp phát triển đ\ thực hiện tại BIDV Hai Bà Trưng
trong giai đoạn 2008-2012.Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh cũng
c_n không ít những hạn chế vư^ng mắc cần chú ý đó là: Tỷ lệ cho vay khách
hàng cá nhân/tổng dư nợ m^i chỉ đạt khoảng 15% tổng dư nợ, thấp hơn rất
nhiều so v^i tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân của một số Ngân hàng TMCP
khác.Cơ cấu cho vay chưa cân đối v^i việc tập trung l^n vào sản phẩm cho

vay mua nhà và cho vay cầm cố v^i tổng dư nợ hai sản phẩm trên đạt trên
87% dư nợ toàn chi nhánh. Các sản phẩm cho vay khác hiện chưa được chú
trọng phát triển.Nhiều sản phẩm tín dụng đ\ được BIDV ban hành và triển
khai rộng r\i trên toàn hệ thống nhưng chưa được chi nhánh thực sự chú trọng
như: cho vay mua ôtô, cho vay du học.Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu đối
v^i cho vay khách hàng cá nhân liên tục gia tăng trong thời gian gần đây.
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế này là do Trình độ và
nghiệp vụ của cán bộ quan hệ khách hàng còn hạn chế,chính sách phát triển
cho vay KHCNchưa thực sự được chú trọng phát triển,Công tác truyền thông
Ngân hàng còn chưa thực sự hiệu quả, Công tác quản lý nợ, kiểm tra, kiểm
soát còn nhiều hạn chế. Đồng thời cũng do một số nguyên nhân khách quan
như nhu cầu của người tiêu dùng hay môi trường pháp lý của VN c_n gặp
nhiều hạn chế.
iv
Dựa trên thực tế được trình bày trong chương 2- !?tác giả đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện các biện pháp phát triển hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại BIDV Hai Bà Trưng.
BIDV định hư^ng phấn đấu tr] thành Ngân hàng có thị phần bán lẻ l^n,
đứng trong nhóm 3 Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, đặc biệt chi nhánh
Hai bà trưng, v^i mục tiêu tăng trư]ng bình quân 40%, tăng huy động vốn
dân cư lên 35%, phát triển thêm 2 ph_ng giao dịch và nâng tỷ trọng thu nhập
của chi nhánh lên 20%. Để hoàn thành tốt các mục tiêu đ\ đề ra, chi nhánh
BIDV Hai Bà Trưng cần đưa ra các chương trình hành động cụ thể, tập trung
thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản đề ra.
Đồng thời cũng cần hoàn thiện những giải pháp phát triển cho vay khách
hàng cá nhân tại chi nhánh:
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trực tiếp cho vay
2. Hoàn thiện chính sách tín dụng cho vay KHCN
3. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông ngân hàng
4. Tăng cường công tác quản lý nợ và kiểm tra, kiểm soát

Bên cạnh đó, tác giả cũng xin đưa ra một số kiến nghị v^i :
- Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam: cần
chỉnh sửa, bổ sung v^i những quy định, quy trình và các thủ tục chưa phù hợp
về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, đặc biệt là hoạt động cho vay hộ
kinh doanh cá thể nhằm tạo sự linh hoạt và thuận lợi trong hoạt động m] rộng
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh trong toàn hệ thống.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước: Nhà nư^c cần xây dựng
hành lan pháp lý an toàn, Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Đơn giản hóa các
thủ tục hành chính.
v
@A
Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động c_n khá m^i mẻ đối v^i
không chỉ người đi vay mà c_n đối v^i các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tuy nhiên, việc phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một xu
thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà việc cho vay mang lại. Xét theo
khía cạnh quản trị ngân hàng, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giúp đa
dạng hoá hoạt động, hạn chế rủi ro và mang lại thu nhập cho ngân hàng. Xét
theo khía cạnh kinh tế x\ hội, cho vay khách hàng cá nhân kích thích sản xuất
và tiêu dùng phát triển, giúp cải thiện đời sống dân cư, góp phần xoá đối giảm
nghèo, ổn định trật tự x\ hội.
Mặc dù, tình hình kinh tế trong thời gian qua có khá nhiều bất ổn, thị
trường chứng khoán, nhà đất liên tục gặp nhiều bất lợi từ khủng hoảng kinh
tế. Tuy nhiên, v^i một nền kinh tế đang trên đà phát triển, nhiều tiềm năng
như Việt Nam, cùng v^i xu hư^ng tiêu dùng đ\ và đang gia tăng mạnh mẽ
trong những năm gần đây thì việc cho vay khách hàng cá nhân đang dần tr]
thành một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân hàng
Ðề tài nghiên cứu “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV
Hai Bà Trưng” là rất cần thiết, nhằm duy trì và phát triển khách hàng cá nhân
vay vốn, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh đối v^i các ngân hàng cũng

như các tổ chức tài chính trên địa bàn.
Dựa trên cơ s] số liệu thống kê, phân tích và lý luận cơ bản, bài luận đ\
nêu lên những hạn chế và nguyên nhân tồn tại ảnh hư]ng đến mức độ cho vay
khách hàng cá nhân chưa xứng v^i tiềm năng của nó tại BIDV Hai Bà Trưng.
Từ đó, luận văn đ\ đưa ra những giải pháp, kiến nghị hiệu quả, tích cực góp
phần phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hai Bà Trưng.
Là nhân viên hiện đang công tác tại BIDV Hai Bà Trưng, đồng thời
hiểu rõ được tầm quan trọng của cho vay khách hàng cá nhân, do đó tôi đ\
vi
chọn đề tài này v^i mong muốn góp phần tích cực trong việc phát triển cho
vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hai Bà Trưng. Tôi hy vọng đề tài của tôi
cũng như các kiến nghị đ\ nêu trong bài sẽ s^m được thực hiện, để góp phần
phát triển cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Hai Bà Trưng nói riêng
cũng như toàn hệ thống nói chung.
vii

1
B
CDEE1FGH
@IJKJI
BL
$%&'( !-$4,=)5-0 !-5 /  ,
Ở các nư^c phát triển hoạt động cho vay đối v^i KHCN đ\ được chú
trọng từ rất lâu, chiếm tỷ trọng l^n trong tổng dư nợ cho vay và mang lại
nguồn thu l^n cho NHTM. KHCN chính là đối tượng được hư^ng t^i đầu tiên
của NHTM b]i nhu cầu của những khách hàng là các cá nhân đa dạng và phát
triển theo sự phát triển của x\ hội.
1.1.1. Khái niệm cho vay KHCN của NHTM.
Để hiều được khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại chúng ta đi từ khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại:

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời gian nhất
định theo thoả thuận v^i nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và l\i (giáo trình
nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – trường Đại học KTQD)
Như vậy có thể hiểu cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín
dụng, trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia
đình sử dụng một khoản tiền với mục đích kinh doanh hộ gia đình hay tiêu
dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả g@c và lãi sau một thời gian nhất định .
Trư^c đây, các Ngân hàng ít quan tâm đến đối tượng khách hàng là cá
nhân vì món vay thường có giá trị nhỏ, việc thu nợ tốn nhiều thời gian và
công sức. Nhưng ngày nay, các Ngân hàng đ\ quan tâm nhiều hơn đến đối
tượng này, vì lợi nhuận thu được từ hoạt động này sẽ là không nhỏ nếu như
Ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay và công tác quản lý khoản vay. Các
2
thủ tục cho vay ngày càng gọn nhẹ hơn, đáp ứng được nhiều hơn những yêu
cầu của khách hàng đưa ra.
1.1.2. Đặc điểm cho vay KHCN của NHTM.
 Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng s@ lượng các khoản vay lớn
Đặc điểm của KHCN là vay nợ v^i mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ
gia đình nên món vay thường có giá trị nhỏ. So v^i các khoản vay kinh doanh
của KHDN thì các khoản vay cuả KHCN có quy mô nhỏ hơn khá nhiều. Tuy
vậy, số lượng KHCN đến vay vốn tại NHTM lại l^n hơn nhiều lần so v^i số
lượng KHDN, đặc biệt ] các NHTM hoạt động theo định hư^ng là ngân hàng
bán lẻ số lượng này là rất l^n. Chính vì vậy tổng quy mô cho vay KHCN của
các NHTM vẫn chiếm tỉ trọng khá l^n trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
Ngoài ra, các khoản vay của KHCN thường xuyên phát sinh và khối lượng
giao dịch ngày càng l^n. Vì số lượng khoản vay nhiều nên lợi nhuận từ hoạt
động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu Ngân hàng biết cách huy động và làm
tốt các công tác quản lí có liên quan khác.
 Chi phí cho vay lớn:

Do số lượng các khoản cho vay KHCN là rất l^n nhưng quy mô của
từng khoản vay thường nhỏ nên các NHTM phải bỏ ra nhiều chi phí trong
việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, và quản lí các
khoản vay…
Cụ thể, do số hồ sơ xin vay l^n, mỗi khách hàng khi vay vốn đều cần lập
1 bộ hồ sơ nên việc việc giải thích, hư^ng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ,
hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay tốn thời gian, nhân lực của Ngân
hàng. Đồng thời việc thu thập thông tin về KHCN gặp nhiều khó khăn, khó
đảm bảo tính chính xác hơn so v^i KHDN rất nhiều nên các NHTM sẽ áp
dụng chi phí cao (áp dụng l\i suất đối v^i khách hàng cá nhân cao hơn khách
hàng doanh nghiệp) để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.
3
Ngoài ra nhiều hình thức cho vay c_n khá m^i mẻ đối v^i khách hàng do
đó các Ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo gi^i thiệu sản
phẩm để phát triển khách hàng, m] rộng thị phần. Hoạt động này cũng góp
phần làm cho chi phí các khoản cho vay KHCN tăng thêm.
 Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác
Các khoản cho vay KHCN thường có l\i suất cao hơn so v^i các khoản
cho vay KHDN của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của việc cho vay
KHCN khá l^n, việc cho vay đối v^i KHCN chứa đựng rủi ro cao như đ\ đề
cập ] trên. Vì vậy các NHTM phải đề ra mức l\i suất cao để bù đắp chi phí về
thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…
1.1.3 Các hình thức cho vay KHCN của NHTM
Hiện nay, hầu hết các NHTM tại Việt Nam đều đang thực hiện cho vay
đối v^i khách hàng cá nhân v^i các sản phẩm đặc thù sau:
- Cho vay bất động sản: Là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sửa
chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về
tài chính.
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể. Đây là loại cho vay

nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá
nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể v^i quy mô nhỏ. Số lượng
khách hàng có nhu cầu vay là khá l^n, nhưng doanh số cho vay không cao lắm
do trình độ và thời gian của khách hàng thường hạn chế nên nhiều khi các khách
hàng ngại tiếp xúc v^i ngân hàng. Muốn đẩy mạnh lại hình này, ngân hàng cần
có đội ngũ nhân viên tín dụng năng động và linh hoạt, có thể đến tận nơi tiếp xúc
khách hàng, thay vì thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến ngân hàng.
- Cho vay mua ô tô: Đây là hình thức cho khách hàng vay để bổ sung
vốn trong việc mua ô tô, khách hàng có thể thế chấp bằng chính chiếc xe định
mua hoặc bằng tài sản khác có giá trị
4
- Cho vay tín chấp (không có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu
chi: Đây là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện
nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là
những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân
viên chức hư]ng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng vay
thường rất đông.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán: Đây là sản phẩm m^i ra đời trong
giai đoạn thị trường chứng khoán phát triển để phục vụ các khách hàng kinh
doanh mua bán chứng khoán.
- Cho vay du học: thanh toán học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Đây là hình thức cho vay đối v^i các
khách hàng đang nắm giữ giấy tờ có giả của Ngân hàng cũng như của Nhà
nư^c có nhu cầu cần tiền gấp mà chưa đến kỳ hạn rút (trường hợp khách hàng
rút trư^c hạn thường chỉ được hư]ng l\i suất không kỳ hạn rất thấp so v^i l\i
suất tiền gửi)
- Cho vay tiêu dùng qua hình thức phát hành thẻ tín dụng:
1.2 Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng Thương mại
1.2.1 Quan điểm phát triển

M3, '*79 ,&6*N&O-+3=4P&Q*8 -R !S
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ
đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà c_n có sự biến đổi về
chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hư^ng vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do
việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bư^c nhảy về chất gây ra, và hư^ng
theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì
phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng (giáo trình triết học mác
lê, 2008).
5
4P=&6$ !TU 4;- !/ 0 !S
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân là sự gia
tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).
- Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân là sự gia
tăng dư nợ tín dụng cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân
hàng kết hợp v^i sự phát triển thêm sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân,
đồng thời tăng cả về lượng và chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.
Mục đích cuối cùng của việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân là
làm gia tăng thu nhập của các NHTM. Do đó, định nghĩa phát triển cho vay
khách hàng cá nhân cần phải được hiểu theo nghĩa rộng, tức vừa gia tăng
được quy mô cho vay khách hàng cá nhân đồng thời phải gắn kết v^i việc
tăng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.
Tăng quy mô cho vay khách hàng cá nhân được hiểu là gia tăng dư nợ
cho vay khách hàng cá nhân. Các Ngân hàng luôn phải cố gắng áp dụng các
biện pháp nhằm gia tăng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân thông qua việc
nghiên cứu, triển khai các sản phẩm cho vay m^i, nâng cao chất lượng dịch
vụ, đẩy nhanh tốc độ xử lý hồ sơ, tăng cường công tác marketing… nhằm đáp
ứng đa dạng các nhu cầu vay vốn của khách hàng, thu hút thêm khách hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM có ý nghĩa
rất l^n không chỉ riêng đối v^i hoạt động tín dụng cá nhân mà c_n có ý nghĩa

rất l^n đối v^i hoạt động chung của Ngân hàng thương mại. Các khoản vay nếu
có chất lượng không tốt sẽ đe dọa khả năng thu hồi gốc và l\i, NHTM không
thu được l\i thì sẽ ảnh hư]ng đến thu nhập, làm gia tăng các khoản chi phí như
trích lập dự ph_ng rủi ro, chi phí thu hồi nợ… Như vậy, việc phát triển cho vay
khách hàng cá nhân ngoài việc phải gia tăng quy mô c_n luôn luôn phải quan
tâm đến việc kiểm soát hoạt động cho vay, củng cố bộ máy, trình độ quản lý và
6
công nghệ để đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay.
1.2.2 Sự cần thiết phát triển cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Trong xu hư^ng kinh tế hội nhập v^i thế gi^i, nền kinh tế Việt Nam đ\
không ngừng tăng trư]ng mạnh, mức sống người dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân ngày càng tr] nên đa dạng và phong
phú. Ngoài các nhu cầu thiết yếu về việc ăn, ] , đi lại người dân đang hư^ng
đến các nhu cầu cao hơn về giải trí,học tập, kinh doanh… Do vậy, việc vay
vốn của các cá nhân qua ngân hàng đ\ tr] nên rất cần thiết để hỗ trợ nhu cầu
tiêu dùng cũng như kinh doanh của người dân.
Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế. Ứng v^i mỗi chủ thể kinh tế khác nhau thì lợi ích mà hoạt động này
mang lại là khác nhau.
 Đ@i với ngân hàng
Cùng v^i sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống
ngày càng được nâng cao, con người mong muốn được thỏa m\n những nhu cầu
cao hơn. Điều này đánh dấu một thị trường cho vay tiêu dùng tiềm năng, hứa
hẹn sẽ n] rộ trong tương lai. Hiện nay, các ngân hàng đang hư^ng t^i phân khúc
thị trường này nhờ những lợi ích mà nó mang lại cho các ngân hàng.
Như chúng ta đ\ biết, ngành ngân hàng tài chính đang là một lĩnh
vực rất thu hút các nhà đầu tư. Giữa các ngân hàng thương mại đang có một
cuộc cạnh tranh giành thị phần gay gắt. Đặc biệt, khi các tổ chức tài chính
cũng vào cuộc, các ngân hàng thương mại buộc phải m] rộng đối tượng
khách hàng. Điển hình là các ngân hàng đang hư^ng mục tiêu t^i khách hàng

cá nhân và hộ gia đình. Đây là hình thức đa dạng hóa các hoạt động của ngân
hàng, từ đó, có thể m] rộng mạng lư^i chi nhánh, tăng quy mô.
Bên cạnh đó, cho vay khách hàng cá nhân là dịch vụ có l\i suất cao
hơn các loại cho vay khác, tuy giá trị món vay không l^n nhưng v^i số lượng
7
nhiều nên lợi nhuận thu được từ dịch vụ này là khá l^n.
 Đ@i với người đi vay
Trư^c đây, hầu hết người dân thường tiết kiệm đủ tiền rồi m^i mua hàng
hóa phục vụ các nhu cầu của cuộc sống. Song những năm gần đây, hình thức
cho vay tiêu dùng bắt đầu phát triển n] rộ thì mọi chuyện đ\ khác. Bây giờ,
người dân sử dụng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân để có thể tiêu dùng
khi chưa đủ tiền đặc biệt là v^i những nhu cầu cấp bách như chi tiêu cho giáo
dục, y tế… Đấy là sự kết hợp của nhu cầu hiện tại và khả năng thanh toán
trong tương lai, nó giải quyết được những yêu cầu cần được đáp ứng của con
người. Thật vậy, chúng ta không c_n phải đợi đến khi có tiền m^i có thể mua
ô tô để đi, mua nhà để ]… Tất cả những điều đó được ngân hàng giải quyết
nhờ dịch vụ tín dụng tiêu dùng đối v^i khách hàng cá nhân. Đặc biệt, để cạnh
tranh được trên thị trường, các ngân hàng đang dần hoàn thiện cơ chế, thủ tục
pháp lý để tín dụng tiêu dùng cá nhân được giải quyết nhanh gọn nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng cũng như bản thân ngân hàng. Mặc
dù, cá khoản vay của khách hàng cá nhân có l\i suất cao hơn các loại hình cho
vay khác, song, so v^i các khoản vay “nóng”, vay ngoài ngân hàng thì đây là
hình thức có chi phí hợp lý. Bên cạnh đó, ngân hàng dựa vào khoản thu nhập
trong tương lai của khách hàng để đưa ra thời hạn và phương thức trả nợ linh
hoạt phù hợp v^i thu nhập của mỗi loại khách hàng. V^i dịch vụ này, khách
hàng tr] thành những “thượng đế” thực thụ.
 Đ@i với nhà sản xuất, hãng bán lẻ
Các nhà sản xuất và người bán lẻ cũng được hư]ng lợi từ việc phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Họ tiêu thụ được
nhiều hàng hoá hơn, thu hồi vốn nhanh hơn, tránh tình trạng ứ động vốn và

hàng hoá. Từ đó, họ có điều kiện thực hiện tái sản xuất, m] rộng hoạt động
kinh doanh, phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Không chỉ vậy, hoạt động tín dụng tiêu dụng c_n góp phần làm tăng năng lực
8
sản xuất của x\ hội, thúc đẩy x\ hội phát triển.
 Đ@i với nền kinh tế
Việc cho vay khách hàng cá nhân có tác dụng trong việc kích cầu
tiêu dùng, là động lực của sản xuất, là điều kiện thúc đẩy tăng trư]ng kinh tế.
Ở nhiều nư^c trên thế gi^i chỉ số tiêu dùng được coi là dấu hiệu chủ chốt của
tăng trư]ng kinh tế trong trung hạn. Ngoài ra, mức tiêu dùng phản ánh kỳ
vọng về thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực, là cầu chi trả về hàng
hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng về ôtô,
nhà ], đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết v^i nhau
không thể tách rời thu nhập kỳ vọng và đó là động lực của sản xuất.
Rõ ràng, cho vay khách hàng cá nhân có lợi cho cả ba bên người tiêu
dùng, doanh nghiệp, ngân hàng, hay nói cách khác là có lợi cho cả x\ hội.
Chính vì vậy, phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một hư^ng
đi cần thiết của các ngân hàng thương mại.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển cho vay khách hàng cá nhân
của NHTM
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh tăng trư]ng quy mô và tỷ trọng cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM
 Tỷ lệ tăng trưởng quy mô dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Tỷ lệ tăng trư]ng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân = (Dư nợ cho vay
khách hàng cá nhân năm (t + 1) / Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm t) *
100%.
Tỷ lệ này cho thấy tốc độ tăng trư]ng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
của NHTM, tỷ lệ này càng cao cho thấy mức độ phát triển quy mô càng l^n
và ngược lại. Đặc biệt nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% thì cho thấy quy mô cho
vay khách hàng cá nhân đang có xu hư^ng thu hẹp. Đây là một trong những

chỉ tiêu chính nhằm đánh giá quy mô và mức độ phát triển cho vay khách
9
hàng cá nhân của NHTM.
 Tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân
Tỷ trọng cho vay KHCN =
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân so v^i
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay
khách hàng cá nhân. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng
chú trọng đến hoạt động cho vay đối v^i khách hàng cá nhân và ngược lại.
 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng s@ lượng khách hàng
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định. Trong cho vay khách hàng cá nhân thì số lượng
khách hàng được thể hiện bằng số lượng khoản vay mà Ngân hàng cấp cho
khách hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trư]ng số lượng khách hàng thể hiện bắng
hiệu số giữa số lượng khách hàng năm t so v^i năm (t-1)
Công thức tính:
Mức tăng (giảm) số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm t (thể
hiện bằng số khoản vay năm t) – Số lượng khách hàng năm (t-1)(thể hiện
bằng số lượng khoản vay năm (t-1)).
Mức gia tăng số lượng khách hàng (khoản vay) càng l^n càng chứng
tỏ mức độ đa dạng khách hàng cũng như sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.
Đây là tiền đề cho sự phát triển quy mô của Ngân hàng (Chỉ tiêu này là chỉ
tiêu bổ sung cho chỉ tiêu quy mô dư nợ).
1.2.3.2 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân
Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân có thể xét trên nhiều giác độ
nhưng tập trung chủ yếu vào việc phân loại theo mục đích vay vốn và theo
Dư nợ cho vay KHCN
Tổng dư nợ cho vay
10

thời hạn vay.
 Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay v@n
Hiện nay, các ngân hàng thương mại cung cấp khá nhiều các sản phẩm
tín dụng đối v^i khách hàng cá nhân như cho vay mua nhà ], cho vay mua ô
tô, cho vay du học, cho vay CBCNV, hộ kinh doanh cá thể… Do đó, chỉ tiêu
cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn sẽ cho thấy,
mỗi mục đích vay vốn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay
của khách hàng cá nhân. Từ đó, chúng ta sẽ thấy tín dụng khách hàng cá nhân
của Ngân hàng phát triển dựa trên sản phẩm nào là chủ yếu. Cơ cấu sản phẩm
tín dụng cá nhân không đồng đều sẽ phản ánh Ngân hàng hiện đang tập trung
phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều
cho thấy sự đa dạng của sản phẩm. Tùy theo điều kiện phát triển trong từng
thời kỳ mà Ngân hàng có thể thay đổi chiến lược để phát triển các sản phẩm
phù hợp.
 Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn vay
Chỉ tiêu cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn vay vốn được
phân làm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn (từ trên 12 tháng đến 60 tháng)
và cho vay dài hạn trên 60 tháng.
Cơ cấu cho vay KHCN theo kỳ hạn = x100%
Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay cho biết Ngân hàng đang tập trung
phát triển cho vay các kỳ hạn nào và xu hư^ng cho vay của Ngân hàng trong
từng thời kỳ.
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân
Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không
Dư nợ KHCN theo kỳ hạn
Tổng dư nợ KHCN
11
hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc và l\i vay. Nợ quá hạn thường là
biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng

cho ngân hàng. Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, nợ quá hạn là điều
không thể tránh khỏi, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ
dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và l\i đ\ quá hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao
nhiều đồng đ\ quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt
động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng cho
vay thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp phản ánh chất lượng cho vay
tốt.Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đ\ quá
hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn.
 Nợ các nhóm và tỷ lệ nợ các nhóm
Hiện nay nợ của NHTM được phân chia thành 5 nhóm như sau:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Nợ nhóm 3 (Nợ dư^i tiêu chuẩn)
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Hiện nay, quy định phân loại nợ của các Ngân hàng thương mại được
quy định cụ thể trong quy định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc phân
loại nợ.
Số dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
12
Việc phân loại nợ các nhóm của Ngân hàng thương mại có thể được
phân chia theo 2 cách là phân loại nợ theo phương pháp định lượng và theo
phương pháp định tính.

Việc phân loại nợ theo phương pháp định lượng được áp dụng theo điều
6 quy định 493 (theo đó việc phân loại nhóm nợ của khách hàng chủ yếu phụ
thuộc vào số ngày quá hạn)
Việc phân loại nợ theo phương pháp định tính được áp dụng theo điều 7
quy định 493 (theo đó Ngân hàng thương mại tự xây dựng bảng xếp hạng tín
dụng đối v^i khách hàng để thực hiện phân loại nợ).
Tỷ lệ nợ các nhóm của Ngân hàng thương mại cho biết cơ cấu nợ của
Ngân hàng tốt hay xấu. Việc phân định nợ các nhóm là để Ngân hàng có cách
ứng xử phù hợp và kịp thời đối v^i từng nhóm nợ để hạn chế rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân
Nợ xấu (Non – performance loan NPL) của Ngân hàng thương mại là
các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu =
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là
nợ xấu. Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng
lúc này không c_n ] mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
V^i các khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ và trích
lập dự ph_ng rủi ro tín dụng cho từng nhóm nợ cụ thể. Do vậy làm tăng chi
phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
13
Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong
kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ
nhất định được coi là gi^i hạn an toàn. Mức dư^i 3% có thể coi là ngưỡng khá
tốt trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế
và Việt Nam là 5%.
 T@c độ tăng trưởng quỹ dự phòng rủi ro
Tốc độ tăng trư]ng quỹ dự ph_ng rủi ro = (Số dư quỹ dự ph_ng rủi ro
năm (t+1) / Số dư quỹ dự ph_ng năm (t) * 100%
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự ph_ng trích lập sẽ làm tăng

chi phí của ngân hàng dẫn đến lợi nhuận giảm thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ. Tốc
l^n hơn tốc độ tăng trư]ng tín dụng sẽ cho thấy chất lượng cho vay của Ngân hàng
ngày càng xấu đi và ngược lại.
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh thu trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Tỷ trọng thu l\i từ cho vay KHCN = x100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng thu l\i từ hoạt động cho vay thì
có bao nhiêu đồng do cho vay KHCN mang lại. Chỉ tiêu này cho biết hoạt
động cho vay KHCN đóng góp bao nhiêu vào tổng thu l\i từ hoạt động cho
vay. Tỷ trọng này c_n giúp ngân hàng trong việc xây dựng định hư^ng phát
triển hoạt động cho vay cá nhân.
"V5- / &WX Y !&Z*$%&'( !-$4,=)5-0 !-5 /
1.2.4.1 Quy mô và uy tín của Ngân hàng
Khi có nhu cầu vay tiền, hầu như chúng ta thường tìm t^i các ngân hàng
có uy tín cũng như quy mô l^n hơn là nhưng ngân hàng nhỏ. Đó là một thực
tế không phải bàn c\i. Quy mô vốn của ngân hàng là một nhân tố quan trọng
quyết định cấu trúc danh mục cho vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng có quy
mô vốn l^n thì điều dễ hiểu là hạn mức tín dụng đặt ra đối v^i cho vay khách
Thu l\i từ cho vay KHCN
Thu l\i từ hoạt động cho vay
14
hàng cá nhân sẽ l^n hơn so v^i ngân hàng quy mô nhỏ. Tuy nhiên, trên thực
tế, những ngân hàng có quy mô l^n thường hư^ng t^i đối tượng khách hàng là
các tập đoàn và các doanh nghiệp l^n, trong khi đó, phân khúc khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, hộ gia đình thường được các
ngân hàng có quy mô nhỏ hơn quan tâm phát triển và m] rộng.
Mặt khác, đối v^i hoạt động vay tiêu dùng, khi có nhu cầu vay vốn,
khách hàng thường tiếp cận các ngân hàng có quy mô phát triển vừa và nhỏ.
S] dĩ như vậy là vì các ngân hàng có quy mô l^n đ\ tập trung ưu tiên phát
triển mảng cho vay doanh nghiệp l^n thì khó có thể quán xuyến được các
mảng khác như tín dụng tiêu dùng. Đây là lý do tạo điều kiện cho các ngân

hàng quy mô nhỏ hơn thâm nhập và phát triển thị trường cho vay khách
hàng cá nhân.
Bên cạnh đó, dù ngân hàng có quy mô l^n hay nhỏ, uy tín của ngân
hàng cũng phần nào tác động đến quyết định vay ngân hàng của người dân
khi họ có nhu cầu.
1.2.4.2 Tính đa dạng của sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân
Thực tế cho thấy, tính đa dạng của hình thức cho vay khách hàng cá
nhân có ảnh hư]ng quyết định trực tiếp t^i hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của một ngân hàng. Những ngân hàng có những sản phẩm cho vay
khách hàng cá nhân càng đa dạng, phong phú, các điều khoản phù hợp v^i các
đối tượng khách hàng, xử lý hồ sơ nhanh gọn, sẽ càng hấp dẫn khách hàng,
thu hút được nhiều hồ sơ vay vốn, làm cho dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
tăng lên. Ngược lại, ngân hàng nào không quan tâm t^i hoạt động tín dụng
khách hàng cá nhân, sản phẩm cho vay tiêu dùng v^i đối tượng này không đa
dạng, chất lượng dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là điều rất khó. Hiện nay,
các ngân hàng thương mại ồ ạt ra đời, liên tục m] rộng các chi nhánh, ph_ng
15

×