Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam, chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.85 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 2
1/ D.A : D ánự 2
L I M UỜ Ở ĐẦ 4
K T LU NẾ Ậ 81
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1/ D.A : Dự án
2/ DN : Doanh nghiệp
3/ DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
4/ DS : Doanh số
5/ NH : Ngân hàng
6/ NHTM : Ngân hàng thương mại
7/ NHNN : Ngân hàng nhà nước
8/ TSCĐ : Tài sản cố định
9/ TSĐB : Tài sản đảm bảo
10/ TSLĐ : Tài sản lưu động
11/ TĐTS : Thẩm định tài sản
12/ Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam
13/ Techcombank – Hai Bà Trưng : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt nam chi nhánh Hai Bà Trưng
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 2
1/ D.A : D ánự 2
L I M UỜ Ở ĐẦ 4
K T LU NẾ Ậ 81
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực tư
nhân đang phát triển một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam hiện nay, DNVVN
chiếm tới hơn 85% trong tổng số gần 300.000 doanh nghiệp(DN) tư nhân.
Lực lượng đông đảo này đã đóng góp tới 27% trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tạo ra khoảng 55% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông
thôn và 27% lực lượng lao động trong cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của chúng vẫn còn gặp phải những
khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn nhất đó chính là thiếu vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh và thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
Việc phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và nhà nước rất coi
trọng, được coi là nhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triền kinh tê – xã
hội của cả nước.
Điều đó cho thấy việc đẩy mạnh cho vay đối với các DNVVN hiện nay
được coi là một cơ hội của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân
hàng Techcombank nói riêng; nó phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế,
phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, giúp cho ngân hàng
chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh
mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Với định hướng phát triển là "Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục
tiêu là cá nhân và DNVVN”. Trong thời gian vừa qua, Techcombank đã có sự
gia tăng đáng kể về dư nợ cho vay đối với đối tượng này nhưng nó chưa thực
sự tương xứng với tiềm năng cũng như những định hướng mà ngân hàng đã
đề ra.
Trước tình hình đó, việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng
Techcombank – Hai Bà Trưng là một vấn đề hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại phòng kinh doanh Doanh nghiệp

Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
của ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hai
Bà Trưng, em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
“Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại cổ
phần kỹ thương Việt nam, chi nhánh Hai Bà Trưng” Với chuyên đề thực
tập này, em mong muốn được có cơ hội để tìm hiểu kỹ hơn về họat động cho
vay đối với DNVVN. Đồng thời, thông qua đây, em có đóng góp một số ý
kiến nhằm mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng DNVVN. Em hy
vọng sẽ đóng góp được phần nào vào việc thúc đẩy hoạt động cho vay đối với
đối tượng khách hàng này. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì bản chuyên đề
được chia làm 3 chương với nội dung sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
 Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh Techcombank – Hai Bà Trưng
 Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank – Hai Bà Trưng
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của
mọi nền kinh tế. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự

phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trải qua nhiều thăng trầm cùng với lịch
sử phát triển của thời đại, các ngân hàng đã và đang củng cố vị thế một cách
vững chắc trên thị trường tài chính toàn cầu. Ngân hàng được ví như mạch
máu lưu thông tiền tệ của các nền kinh tế. Nó tác động đến nhiều mặt của nền
kinh tế. Ngày nay, hoạt động của ngân hàng đã không ngừng phát triển, trên
tất cả các phương diện, từ sự mở rộng mạng lưới cho đến sự mở rộng các hình
thức sản phẩm dịch vụ mới… Tuy nhiên ngân hàng phải đương đầu với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thực tế là rất nhiều các tổ chức tài chính phi
ngân hàng bao gồm các công ty chứng khóa, công ty bảo hiểm, công ty kinh
doanh bất động sản…đều đang cố gắng cung cấp đến tay khách hàng những
dịch vụ ngân hàng. Để đối phó, ngân hàng cũng mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ của mình hướng về những lĩnh vực mới như bất động sản, môi giới
chứng khoán, bảo hiểm… Vì vậy, để có thể phân biệt ngân hàng với các tổ
chức tài chính khác, cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét là trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp.
Bằng cách tiếp cận trên có thể hiểu:
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kiinh doanh nào trong nền kinh tế.
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tại Việt Nam, theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa
đổi năm 2004: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

NHTM là một tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, các hoạt động
tại ngân hàng mang tính đặc thù cụ thể, đa dạng và thực hiện trên nhiều lĩnh
vực. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Có thể nói, hoạt động của NHTM phục vụ nhu cầu về vốn cho
mọi tầng lớp dân cư, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Hoạt động NHTM bao gồm các hoạt động sau :
• Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn hay còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn trong ngân
hàng, làm tăng giá trị nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng,
cơ bản gồm các hình thức sau:
. Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiềng gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác.
. Phát hành giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận
. Vay của các tổ chức tín dụng khác : Hoạt động này cho phép NHTM
được vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài. Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông
qua thị trường liên ngân hàng ( Interbank Market ). Đây là trường hợp ngân
hàng có lượng tiền gửi tại NHNN thấp và không đáp ứng được nhu cầu chi
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
trả, khi đó dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ được vay của ngân
hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Ngoài ra các ngân hàng cũng
có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không thông qua thị trường liên ngân
hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách

kịp thời. Tuy nhiên quá trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác phải đảm
bảo các nguyên tắc sau :
+ Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp
+ Thực hiện việc cho vay và đi vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng
+ Vốn vay phải có sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
NHNN
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết
nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Các NHTM trong trường hợp
thiếu khả năng chi trả hoặc thiếu hụt dự trữ tạm thời có thể vay NHTW. Một
số hình thức cho vay của NHNN đối với NHTM:
+ Tái cấp vốn
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác…
+ Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc có cầm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
•Hoạt động sử dụng vốn
Với nguồn vốn huy động được, NHNN sẽ sử dụng trong nhiều hoạt động
khác nhau để nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Trong đó quan
trọng nhất là các hoạt động sau:
- Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động huy động bảo đảm khả năng chi
trả thanh toán thường xuyên của ngân hàng. Nguồn đảm bảo cho khả năng
này là những tài sản có tính lỏng cao
- Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư trên thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm sinh lời
và phân tán rủi ro.
- Hoạt động tín dụng : Theo điều 20, khoản 08, luật các tổ chức tín

dụng 1997 và sửa đổi năm 2004, hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Như vậy
có thể hiểu, tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả việc đi vay và cho
vay. Tuy nhiên khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định thì tín dụng ngân
hàng bao hàm nghĩa là cho vay. Có thể nói, tín dụng là hoạt động truyền
thống và chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm :
+ Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Các phương thức cho
vay của NHTM rất đa dạng. Nếu căn cứ theo thời hạn cho vay, NHTM được
cho các tổ chức,cá nhân vay vốn dưới các hình thức: cho vay ngắn hạn và cho
vay trung hạn,dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ…Nếu căn cứ theo tài sản đảm bảo, cho vay lại bao gồm cho
vay có tài sản đảm bảo và cho vay không cần tài sản đảm bảo. Trong đó, cho
vay không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, là
khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hàng, thường xuyên và có tình hình
tài chính minh bạch, ít xảy ra nợ xấu. Bên cạnh đó, nếu căn cứ theo mức độ
rủi ro thì cho vay lại có các khoản vay lành mạnh và các khoản vay có vấn
đề. Các khoản vay lành mạnh là các khoản vay đảm bảo tính thu hồi nợ cao,
ngược lại là các khoản vay không đảm bảo. Các cách phân loại này giúp ngân
hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản vay, trích lập dự
phòng tổn thất kịp thời.
Và khi đã chấp nhận cho khách hàng vay, ngân hàng phải lập hợp đồng
tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện cho vay, chứng
minh được mục đích sử dụng vốn vay, hình thức cho vay, số tiền vay, lãi suất,
thời hạn vay, hình thức bảo đảm, tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và
những cam kết bắt buộc khác tùy từng quy định của ngân hàng. Có thể nói
họat động cho vay của ngân hàng đem lại một tỷ lệ sinh lời cao nhất nhưng
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
9

Chuyên đề tốt nghiệp
đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất triết khấu và
hoa hồng phí, đổi lại ngân hàng sẽ được sở hữu một thương phiếu chưa hết
hạn ( hoặc một giấy nợ ). Khi thương phiếu hết hạn, ngân hàng sẽ tiến hành
thu nợ thương phiếu.
1.2 Hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
•Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ
(micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm
Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng
lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến
dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở
Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở
xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 người lao động
được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được
coi là Doanh nghiệp vừa.
• Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những đặc điểm của Doanh nghiệp nói chung như hoạt động
sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các DNVVN
cũng có những đặc điểm riêng.

Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có
hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều
lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh
hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị
trường. DNVVN có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý
của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở
những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các
doanh nghiệp lớn không đáp ứng với mối quan tâm của họ đặt ở các thị
trường có khối lượng lớn. DNVVN là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất
phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh:
- Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều
kiện sản xuất đơn giản là đó có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm
nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ
máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính
chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát
hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh
doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn
thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển
kinh tế.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng
ít lao động nên có khả năng sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì
cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ
đầu được. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để đi vào các
lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các

doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi
nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố
định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép.
Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với
chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn,sử dụng hợp lý các nguồn lực của
mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội
cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có sức cạnh
tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có nhiều hạn chế.
- Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao
động.
Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng
lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong
xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và
người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu điểm trên, các DNVVN tại Việt Nam
hiện nay còn khá nhiều hạn chế.Có thể thấy hạn chế của loại hình doanh
nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn chế khách quan đến từ thực tế bên
ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi thế của DNVVN.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNVVN nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào
tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến
hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà

nó cung cấp sản phẩm.
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt
là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp,thiếu bí
quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sảnphẩm,
thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, nói cách khác là không đủ năng
lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng
suất và hiệu quả kinh doanh.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
- Do tính chất vừa và nhỏ của nó, DNVVN gặp khó khăn trong thiết lập
và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương
doanh nghiệp đó đang hoạt động.
- Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, DNVVN gặp khó khăn trong
thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
Loại hình DNVVN tại Việt Nam đã và đang có những bước tiến khá
vững trong nền kinh tế. Tuy còn nhiều hạn chế xong không thể phủ nhận
được vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế thị trường đang trên đà đổi mới
của Việt Nam.
1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phương pháp
tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất
nghiệp hiệu quả nhất.
Thứ nhất
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh nghiệp loại này

thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng
địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu vùng xa, vùng
chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề
thấp.Nhờ vậy chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng
người chuyển về thành phố tìm việc làm.
Thứ hai
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Do tính linh hoạt, uyển chuyển để thích ứng với các thay đổi của thị
trường của các DNVVN. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các doanh
nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải vì cấp quản lý bất tài mà
bởi vì doanh nghiệp lớn thì khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến
mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong
khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị
trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại được mà không phải
sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
b. Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại
Các DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của xã hội
để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty
và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng
và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên
cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì
doanh thu từ đó quá nhỏ.
c. Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các DNVVN được mở ra ở địa phương nào đều có công
nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các doanh nghiệp
loại đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có công ăn việc làm,

có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm - đầu tư của địa phương đó
được bổ sung.
d. Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các
đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của
chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng một vật càng lớn thì quán
tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu
tính linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng
lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào
tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có
một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên “nhanh nhẹn”
hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
e. Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng
trưởng kinh tế
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”, “vùng
xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát
triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên Các công ty lớn thường
bỏ qua các khu vực đó vì cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng
nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là
chi phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp
lớn thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không đều giữa các vùng, không
tận dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế cũng như
gây ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được,
xứng đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có
các chính sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.

1.2.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN về
việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như các
cá nhân, các DN… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay
có thể được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối
tượng khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều
tiềm năng nhất. Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn
về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu
nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng, cho vay DNVVN là
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại cho DNVVN sử dụng
một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNVVN là cơ sở trong việc phân loại các phương
thức cho vay cũng như xác định đối tượng khách hàng vay vốn của NHTM.
1.2.2.2 Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay DNVVN có rất nhiều phương thức khác nhau.
a. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên hay
nhu cầu vốn do đặc điểm sản xuất kinh doanh theo thời vụ của doanh nghiệp.
Phần lớn các khoản cho vay này có thể thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Cho vay
ngắn hạn đối với DNVVN bao gồm một số phương thức cho vay như sau:

- Cho vay từng lần : Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Cho vay từng lần thường áp dụng cho các
khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án. Ưu điểm của phương thức cho vay
từng lần là ngân hàng chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao do các món vay được
tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
Số tiền =
Tổng nhu cầu
vốn của D.A
- Vốn chủ -
Vốn khác
(nếu có)
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay theo đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là
mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng
và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ để cấp hạn mức
tín dụng là kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về
tài sản và vốn của doanh nghiệp.
Đây là phương thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn
thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Phương thức cho vay này có ưu
điểm là thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, tuy
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiên về phía ngân hàng dễ bị đọng vốn, đồng thời do các lần vay không tách
biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng
từng lần vay.
- Cho vay thấu chi: Thấu chi là phương thức cho vay trong đó ngân hàng
cho phép khách hàng được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình
đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định.

- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay dựa trên luân chuyển
của hàng hóa. Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Cho vay luân chuyển rất
thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều
lần vay. Tuy nhiên nếu khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay
không được quy định rõ ràng.
Quy mô cho vay ngắn hạn của NHTM đối với doanh nghiệp như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu hàng hóa dự trữ bình quân trong kì
DS bán tính theo giá vốn trong kì
Nhu cầu dự trữ hàng hóa =
Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kì

Vòng quay được tính dựa trên DS bán ra tính theo giá vốn kì trước
DS bán kì trước =
Dự trữ hàng hóa bình quân kỳ trước
Bước 2: Xác định nhu cầu vay vốn ngắn hạn
Nhu cầu vay
ngắn hạn
=
Nhu cầu hàng
hóa dự trữ bình
quân trong kỳ

-
Nguồn vốn CSH, vay TCTD
khác tài trợ cho nhu cầu dự
trữ hàng hóa bình quân
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
17

Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu doanh nghiệp hiện đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay
thêm là:
Số tiền có thể = Nhu cầu vay ngắn hạn - Dư nợ đến thời điểm
cho vay thêm NH xin vay
Một số trường hợp ngân hàng không phân tích được phương án vay,
ngân hàng quết định số tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
Số tiền có thể = Giá trị TSĐB x Tỷ lệ cho vay
cho vay

b. Cho vay trung và dài hạn
Là phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho tài sản cố
định và tài sản lưu động thường xuyên hay nhu cầu tài trợ cho các dự án riêng
biệt. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…Về nguyên tắc, doanh
nghiệp có thể sử dụng vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để
tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do vốn chủ sở hữu có giới hạn nên
thường doanh nghiệp phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp
có thể vay dài hạn thông qua ngan hàng hoặc phát hành trái phiếu huy động
vốn trên thị trường.
Nhu cầu theo = Nhu cầu đầu tư vào + Nhu cầu đầu tư vào
DA TSCĐ TSLĐ

Số tiền có thể cho vay = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn khác tham gia tài trợ
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Số tiền có thể
cho vay
= Nhu cầu đầu tư -

Các nguồn khác tham gia
tài trợ
• Cho vay trung và dài hạn có thể bao gồm nhiều phương thức khác
nhau như cho vay trả góp, cho vay theo các dự án…
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả
góp.
- Cho vay theo các dự án: Khái niệm dự án có thể hiểu là tổng thể các
chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm
đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Cho vay theo
dự án đòi hỏi quá trình thẩm định dự án một cách cẩn trọng và chính xác.
Trên đây là một số phương thức cho vay DNVVN phân theo kì hạn cho
vay. Mặc dù phương thức cho vay DNVVN có thể khác nhau, tuy nhiên các
phương thức đó đều phải tuân theo một quy trình cho vay chung nhất, đảm
bảo tính đồng bộ và thống nhất trong quá trình cho vay của NHTM.
1.2.2.3 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các đối
tượng khác
Cho vay đối với DNVVN là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng
của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang phát triển như ở
nước ta mà ở các nước phát triển thì khách hàng DNVVN cũng là một đối
tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một thị trường rất tiềm năng khi hầu hết
các công ty lớn có uy tín trên thị trường đã chuyển hướng huy động vốn qua
thị trường chứng khoán.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNVVN có đầy đủ
các phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ hơn về quy trình
nghiệp vụ và giám sát.
Thông thường cho vay DNVVN có chứa đựng nhiều rủi ro vì tính không
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
19

Chuyên đề tốt nghiệp
ổn định của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời các hầu hết DNVVN thiếu
các tài sản thế chấp. Chính vì vậy nên các ngân hàng chưa thực sự mặn mà
với đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của các doanh
nghiệp lớn hay các dự án đầu tư dài hạn nên nó phần nào giúp cho các ngân
hàng phân tán được rủi ro.
1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại
 Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ với ngân hàng
Trên thị trường, sự cạnh tranh luôn luôn tồn tại và một yếu tố tất yếu,
khách quan, là động lực chung cho sự phát triển. Trong bất cứ ngành nghề
kinh doanh nào thì các doanh nghiệp cũng mong muốn có được thị phần lớn
nhất có thể có trong phạm vi hoạt động của mình. Ngành ngân hàng cũng
không phải là một ngoại lệ.
Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại cổ phần ngày
càng phát triển mạnh mẽ với mạng lưới mở rộng khắp cả nước. Có rất nhiều
ngân hàng cùng hoạt động trên một địa bàn nên dẫn đến việc số lượng doanh
nghiệp có quan hệ vay mượn với từng ngân hàng sẽ giảm đi nếu như mỗi
ngân hàng không có những biện pháp để mở rộng thị phần của mình.
Xét về chỉ tiêu số lượng DN có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì đây
là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNVVN. Qua mỗi năm, số liệu này sẽ phản ánh sự tăng trưởng về số lượng
DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng như việc ngân hàng có tiến
hành việc đẩy mạnh cho vay đối với đối tượng khách hàng này hay không.
 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay
trong kỳ. Nó là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
đối với các DNVVN của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng họat động tốt và ngân hàng

Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
đang mở rộng hoạt động cho vay của mình còn ngược lại, nếu chỉ tiêu này
thấp thì chứng tỏ ngân hàng đang hạn chế hoạt động cho vay. Điều đó có thể
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như khả năng họat động của ngân
hàng hay là sự thay đổi trong chiến lược hoạt động của ngân hàng…
 Thu nhập từ hoạt động cho vay
Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào, khi đã tiến hành hoạt động đầu tư thì
đều kỳ vọng vào một nguồn thu nhập cao trong tương lai và các NHTM cũng
không phải là một ngoại lệ.
Việc đẩy mạnh họat động cho vay đối với các DNVVN có đạt được hiệu
quả thực sự hay không thì cần phải xem xét đến chỉ tiêu này
Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu được khi đánh giá hiệu quả cho vay
của ngân hàng. Khi mà dư nợ cho vay có tăng lên nhưng doanh thu lại không
tăng thì chứng tỏ hoạt động cho vay không đạt hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta có
thể xem xét đến tỷ trọng đóng góp thu nhập của hoạt động cho vay DNVVN
trong tổng thu của NHTM để được kết quả của việc đẩy mạnh hoạt động cho
vay DNVVN trong các năm.
Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động cho vay không chỉ được quyết định
bởi điều đó. Chính vì vậy nên khi đánh giá hiệu quả của họat động cho vay
cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác như: tỷ lệ lãi thực thu từ cho vay
DNVVN so với tổng số lãi thu được và các chỉ tiêu về mức sinh lời, chỉ tiêu
nợ quá hạn để có thể đánh giá được một cách chính xác hiệu quả cho vay
DNVVN của NHTM.
 Dư nợ cho vay
Là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
Nó phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế nói chung
và cho DNVVN nói riêng.
Thông qua đây, ta có thể biết được tăng trưởng dư nợ cho vay của

DNVVN qua các năm. Mặt khác ta còn tính được tỷ trọng dư nợ cho vay đối
với DNVVN.
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với
DNVVN
= Dư nợ cho vay DNVVN


Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho ta thấy sự thay đổi cơ cấu tín dụng
đối với DNVVN trong tổng dư nợ của ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ này sẽ được
khống chế tại một mức nào đó có thể chấp nhận được theo từng giai đoạn của
từng hệ thống ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của
NHTM. Thông qua nó, ta có thể tính được tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Tổng dư nợ quá hạn (gốc hoặc cả gốc + lãi) của DNVVN


Tổng dư nợ cho vay DNVVN
Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân
hàng là kém. Và ngược lại nếu tỷ lệ này ở mức quá thấp thì thể hiện quan
điểm của ngân hàng khi cho vay là khắt khe. Luôn tuân theo quy tắc tín dụng,
nguyên tắc phân tán rủi ro, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của khách hàng.
Còn nếu ở mức vừa phải thì thể hiện chiến lược kinh doanh táo bạo của ngân
hàng là chấp nhận rủi ro trong một chừng mực nhất định để có thể đạt được

lợi nhuận cao.
 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ xấu DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ tín dụng DNVVN
Đấy là chỉ tiêu thường được dùng để phân tích, đánh giá chất lượng cho
vay trong NHTM. Chỉ tiêu này cho biết nếu tỷ lệ nợ xấu cao thì chất lượng
cho vay sẽ bị đánh giá thấp và ngược lại, tỷ lệ này thấp thì chất lượng cho
vay sẽ cao.
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
 Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ trọng thu nhập từ
cho vay DNVVN
=
Thu nhập từ cho vay DNVVN
Tổng doanh thu của Ngân hàng
Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ cho vay giúp người ta đánh giá được
khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay của ngân hàng trong tổng doanh thu
của ngân hàng, qua đó thấy được tầm quan trọng của nó để từ đó có những
biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này.
 Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ DNVVN
cho vay DNVVN Dư nợ cho vay DNVVN

Vòng quay vốn thể hiện tốc độ luân chuyên vốn cho vay đối với
DNVVN, vòng quay càng cao thể hiện vốn được luân chuyển nhanh. Khả
năng quay vòng vốn càng nhanh, ngân hàng có thể đáp ứng ngày càng nhiều
và kịp thời nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu về vốn. Đồng

thời cũng thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cho vay ngân hàng
như mức tăng doanh thu thuận lợi, tạo việc làm trong doanh nghiệp, khả năng
cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp vay vốn.
Xét trên giác độ nền kinh tế, chất lượng cho vay đối với DNVVN của
NHTM được xem xét thông qua hiệu quả mang lại đối với doanh nghiệp, với
ngân hàng và với toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2.5 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó, các giai đoạn cụ thể được xây dựng theo
một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi
chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
=
23
Chuyên đề tốt nghiệp
mang tính chất liên hoàn theo một trật tự nhất định đồng thời có quan hệ chặt
chẽ gắn bó với nhau.
Quy trình này có thể cụ thể hóa theo các bước sau:
• Bước 1 : Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn
Bước 1 bao gồm những hoạt động chủ yếu như:
- Nhân viên phòng doanh nghiệp tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp
hoặc gián tiếp với khách hàng
- Nhân viên trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản
về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp lý, tổ chức hoạt động…
- Nhân viên thông báo cho khách hàng các thông tin về lãi suất cho vay,
điều kiện cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có….
• Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
- Phòng doanh nghiệp kiểm tra hồ sơ, kiểm tra về số lượng, về tính hợp
lệ, hợp pháp và thực hiện hồ sơ. Hồ sơ bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn

và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Phòng doanh nghiệp bàn giao hồ sơ định giá tài sản đảm bảo cho
phòng Thẩm định tài sản để thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.
• Bước 3: Thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh, dự án
Đối với khách hàng, cán bộ ngân hàng phải tiến hành thẩm định tư cách
pháp nhân và đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư
cách pháp lý; thẩm định lịch sử hình thành và phát triển cũng như uy tín của
doanh nghiệp và tìm hiểu thực trạng khách hàng tận nơi. Để xác định tình
hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, nhân viên phòng doanh nghiệp
có thể dựa trên các tài liệu như: báo cáo tài chính ( bảng cân đối kế toán, kết
quả kinh doanh, bóa cáo lưu chuyển tiền tệ ); hóa đơn, tờ khai thuế, báo cáo
hàng tồn kho, phải thu, phải trả, tài sản cố định; các hợp đồng kinh tế…
Đối với phương án kinh doanh, dự án, ngân hàng phải xem xét tính khả
thi và hiệu quả sử dụng của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư,
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá khả năng tài chính của khách hàng phục vụ phương án, dự án đầu tư.
• Bước 4: Nhân viên thẩm định tài sản tiến hành thẩm định TSĐB
Bước 4 bao gồm các nội dung chính sau:
- Nhân viên thẩm định tài sản nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ
hồ sơ tài sản đảm bảo từ phòng doanh nghiệp.
- Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.
- Đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và tính chuyển nhượng của
TSĐB
• Bước 5: Lập hồ sơ trình ban tín dụng, hội động tín dụng
Tại bước 5, nhân viên phòng DN và phòng TĐTS phải thực hiện
nhiệm vụ:
- Nhân viên phòng doanh nghiệp lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi
rõ ngày tháng liên quan, nộp cho trưởng phòng doanh nghiệp ký duyệt.

- Nhân viên TĐTS lập báo cáo TĐTS, chuyển trưởng phong TĐTS ký
duyệt.
- Nhân viên phòng doanh nghiệp nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản
định giá từ nhân viên TĐTS, tập hồ sơ trình Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng.
- Ngay sau khi nhân được hồ sơ đã ký duyệt, nhân viên phòng doanh
nghiệp báo cáo trưởng phòng về nội dung chỉ đạo hoặc sửa nội dung duyệt
vay. Sau đó lập thông báo cho khách hàng về việc có cho vay hay không.
•Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cấp tín
dụng, gồm có:
- Hoàn tất chứng từ để giải ngân.
- Kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân
- Giải ngân và lập hồ sơ tín dụng
• Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
- Nhân viên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất
Triệu Việt Hoà Lớp: TCDN 48A
25

×