Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở CHND Trung Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.2 KB, 25 trang )



Bộ giáo dục và đào tạo Viện khoa học xã hội việt nam


Viện sử học





Nguyễn xuân cờng



quá trình phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn ở CHND Trung Hoa (1978-2003)



Chuyên ngành: Lịch sử thế giới cận đại và hiện đại

Mã ngành: 62.22.50.05




Tóm tắt Luận án tiến sỹ lịch sử
















Hà nội-2008




1


Phần I: mở đầu

I. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế-xã hội nông thôn là tiền đề quan trọng, đồng thời
cũng là nhiệm vụ chiến lợc của quá trình chuyển biến từ xã hội nông
nghiệp lạc hậu sang xã hội công nghiệp hiện đại.
Trung Quốc là nớc nông nghiệp lớn với dân số đông nhất thế giới. Từ
khi tiến hành cải cách mở cửa năm 1978 đến nay, Trung Quốc đã giành đợc
những thành tựu to lớn và toàn diện, trong đó kinh tế-xã hội nông thôn cũng
đạt đợc những thành tích rất quan trọng, cơ cấu kinh tế-xã hội nông thôn đã

chuyển dịch theo hớng công nghiệp hiện đại. Tuy vậy, kinh tế nông thôn
phát triển cha bền vững, lao động nông nghiệp còn đông, thu nhập của
nông dân còn thấp, tăng trởng kinh tế cha thật gắn liền với tiến bộ xã hội
nông thôn. Đặc biệt là những thách thức của sự phát triển không hài hoà giữa
thành thị-nông thôn, công nghiệp-nông nghiệp. Hiện nay, Trung Quốc đang
nỗ lực giải quyết và khắc phục những trở ngại thách thức trên, đẩy nhanh
xây dựng nông thôn mới XHCN.
Trung Quốc là nớc láng giềng, có nhiều nét tơng đồng về lịch sử, văn
hóa với Việt Nam. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong quá trình cải
cách nông nghiệp và nông thôn nói chung, đặc biệt là phát triển kinh tế-xã
hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới XHCN.. là những kinh nghiệm hữu
ích cho Việt Nam đang trong quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn.
Với những suy nghĩ trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài Quá trình phát
triển kinh tế-xã hội nông thôn ở CHND Trung Hoa (1978-2003) làm
đề tài nghiên cứu. Theo chúng tôi, đề tài này vừa có ý nghĩa khoa học vừa có
ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình cải cách và mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978 nói chung,
và quá trình cải cách, phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc,
đặc biệt là quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn đợc các nhà khoa
học, các nhà quyết sách tập trung tìm hiểu và nhìn nhận từ nhiều góc độ
khác nhau.
1. Tại Trung Quốc


2


Quá trình cải cách nông thôn, quá trình tìm tòi phát triển nông nghiệp

theo hớng hiện đại,..đã đợc các nhà khoa học Trung Quốc tìm tòi và phân
tích qua các tác phẩm tiểu biểu nh 20 năm cải cách nông thôn Trung
Quốc của Sử Vạn Lý, Lý Ngọc Chu (năm 1998), Tìm hiểu diễn biến nông
nghiệp Trung Quốc của Mao Dục Cơng (năm 1998), Báo cáo vấn đề phát
triển nông nghiệp Trung Quốc của Lâm Thiện Lơng và Trơng Quốc (năm
2003), Phân tích lựa chọn con đờng hiện đại hoá nông nghiệp Trung
Quốc (2004)của Bạch Thế Việt, Nghiên cứu hiện đại hoá nông thôn Trung
Quốc của Lí Vân Tài (năm 2005). Đề tài phát triển công nghiệp nông thôn
đợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nh Con đờng công nghiệp hoá
nông thôn Trung Quốc của Trần Cát Nguyên, Hàn Tuấn 1993 , Bàn về
công nghiệp hoá nông thôn Trung Quốc của Ngô Thiên Nhiên (năm 1997),
Cải cách và phát triển kinh tế nông thôn Trung Quốc của Trơng Tú Sinh
(năm 2005) .
Cuối thế kỷ XX, những năm đầu thế kỷ XXI, nhiều công trình nghiên
cứu về nông nghiệp, nông thôn và nông dân (tam nông) xuất hiện, tiêu biểu
nh Bàn về tam nông(tam nông luận) năm 2002 và Bàn thêm về tam
nông năm 2005 của Lục Học Nghệ, Báo cáo vấn đề tam nông của Trung
Quốc của Lu Bân (năm 2004), Báo cáo vấn đề nổi cộm của nông
nghiệp, nông thôn, nông dân Trung Quốc của Tứ Tất Sinh, Báo cáo tơng
lai tam nông Trung Quốc của Khổng Tờng Trí (năm 2004), Nhìn lại và
triển vọng vấn đề tam nông của Trung Quốc (năm 2004) của Ngu Nhạc
Phong v..v. Bàn về những nguyên nhân cơ bản trong hạn chế của phát triển
kinh tế-xã hội nông thôn có nhiều công trình nh Bàn về kinh tế nhị
nguyên (2003) của Ngô Thừa Minh, Nghiên cứu đối sách thay đổi cơ cấu
kinh tế nhị nguyên thành thị nông thôn của Trung Quốc Quách Văn Kiệt,
D Thuỵ Tờng, Nghiên cứu chuyển hoá cơ cấu kinh tế nhị nguyên nớc
ta của Lí á Quyên, Lí Kiến Trung và Dơng Tiểu Huân (năm 2005),
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhị nguyên thành thị nông thôn Trung Quốc của
Hạ Canh (2005), Chuyển đổi cơ cấu và phát triển nông nghiệp của Mã
Hiểu Hà, Đô thị hoá và chuyển đổi kinh tế nhị nguyên của Tô Tuyết

Xuyến. Nghiên cứu các vấn đề xã hội nông thôn đợc tập trung phản ánh
qua các công trình nghiên cứu nh Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn Trung Quốc của Phan Tông Bạch (năm 2000) , Nghiên cứu cải


3


cách nông thôn Trung Quốc của Trơng Tơng Đào, Gian nan cải cách
nông thôn của Đảng Quốc Anh , xã hội học nông thôn của Lí Thủ Kinh ,
Báo cáo phát triển an sinh xã hội của Trần Gia Quí ,
2. Tại các nớc Âu-Mỹ
Công nghiệp hoá của những nớc nông nghiệp là tiêu điểm thảo luận của
nhiều tác gia kinh điển nh Kuznet, Rostow, Lewis, Todaro, Schultz. Nhiều
học giả đã nghiên cứu về quá trình chuyển dịch từ xã hội nông nghiệp lạc
hậu lên xã hội công nghiệp hiện đại của Trung Quốc, quá trình cải cách
nông nghiệp, nông thôn. Tiêu biểu nh công trình Hiện đại hoá của Trung
Quốc của Gibert Rozman, Chinas rural industry-structure, development
and reformc của William Byrd, Qing song Lin, China take of của J.Oil,
Chinas agricultural and rural development in the early 21
st
century
Bernard H. Sonntag. Tuy nhiên, các học giả phơng Tây chủ yếu nghiên cứu
trờng hợp hay ví dụ điển hình (case study) đối với một địa phơng hay một
vùng của Trung Quốc.
3. ở Việt Nam
Cải cách mở cửa của Trung Quốc đã trở thành đề tài đợc nhiều nhà
khoa học nghiên cứu và bàn thảo rộng rãi qua các công trình tiêu biểu nh:
Trung Quốc trên đờng cải cách mở cửa do Nguyễn Đức Sự chủ biên (năm
1991), Quá trình phát triển kinh tế-xã hội của CHND Trung Hoa từ 1978

đến nay (năm 1994) của tác giả Đinh Công Tuấn, Cải cách kinh tế ở
CHND Trung Hoa của Nguyễn Minh Hằng (năm 1995) , Trung Quốc: cải
cách và mở cửa (năm 2000) của Nguyễn Thế Tăng, Trung Quốc cải cách
và mở cửa-những bài học kinh nghiệm do Nguyễn Văn Hồng chủ biên (năm
2003). Song, bàn về cải cách và phát triển nông nghiệp nông thôn Trung
Quốc vẫn còn rất khiêm tốn. Một số tác phẩm tiêu biểu nh Cải cách nông
nghiệp và nông thôn Trung Quốc của Nguyễn Đăng Thành (năm 1994), Xí
nghiệp hơng trấn ở nông thôn Trung Quốc của Đỗ Tiến Sâm, Một số vấn
đề về hiện đại hoá nông nghiệp Trung Quốc (năm 2003) của Nguyễn Minh
Hằng. Trên các tạp chí khoa học, có một số bài nh Nông nghiệp Trung
Quốc thành tựu phát triển và cải cách 50 năm qua của Nguyễn Điền; Đô
thị hoá ở Trung Quốc của Nguyễn Minh Hằng,Tìm hiểu vấn đề đa dạng
hoá ngành nghề trong nông nghiệp Trung Quốc hiện nay của Đỗ Tiến Sâm.
ở cấp độ luận án tiến sỹ có Quá trình công nghiệp hoá ở Trung Quốc từ
1979 đến nay (năm 1999) của Phạm Thái Quốc, Công nghiệp hoá nông
thôn Trung Quốc thời kỳ cải cách mở cửa từ 1978-2000 (năm 2004),..


4


Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu cấp Bộ của Viện Khoa học xã hội
Việt Nam nh Dân chủ cơ sở nông thôn Trung Quốc của Đỗ Tiến Sâm
(năm 2003) và Những vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn Trung Quốc
(năm 2004) của Phùng Thị Huệ.
Có thể nói, các công trình khoa học và các bài viết về quá trình cải
cách, phát triển của nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc có số lợng rất lớn,
nhng mỗi công trình, bài viết lại đứng từ góc độ khác nhau hoặc tìm kiếm
lời giải cho vấn đề khác nhau, đề cập gián tiếp hoặc đề cập trực tiếp vào một
trong những vấn đề của nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc trong giai đoạn

lịch sử nhất định. Có thể thấy, ở Việt Nam cha có công trình nào đề cập
một cách hệ thống, trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông
thôn, đặc biệt là chuyển đổi cơ cấu kinh tế- xã hội nông thôn, giải quyết cơ
cấu phân cách thành thị nông thôn Trung Quốc. Mặc dù vậy, các công
trình nghiên cứu trên ở chừng mực nhất định đã phác thảo ra bức tranh
đa dạng về nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc, là những công trình
khoa học đáng quý, có tác dụng gợi mở lớn để tác giả kế thừa và đi
sâu vào thực hiện luận án.

Iii. mục tiêu, đối tợng và phạm vi nghiên cứu, tài liệu
1. Mục tiêu
Làm rõ quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn Trung Quốc, đặc
biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế-xã hội, quá trình giải quyết sự phân cách
thành thị nông thôn qua các giai đoạn từ cải cách mở cửa năm 1978 tới năm
2003; nêu những thành công, hạn chế; rút ra những bài học kinh nghiệm,
những tham khảo đối với Việt Nam.
2. Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế-xã hội khu vực nông thôn
Trung Quốc, chủ yếu là cơ cấu kinh tế-xã hội, sự phân cách thành thị-nông
thôn, quan hệ thành thị-nông thôn, các loại hình kinh doanh nông nghiệp,
phát triển công nghiệp, thị trờng, xóa đói giảm nghèo, việc làm và chuyển
dịch lao động, giáo dục và an sinh xã hội nông thôn.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Luận án tập trung nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế-xã hội khu
vực nông thôn từ năm 1978, tức từ Hội nghị TW 3 khoá XI đa ra quyết
sách cải cách nông thôn, cải cách mở cửa đến năm 2003- năm tiến hành hội


5



nghị TW 3 khoá XVI của ĐCS Trung Quốc, đa ra Quyết định về hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trờng XHCN. Năm 2003 cũng là năm mà vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân (tam nông) đợc toàn xã hội chú ý, trong đó
Đảng và Nhà nớc Trung Quốc tiến hành các hội nghị quan trọng và đa ra
những quyết sách đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội nông thôn.
- Luận án tập trung nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế-xã hội khu
vực nông thôn của Trung Quốc Đại lục, không bao gồm Hồng Công, Ma Cao,
Đài Loan. Thuật ngữ Trung Quốc dùng trong luận án là chỉ CHND Trung Hoa.

4. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu chính phục vụ luận án là các văn bản về đờng lối
chính sách, các số liệu thống kê, niên giám của Trung Quốc, các công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc và các nớc khác. Đồng thời,
với các nguồn t liệu trên là các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
Việt Nam qua các ấn phẩm. Các t liệu tập hợp từ sách báo, Internet..và đặc
biệt là các chuyến đi khảo sát thực tế của tác giả tại Trung Quốc.

IV. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc tác giả nghiên cứu, trình bày theo phơng pháp lịch sử kết
hợp với phơng pháp lôgic, phân tích, tổng hợp, so sánh, tuân thủ theo tiến
trình thời gian, địa điểm và các nhân vật liên quan, tôn trọng các sự kiện.
Bằng phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, lý giải, tổng kết về
những nhân tố thành công và tồn tại trong quá trình cải cách nông thôn ở
Trung Quốc từ cải cách mở cửa đến nay.

V. Đóng góp của luận án
-Luận án hệ thống hoá toàn bộ quá trình phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn của Trung Quốc từ năm 1978 đến năm 2003, qua đó phác thảo
bức tranh toàn cảnh về những biến chuyển của nông thôn Trung Quốc trên

con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Trên cơ sở đi sâu tìm hiểu quá trình phát triển kinh tế-xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế-xã hội, giải quyết cơ cấu nhị nguyên thành thị nông thôn,
phân tích đánh giá và tổng kết những thành công và hạn chế, bớc đầu đúc
rút những bài học kinh nghiệm. Từ đó, nêu những suy nghĩ về tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.


6


-Thông qua luận án, cung cấp những thông tin phong phú và tin cậy về
nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc, về tiến trình hiện đại hoá ở Trung
Quốc, giúp ích cho việc tìm hiểu kinh tế-xã hội nông thôn và công cuộc
xây dựng hiện đại hoá của Trung Quốc.


VI. Bố cục
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung
chính của luận án đợc trình bày trong ba chơng:
Chơng I: Quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn Trung
Quốc (1978-1991)
Chơng II: Quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn Trung Quốc
(1992-2003)
Chơng III: Nhận xét quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn
Trung Quốc và bài học kinh nghiệm



Chơng I:

quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn
Trung Quốc ( 1978 1991)

1.1. kinh tế-xã hội nông thôn Trung Quốc thời kỳ trớc cải cách
mở cửa (1949-1978)
Trung Quốc Đại lục có tổng diện tích 9,6 triệu km
2
. Địa hình 33,3% là
núi, 26,04% cao nguyên, 18,75% thung lũng, 9,90% đất trung du, 11,98%
là đồng bằng. Phần lớn nông thôn Trung Quốc nằm ở lu vực ba con sông
lớn Hoàng Hà, Trờng Giang và Chu Giang.
1.1.1. Thực trạng kinh tế-xã hội Nông thôn Trung Quốc (1949-1978)
Từ năm 1949-1952, Trung Quốc bắt tay vào khôi phục kinh tế, xây
dựng chính quyền mới, ổn định đời sống nhân dân sau chiến tranh. Năm
1953, Trung Quốc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, tiến
hành cải tạo XHCN đối với nông nghiệp, phong trào cải cách ruộng đất,
phong trào hợp tác hoá nông nghiệp phát triển rầm rộ. Tuy nhiên, việc thực
hiện chuyển đổi nhanh chóng, trong thời gian ngắn từ hợp tác xã cấp thấp lên
hợp tác xã cấp cao đã đi ngợc lại nguyên lí quan hệ sản xuất phải thích ứng


7


với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất đi trớc xa so
với năng lực thực tế của lực lợng sản xuất; hạn chế tính tích cực sản xuất
của nông dân.
Từ năm 1957-1965 là thời kỳ Đại nhảy vọt. Tại Hội nghị Trung ơng
3 khoá VIII, Mao Trạch Đông đã đề ra chủ trơng Đờng lối chung; Dốc
lòng hăng hái, tranh thủ vơn lên hàng đầu, sản xuất nhiều, nhanh, tốt, rẻ,

Đại nhảy vọt và Công xã nhân dân.
Từ 1966-1976 là những năm Cách mạng văn hoá, đấu tranh giai cấp
đợc đẩy lên cao trào. Sự hỗn loạn về chính trị đã dẫn tới sự đình trệ về kinh
tế-xã hội.
Ngày 14-10-1976, Trung ơng ĐCS Trung Quốc chính thức công bố tin
bè lũ bốn tên bị đập tan. Sự kiện này đợc coi là cái mốc đánh dấu kết thúc
10 năm động loạn của Đại cách mạng văn hoá vô sản.
1.1.2. Nhận xét về phát triển kinh tế-xã hội nông thôn Trung Quốc
trớc năm 1978
Nông nghiệp phát triển chậm, ngành trồng trọt vẫn là ngành chủ yếu, tỷ
trọng ngành chăn nuôi thấp, an ninh lơng thực không đợc bảo đảm. C
dân nông thôn đông, số lao động nông nghiệp nhiều, mức độ đô thị hoá thấp.
Nông thôn và thành thị là hai khu vực có kinh tế xã hội độc lập, khép kín và
khác nhau. Quan hệ thành thị -nông thôn, công nghiệp-nông nghiệp là quan
hệ bóc lột và bị bóc lột. Đặc biệt hơn là thị trờng thành thị và nông thôn
phân cách, gây trở ngại lớn cho việc hình thành một thị trờng thống nhất
trong toàn quốc và hoàn thiện thế chế kinh tế.
Có thể thấy, từ khi nớc CHND Trung Hoa ra đời (1949), Trung Quốc đã
thực hiện chính sách phát triển thiên lệch, coi trọng phát triển công nghiệp
và thành thị, dồn nguồn lực, lấy của nông nghiệp và nông thôn để nuôi công
nghiệp và thành thị. Do vậy, quan hệ giữa công nghiệp-nông nghiệp, thành
thị và nông thôn mất cân đối và không hài hoà. Đặc biệt là sự nôn nóng
muốn chuyển đổi nhanh phơng thức sản xuất nông nghiệp lạc hậu đã dẫn
tới hậu quả kinh tế-xã hội nghiêm trọng.
1.2. Quá trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn Trung
Quốc (1978-1991)
Từ thập kỷ 70 thế kỷ XX, châu á chứng kiến sự phục hồi kinh tế của
các nớc Nhật Bản, sự ra đời của các con rồng công nghiệp hoá mới nh
Hàn Quốc, Xingapo, Hồng Công, Đài Loan (NIEs).



8


Hội nghị Trung ơng 3 khoá XI (năm 1978) của ĐCS Trung Quốc đã
đa ra quyết định chuyển trọng tâm công tác của toàn Đảng từ lấy đấu
tranh giai cấp là chính sang lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trung
tâm. Việc từng bớc thực hiện chế độ khoán trách nhiệm ở nông thôn đã
mở màn công cuộc cải cách ở Trung Quốc.
1.2.1. Chuyển đổi thể chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn (1978-1984)
Những năm 1978-1984 đợc coi là giai đoạn đầu trong cải cách và
phát triển kinh tế-xã hội nông thôn, chuyển đổi thể chế kinh tế nông nghiệp,
nông thôn là đặc trng nổi bật của thời kỳ này.
Cải cách thể chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Hội nghị TW 4 khoá XI Đảng Cộng sản Trung Quốc đã họp và thông
qua Quyết định về một số vấn đề đẩy nhanh phát triển nông nghiệp. Năm
1982, Trung ơng ĐCS Trung Quốc phê chuẩn Kỷ yếu Hội nghị công tác
nông thôn toàn quốc (Văn kiện số 1 năm 1982), đã khẳng định đầy đủ chế
độ khoán trách nhiệm sản xuất.
Chế độ khoán trách nhiệm đã trải qua các bớc nh từ cuối năm 1978
tới tháng 9 năm 1980 là thời kỳ thí điểm và bớc đầu thực hiện chế độ khoán
trách nhiệm. Bớc thứ hai từ tháng 10-1980 tới cuối năm 1981 là thời kỳ chế
độ khoán trách nhiệm bớc vào giai đoạn phát triển. Từ năm 1982, chế độ
khoán trách nhiệm bớc vào thời kỳ tổng kết, ổn định và hoàn thiện.
Chế độ khoán đến hộ gia đình đã kích thích đợc tính tích cực của
nông dân, sản xuất nông nghiệp tăng trởng nhanh. Hình thức kinh doanh
này phù hợp với trình độ sản xuất trong nông nghiệp, giải phóng đợc sức
sản xuất ở nông thôn. Cục diện kinh tế xã hội ở nông thôn đã có bớc thay
đổi căn bản.Việc thực hiện chế độ khoán trách nhiệm đã mang đến cho nông
thôn những thay đổi sâu rộng.

Việc chuyển đổi thể chế kinh tế nông thôn gắn liền với cải cách tổ
chức hành chính, kinh tế ở nông thôn trên cơ sở giai thể công xã nhân dân,
phân tách chính quyền và xí nghiệp, thành lập chính quyền nhân dân cấp xã
(trấn), uỷ ban thôn dân. Tới đầu năm 1985 về cơ bản đã giải thể công xã
nhân dân, thực hiện xong việc phân tách, chính quyền và xí nghiệp.
1.2.1.2. Cải tiến chế độ thu mua, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp
Cải cách giá cả lơng thực và thực phẩm là biện pháp quan trọng tiếp
theo trong phát triển kinh tế nông thôn Trung Quốc. Hiện tợng trao đổi
không ngang giá giữa các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp (giá cánh
kéo) đợc thu hẹp, chủng loại các sản phẩm nông nghiệp thu mua thống nhất
giảm xuống.


9


1.2.2. Phát triển công nghiệp nông thôn Trung Quốc (1985-1991)
1.2.2.1.Chính sách phát triển công nghiệp nông thôn
Đảng và Nhà nớc Trung Quốc đa hàng loạt các chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn, đặc biệt là xí nghiệp hơng trấn.
Năm 1979, Quốc vụ viện đã ra Quy định về mấy vấn đề phát triển xí nghiệp
xã đội. Tiếp nữa là Văn kiện số 1 và Văn kiện số 5 năm 1984,..
1.2.2.2. Xí nghiệp hơng trấn- công nghiệp nông thôn đặc sắc Trung Quốc
Các xí nghiệp hơng trấn tiền thân là các xí nghiệp xã đội, thuộc sở
hữu tập thể nh các công xã, đại đội sản xuất hoặc các đội sản xuất. Các xí
nghiệp khi đó về cơ bản là các xí nghiệp nhỏ, chuyên sửa chữa máy nông
nghiệp, gia công lơng thực hay vận tảiphục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Năm 1978 giá trị sản lợng xí nghiệp hơng trấn (xã đội) là 49,3 tỷ
NDT, năm 1985 lên tới 272,8 tỷ NDT, tới năm 1987 giá trị sản lợng của các
xí nghiệp hơng trấn vợt qua giá trị sản lợng nông nghiệp. Đến năm 1988,

giá trị sản lợng của các xí nghiệp hơng trấn đạt 499,29 tỷ NDT, chiếm
27,4% tổng giá trị sản lợng công nghiệp trong toàn quốc. Xí nghiệp hơng
trấn không chỉ tăng nhanh về số lợng, đa dạng hoá loại hình sở hữu, mà còn
mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề công nghiệp,
nông nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ..
Các xí nghiệp hơng trấn đã đóng góp rất lớn cho nông thôn, tạo của
cải vật chất cho nông thôn, mang lại nguồn thu nhập cho nông dân, thu hút
lao động d thừa, và là động lực chính trong phát triển nông thôn. Có thể coi
xí nghiệp hơng trấn là nội dung cơ bản của công nghiệp hoá nông thôn đặc
sắc Trung Quốc.
1.2.3. Quá trình giải quyết các vấn đề xã hội nông thôn
1.2.3.1. Xoá đói giảm nghèo nông thôn
Ngày 30-9-1984, Trung ơng Đảng và Quốc vụ viện Trung Quốc đã ra
Thông tri về giúp đỡ các vùng nghèo khó thay đổi diện mạo. Năm 1986,
thành lập Ban chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo Trung ơng. Năm 1986,
Trung Quốc xác định 592 huyện trọng điểm nghèo khó, coi đó làm cơ sở để
trợ giúp xoá đói giảm nghèo. Năm 1987, công tác xoá đói giảm nghèo nông
thôn đã chuyển biến từ cứu tế là chính chuyển sang hỗ trợ phát triển kinh tế,
xây dựng ba chơng trình xoá đói giảm nghèo, bao gồm: chơng trình tín
dụng u đãi, chơng trình trợ giúp hạ tầng cơ sở, và quỹ phát triển. Nh vậy,
giai đoạn này xoá đói giảm nghèo chủ yếu thông qua hỗ trợ phát triển kinh
tế.

×