Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện an biên, tỉnh kiên giang giai đoạn 2010 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 152 trang )

Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI





ĐỖ QUỐC HUY





BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN AN BIÊN,
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học
GS.TS ĐINH QUANG BÁO




Hà Nội - 2010
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 2 -

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy, quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đinh Quang Báo
đã hướng dẫn cho tôi làm đề tài này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Phòng Quản lý khoa học, Khoa Quản
lý giáo dục và Khoa Tâm lý Giáo dục của Trường Đại học Sư Phạm Hà
Nội, Sở Giáo dục và Đào Tạo Kiên Giang, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện An Biên, các bạn đồng nghiệp, các bạn học đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù tác giả đã có nhiều cố
gắng, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong Q thầy, cô cùng các anh, chò em quan tâm giúp đỡ để luận văn
hoàn thiện hơn
Tác giả luận văn

Đỗ Quốc Huy
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 3 -
KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN


AN

Âm nhạc

BCHTW Ban chấp hành Trung ương
BT THCS Bổ túc trung học cơ sở
CBQL Cán bộ quản lý
BDTX Bồ dưỡng thường xuyên
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CMC Chống mù chữ
CNN Công nghiệp hóa
CSVC Cơ sở vật chất
DN Dạy nghề
ĐHSP Đại học sư phạm
GDHN Giáo dục hướng nghiệp
GDTH Giáo dục tiểu học
GD&Đ
T Giáo dục và đào tạo
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GDPT Giáo dục phổ thông
GDTX Giáo dục thường xuyên
GD THCS Giáo dục trung học cơ sở
GDTT Giáo dục tập thể
GV Giáo viên
GVVH Giáo viên văn hóa
GVTN Giáo viên tự nhiên
GVXH Giáo viên xã hội
HĐH Hiện đại hóa
Hs Học sinh
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 4 -
KH&CN Khoa học và công nghệ
HL Học lực
HK Hạnh kiểm
KT-XH Kinh tế – xã hội

MT Mỹ thuật
NN Ngoại ngữ
PCGD THCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
SP Sư phạm
TDTT Thể dục thể thao
THCN Trung học chuyên nghiêp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
THSP Trung học sư phạm
TW Trung ương
TS Tổng số
UBND Ủy ban nhân dân
XH Xã hội



Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 5 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Về pháp lý và lý luận
Tại Hội nghị BCH Trung ương Đảng khóa VII (ngày 14/01/1993), thảo
luận và ra Nghị quyết số 04 - NQHNTƯ về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD-
ĐT, Tổng Bí thư Đỗ Mười đã phát biểu: “Để đảm bảo chất lượng giáo dục –
Đào tạo phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo, kế thừa và phát huy truy
ền thống
tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. Phải đổi mới hệ thống sư phạm, đào tạo lại và
đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi, có trách nhiệm, có lương tâm, có lòng tự hào
nghề nghiệp”.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Phát triển GD – ĐT là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, là

đ
iều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế bền vững” [26-108].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII khẳng định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định nhất của giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo
viên phải có đủ đức, tài” [25-38].
Kết luận Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa IX về tiế
p tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển GD-ĐT,
khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2010 cũng khẳng định: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ QLGD một cách toàn diện” [13-32] nhằm tạo nguồn nhân lực.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD cũng nêu:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là qu
ốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng,
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 6 -
toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng”[12-2]. Mục tiêu của Chỉ thị 40 là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Điều 86,
Luật Giáo dục số 11/1998/QH10 được Quốc Hội thông qua ngày
02/12/1998 khẳng định một trong 10 nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, có
nêu “Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục” [37-37]- Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội, 1998.
Chiến lược phát triển giáo dục Quốc gia giai đoạn 2001 – 2010 đã nêu nhiều
nhóm giải pháp thực hiện chiến lược phát triể
n giáo dục là: “Phát triển đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Ngày 24/5/2005, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang có Kế hoạch số 50-
KH/TU về việc thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từ nay
đến năm 2010.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”. Phần mục tiêu tổng quát có
nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đảm bảo đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩ
m chất
đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo,
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Về các nhiệm vụ chủ yếu đề án
nói rõ: Đến năm 2010 “có 80% giáo viên bậc mầm non, 100% giáo viên cấp học,
bậc học phổ thông, dạy nghề đạt chuẩn đào tạo theo qui đị
nh”
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 7 -
Ngày 12/5/2006, Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành Quyết định số 22/2006
QĐ – BGD&ĐT về việc Ban hành qui định bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa
đạt trình độ chuẩn.
Ngày 16/4/2008, Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành Quyết định số
16/2008/QĐ – BGD&ĐT về việc Ban hành Qui định đạo đức Nhà giáo.
Và mới đây nhất, ngày 22/10/2009, Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành
Thông tư số 30/2009/ TT - BGD&ĐT về việc ban hành Qui định Chuẩ
n nghề
nghiệp giáo viên trung học
Trong thời đại ngày nay “Người giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu và

tiềm năng không ngừng hoàn thiện về đạo đức, tư cách, về chuyên môn, nghiệp
vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo trong hoạt động sư phạm… Người
thầy giáo cần sớm tìm hiểu và nắm vững tin học trong dạy học, sử dụng được
các các phần mềm khi dạy học” [ 57-120] - Thái Duy Tuyên, Bộ
GD & ĐT - dự
án đào tạo bồi dưỡng GV THCS - NXB Đại học sư phạm, Hà nội 2008. Ngoài ra
người giáo viên còn phải có lòng yêu trẻ “Một nét đòi hỏi mới đối với người GV
ngày nay là phải tôn trọng nhân cách của trẻ, biết kết hợp với trẻ trong qúa trình
dạy học giáo dục, biết tạo bầu dân chủ trong lớp học… GV phải vượt qua mọi
khó khăn thử thách để thực hiện ch
ức năng người kỹ sư tâm hồn với tinh thần
trách nhiệm cao, với niềm vui, say mê, sáng tạo, với ý thức không ngừng học hỏi
vươn lên…”, ngoài ra người giáo viên cần phải có các năng lực chẩn đoán nhu
cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, giáo dục (DH/GD), năng lực thiết kế, kế
hoạch DH/GD, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch DH/GD, nă
ng lực giám sát,
đánh giá kết quả các hoạt động DH/GD, năng lực giám sát, đánh giá kết quả các
hoat động DH/GD, năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
DH/GD - Dự án đào tạo bồi dưỡng GV THCS - S
đd trang 124, 125.
1.2. Về thực tiễn
Huyện An Biên là huyện thuộc vùng U Minh Thượng, nằm phía Tây nam
của tỉnh Kiên Giang, có tiềm năng về nông nghiệp và nghề biển; lại là một huyện
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 8 -
có truyền thống lịch sử cách mạng. Đảng bộ và Nhân dân huyện An Biên quyết
tâm phấn đấu đến năm 2015 trở thành huyện có nền nông nghiệp và dịch vụ phát
triển. Về giáo dục, huyện phấn đấu hầu hết các xã đều có ít nhất một trường
chuẩn Quốc gia là trường Tiểu học hoặc trường THCS. Để thực hiện tốt các
mục tiêu kinh tế - xã hội phải nâng cao chất lượng giáo d
ục để đào tạo nguồn

nhân lực cho địa phương, muốn vậy phải có biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục, trong đó phát triển đội ngũ giáo viên THCS có
ý nghĩa quan trọng.
Đội ngũ giáo viên THCS ở huyện An Biên trong những năm qua đã
được quan tâm xây dựng và phát triển về nhiều mặt, song vẫn còn những hạn
chế. Về số lượng giáo viên đảm tỉ lệ giáo viên/lớp, như
ng về cơ cấu lại
không đồng bộ, có môn thừa, có môn thiếu. Về trình độ chuyên môn, năng
lực giảng dạy ở một bộ phận không nhỏ giáo viên còn hạn chế. Lực lượng
giáo viên giỏi chưa nhiều.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng bất cập trên là do ngành
Giáo dục huyện An Biên chưa xây dựng được Kế hoạch Chiến lược, chưa dự báo
chính xác nhu cầu giáo viên và đề ra được các biện pháp có c
ăn cứ khoa học làm
cơ sở cho việc phát triển đội ngũ giáo viên một cách toàn diện để đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và đòi hỏi thực tiễn của sự phát triển giáo dục
ở huyện An Biên, tôi chọn đề tài “ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2015”.
2. MỤC Đ
ÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn đội ngũ giáo viên THCS huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang nhằm đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên THCS huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2015 đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong giai
đoạn mới.
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 9 -
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên THCS huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang đến năm 2015.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay đội ngũ giáo viên THCS ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang tuy
đã đáp ứng được nhiệm vụ giảng dạy nhưng vẫ
n còn nhiều bất cập. Nếu dự báo
được nhu cầu Giáo viên THCS trong những năm tới và đề xuất được các biện
pháp hợp lý, khả thi về phát triển đội ngũ giáo viên THCS phù hợp với thực tế
của địa phương thì sẽ góp phần đổi mới giáo dục bậc THCS của huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang đến năm 2015.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề
lý luận về quản lý nguồn nhân
lực, quản lý đội ngũ giáo viên; về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2015.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này chỉ khảo sát, nghiên cứu công tác phát triể
n đội ngũ giáo viên
THCS huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2015.
Hiện nay, đội ngũ giáo viên THCS do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý
và 2 trường THPT do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Đề tài này tập trung chủ
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 10 -
yếu về các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS do Phòng GD&ĐT An Biên
quản lý.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Vận dụng tiếp cận hệ thống để giải
quyết vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận những vấn đề về phát triển đội ngũ
giáo viên.
7.2. Nghiên cứu các cơ sở pháp lý về đào tạo, bồ
i dưỡng và sử dụng
giáo viên.
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, của Ngành giáo dục, của địa phương liên quan đến đề tài.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Dùng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, quan sát, phỏng vấn sâu, tọa đàm
liên quan đến đề tài và lấy ý kiến các chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của
các biệ
n pháp.
7.4. Nhóm phương pháp bổ trợ khác
Phương pháp thống kê, phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia,
d
ự báo
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần mở đầu
• Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu
• Khách thể và đối tượng nghiên cứu
• Giả thuyết khoa học
• Nhiệm vụ nghiên cứu
• Giới hạn phạm vi nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu

Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 11 -
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS của huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện An Biên đến

năm 2015
Kết luận và khuyến nghị.
Danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo

Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 12 -
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌCC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thuật ngữ “Phát triển đội ngũ giáo viên” từ lâu đã được đề cập trong các
nghiên cứu lý luận và được sử dụng rất sớm trong thực tiễn hoạt động giáo dục ở
các nước trên thế giới và Việt Nam.
Ở Mỹ, “Từ năm 1980 nhà Xã hội học người Mỹ Leonard Nadle đã đưa ra
sơ đồ quản lý nguồn nhân lự
c để diễn tả mối quan hệ và nhiệm vụ của công tác
quản lý nguồn nhân lực. Theo ông thì quản lý nguồn nhân lực phải gồm 3 nhiệm
vụ chính (cùng các nhiệm vụ thành tố) là: 1) Phát triển nguồn nhân lực (gồm
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); 2) Sử dụng nguồn
nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch hóa s
ức
lao động); 3) Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc làm, mở
rộng qui mô việc làm, phát triển tổ chức).
Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát
triển con người và phát triển nguồn nhân lực như “Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục đại học Việt Nam” - Các tác giả: Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Đoàn
[24] “Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lự
c” -Báo cáo phát triển con người Việt
Nam” - Trung tâm KHXH&NV Quốc gia [45].
Tóm lại mỗi công trình, tài liệu có cách tiếp cận khác nhau về nguồn nhân
lực nhưng điểm chung có thể rút ra là : khẳng định vai trò của nguồn nhân lực

trong phát triển kinh tế – xã hội; thống nhất cơ bản với các nghiên cứu thế giới
về nội dung quản lý, phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng, với
những giải pháp sáng tạo vào hoàn c
ảnh nước ta.
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 13 -
Đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên gần đây của nước ta có các công
trình nghiên cứu sau: 1) Nhóm công trình nghiên cứu để thiết lập cơ sở cho việc
xây dựng chương trình và chiến lược đào tạo giáo viên của các tác giả Trần Bá
Hoành, Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong giai đoạn CNH,
HĐH đất nước, luận văn tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội (2005). 2) Nhóm công
trình nghiên cứu khẳng định nh
ững nhân tố về nhân cách của người giáo viên
của các tác giả Phạm Minh Hạc. 3) Nhóm Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo
viên THCS có các luận văn thạc sĩ như : Biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh của Lê Đình Thanh; Quy hoạch và phát triển
đội ngũ giáo viên THCS huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương của Đinh Quốc Khánh;
Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ti
ểu học ở thị xã Thủ
Dầu Một tỉnh Bình Dương của Trịnh Đức Tài. Một số luận văn tiến sĩ nghiên
cứu về đề tài phát triển đội ngũ giáo viên: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên THCS trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước của Lê Khánh Tuấn; Các giải
pháp để bồi dưỡng nâng cao đội ngũ giáo viên tiểu học Đồng bằng sông Cửu
Long của Viện Nghiên c
ứu giáo dục trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh – Đề tài
trọng điểm cấp bộ mã B2006.19.15.TĐ - chủ biên Tiến sĩ Nguyễn Thị Quy [41].
Gân đây nhất, 11/2008 trong lớp bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường THPT
do Học Viện Quản lý giáo dục tổ chức tại Hà nội cũng tập huấn chuyên đề “Huy
động nguồn nhân lực phát triển trường phổ thông” (Resource Mobilization), theo
quan điểm của tài liệu này “Nguồn nhân l
ực của trường phổ thông là tập hợp các

yếu tố mà trường sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình”, bao gồm: Nguồn
nhân lực – đây là nguồn lực quan trọng nhất, là vốn quí nhất để phát triển nhà
trường, Nguồn lực tài chính, Nguồn lực vật chất, Nguồn lực thông tin.
Tác giả Phan Văn Kha cũng đưa ra mô hình phát triển nguồn nhân lực
như sau:

Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 14 -

Sơ đồ 1: Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
(Nguồn Phan Văn Kha, Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, 2007).
Đặc biệt liên quan đến cấp THCS đã có những công trình nghiên cứu
lớn như:
- Dự án Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trung học
giai đoạn 2001 -2010, do WB tài tr
ợ đã đi vào phân tích thực trạng giáo dục
Việt Nam; từ đó xây dựng kế hoạch tổng thể cho phát triển giáo dục bậc Trung
học. Riêng về đội ngũ GV, nội dung nghiên cứu cũng đã đề cập tới các mặt: thời
gian học tập của GV, mức lương của GV, thâm niên giảng dạy, khả năng truyền
thụ của GV, tầng lớp xuất thân của GV, phần tră
m thời gian của GV dành cho
nhà trường, sự vắng mặt không lý do của GV [23].
- Dự án hỗ trợ Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Ủy ban Châu Âu tài trợ, chủ
yếu đi sâu vào các qui trình Quản lý nguồn nhân lực của ngành. Liên quan đến
phát triển đội ngũ GV có các nội dung: Xây dựng chương trình phần mềm tin
học (PMIS và EMIS) nhằm nâng cao năng kực thống kê, quản lý nhân
sự…(Nguồn: Kế hoạch và tài liệu tổng kết dự án, HN/2004).
Tóm lại, từ những nội dung đã trình bày có thể nhận thấy: Vấn đề phát
triển đội ngũ GV THCS với tư cách là nguồn nhân lực của cấp học là một nội
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 15 -

dung quan trọng, cấp thiết, thu hút nhiều cơ quan nghiên cứu và có được những
thành tựu quan trọng về vấn đề này. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên
cứu về Phát triển đội ngũ GV THCS tại huyện An Biên trong giai đoạn mới
theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực đội ngũ GV THCS phù hợp với Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành
kèm theo Thông tư số 30 /2009 /TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
B
ộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đó là nội dung chính mà luận văn này tiếp
tục nghiên cứu là sáng tỏ.
1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC THCS TRONG HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.2.1 Vị trí, vai trò của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
a. Vị trí, vai trò của cấp THCS trong hệ thống GDQD
Về vị trí của cấp THCS, điều 4 Luật GD năm 2005 (24) qui định: Hệ
thống giáo d
ục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu
giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại
học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc
sĩ, trình độ tiến sĩ.
b. Mục tiêu và nội dung của giáo dục THCS
Điều 26 c
ũng qui định Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn
năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành
chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.
Về mục tiêu của cấp giáo dục THCS “nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Điều 27).

Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 16 -
Như vậy cấp THCS là cấp hình thành cho người học những điểu kiện cần
thiết ban đầu, mang tính nền tảng, để từ đó họ có thể tiếp tục học lên cao hơn
hoặc đi vào cuộc sống và tự rèn luyện, tu dưỡng nhằm làm tốt vai trò của mình
trong xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chúng ta đang thực hiện đổi mới nội
dung chương trình, sách giáo khoa, thực hiện phổ
cập THCS để phục vụ tốt hơn
nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH hóa đất nước thì
vai tròn nhiệm vụ của cấp THCS càng trở nên quan trọng và nặng nề. Yêu cầu
đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, đổi mới các hoạt động để đáp ứng
nhiệm vụ mới, đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyế
t.
1.2.2 Yêu cầu của đội ngũ giáo viên THCS
Để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, Đội ngũ giáo viên nói chung và
giáo
viên THCS phải có những tiêu chuẩn sau đây: “Phẩm chất, đạo đức,
tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng”. (điều
70- Luật GD 2005).
Về yêu cầu đội ngũ giáo viên trong tình hình mới, Chỉ thị 40/CT-TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bả
n lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.”

Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 17 -
Mới đây, Bộ GD& ĐT cũng ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông, gọi tắt là chuẩn nghề nghiệp, (Ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). [5]. Theo chuẩn nghề nghiệp GV có 6
Tiêu chuẩn với 25 tiêu chí. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của người giáo viên (có 5 tiêu chí); Tiêu chuẩn 2 : Nă
ng lực tìm hiểu đối tượng
và môi trường giáo dục (có 2 tiêu chí); Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (có 8 tiêu
chí); Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (có 6 tiêu chí); Tiêu chuẩn 5: Năng lực
hoạt động chính trị, xã hội (có 2 tiêu chí); Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển
nghề nghiệp (có 2 tiêu chí).
1.3. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
1.1.1. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Khái niệm giáo viên: theo Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuấ
t bản Khoa học –
Hà Nội 1994 định nghĩa: Giáo viên là người dạy học ở bậc Trung học phổ thông
hoặc tương ứng (53).
Tại Điều 70 luật giáo dục 2005 nói về Nhà giáo: Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo d
ục đại học gọi là giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này là nghiên cứu nhà giáo ở cấp
THCS thuộc bậc trung học vì vậy nhà giáo được hiểu là giáo viên. Giáo viên dạy
ở cấp THCS gọi là giáo viên THCS, Giáo viên dạy ở cấp THPT gọi là giáo viên
THPT….
Tại điều 30, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học có nêu “Giáo viên trường trung học là người làm
nhiệm vụ giả

ng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 18 -
Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường
trung học có cấp THPT, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS)”.
Theo Thông tư số 22/2004/TT-BGD & ĐT ngày 28/7/204 của Bộ Giáo
dục và đào tạo về Hướng dẫn loại hình giáo viên, cán bộ, nhân viên trong các
trường phổ thông thì ở trường THCS “Loại hình giáo viên làm công tác gi
ảng
dạy gồm có: giáo viên được đào tạo để dạy từ 1 đến 3 môn trong số các môn:
Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Công dân,
Ngoại ngữ, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ (Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông
nghiệp, kinh tế gia đình), Thể dục, Tin học (môn tự chọn), giáo viên Tổng phụ
trách Đội TNTP HCM. Loại hình cán bộ, nhân viên làm công tác phục vụ giảng
dạ
y gồm có: cán bộ Thư viện, thiết bị, Thí nghiệm, Y tế trường học, nhân viên
Văn thư, Kế toán, Thủ quĩ, Bảo vệ, Lao công tạp vụ”
Về phát triển đội ngũ giáo viên, trước hết làm rõ khái niệm đội ngũ.
Theo từ điển Tiếng Việt “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [49-339].
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức xã hội một cách khá rộng rãi
như: Đội ngũ trí thức, đội ngũ thầy thuốc, đội ngũ nhà giáo…
Đội ngũ có thể
diễn đạt một cách khác nhau, nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, có
tổ chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định.
Thế nào là đội ngũ giáo viên?
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo
dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu
chỉ đề cập đế

n ngành thì đội ngũ đó chủ yếu đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và
đội ngũ cán bộ quản lý” [31].
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 19 -
Đội ngũ giáo viên không phải là một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập
hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, có sự ràng buộc bởi trách nhiệm,
quyền hạn do luật pháp qui định và người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục của một quốc gia, ở Việt Nam là Bộ Giáo dục và
Đào tạo, ở các tỉnh là Sở Giáo d
ục & Đào tạo.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên chung đó, ta còn có khái niệm đội ngũ
giáo viên riêng cho từng bậc học, cấp học như đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ
giáo viên THPT…
Tập hợp các giáo viên của một trường THCS nhất định gọi là đội ngũ giáo
viên của trường THCS đó. Tập hợp các giáo viên THCS của ngành giáo dục của
một huyện nhất định gọi là đội ngũ giáo viên THCS
của huyện đó…
Thế nào là phát triển? Phát triển (động từ) là: Biến đổi hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp
[33]. Theo Phạm Minh Hạc: “Phát triển được hiểu là thay đổi hay biến đổi
tiến bộ, là phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên
nhân, dưới những hình thức khác nhau như
tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa,
chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất”[35- 43] (Phạm Minh
Hạc chủ biên 2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH HĐH,
NXB Chính trị Quốc gia, HN
Như vậy, phát triển có thể hiểu theo nghĩa khái quát bao trùm là: xây
dựng và phát triển. Bởi vì theo phép biện chứng duy vật thì mọi sự vật và
hiện tượng trong thế giới khách quan không có gì là “nhất thành, bất bi
ến”
mà trong quá trình vận động, cùng với thời gian nó luôn luôn biến đổi không

ngừng. Theo cách hiểu về khái niệm xây dựng với nghĩa hình thành nên một
tổ chức hay một chỉnh thể xã hội, chính trị, kinh tế, theo một phương thức
nhất định, không có nghĩa hình thành nên nó là xong mà trong quá trình vận
động cùng với thời gian còn phải biết làm cho chỉnh thế đó, tổ chức đó lớn
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 20 -
mạnh không ngừng, làm cho nó biến đổi không ngừng, từ ít đến nhiều, từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ lượng đến chất, để cho chỉnh thể
đó, tổ chức đó luôn phù hợp với thực tiễn.
Xét cho cùng thì làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi lại thuộc khái niệm
phát triển. Do vậy hai khái niệm xây dụng và phát triển t
ự bản thân nó không
bào hàm lẫn nhau, không tách rời nhau mà còn có quan hệ biện chứng với nhau.
Thực tiễn đã chứng minh rằng không thể trong xây dựng mà không có sự phát
triển và ngược lại trong phát triển không thể thiếu xây dựng được.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giáo dục.
Theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường phát triển nguồn nhân lực có thể
hiểu theo những nghĩa sau đây:
“Vớ
i nghĩa hẹp nhất đó là quá trình đào tạo và đào tạo lại, trang bị hoặc bổ
sung những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người lao động có thể làm
tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để tìm một việc làm mới… Với nghĩa rộng
hơn bao gồm 3 mặt: Phát triển sinh thể, phát triển nhân cách, đồng thời tạo ra
môi trường xã hội thu
ận lợi cho nguồn nhân lực phát triển [31-15] - Nguyễn
Minh Đường, Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nguồn nhân lực trong điều kiện
mới, chương trình khoa học cấp nhà nước, Đề tài KX-07-14, Hà Nội,1996).
Cũng có thể hiểu “Phát triển nguồn lực bao gồm 3 nguồn lực chủ yếu là
giáo dục – đào tạo, sử dụng - bồi dưỡng và đầu tư – việc làm” – theo: Trung
tâm phát triển ngu

ồn nhân lực, từ Chiến lược phát triển Giáo dục, đến Chính
sách phát triển nguồn nhân lực, NXB GD, HN 2001.
Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực là làm tăng giá trị vật chất, thể chất,
tinh thần, đạo đức cho con người.
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 21 -
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng và phát triển
một tổ chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có
phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, truyền thống hiếu học đồng thời có khả năng tiếp thu những tinh
hoa văn hóa tri thức của nhân loại.
1.1.2. Nội dung của việc phát triể
n đội ngũ giáo viên THCS
Theo Lê Khánh Tuấn [44-33]: “Phát triển đội ngũ giáo viên THCS chính
là phát triển nguồn lực trong một cấp học cụ thể. Nó bao gồm hai mặt là phát
triển người giáo viên (thành viên) và phát triển đội ngũ giáo viên (nguồn nhân
lực)… Phát triển người giáo viên chính là phát triển con người trong một môi
trường đặc trưng. Theo Liên hợp quốc (về phát triển con người) thì nó bao gồm
2 mặt, hai công việc, đó là : 1) Đầu tư cho con người giáo viên, phát triển nhân
tính và khả năng củ
a họ; 2) Tạo các cơ hội, điều kiện và môi trường thuận lợi
cho con người hoạt động, phát triển hiệu suất của họ trong tổ chức. Phát triển
người giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên là hai mặt của một vấn đề, chúng
có mối quan hệ biện chứng thúc đẩy lẫn nhau. Tuy vậy hai khái niệm này không
đồng nhất với nhau. Điểm khác biệt ở chỗ: trong phát triển giáo viên, ngườ
i giáo
viên là mục tiêu chứ không phải phương tiện của sự phát triển; còn khi đề cập
đến phát triển đội ngũ, giáo viên được nhìn nhận với tư cách là nguồn vốn, là
phương tiện quan trọng nhất cho sự phát triển.
Nói đến phát triển đội ngũ giáo viên, phải xây dựng và phát triển đồng
thời 3 yếu tố: Số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ”.

a. Số lượ
ng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên THCS được xác định trên cơ sở số lớp học. Theo thông
tư liên tịch của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Nội vụ số: 35/2006/TTLT-
BGD&ĐT-BNV, ngày 23 tháng 8 năm 2006, hướng dẫn định mức biên chế viên
chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập thì ở Trường Trung học cơ sở, mỗi
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 22 -
lớp được bố trí biên chế không quá 1,90 giáo viên. Định mức biên chế giáo viên
trong 1 lớp của các cấp học quy định tại Thông tư này là số giáo viên để làm
công tác giảng dạy tất cả các môn học và làm chủ nhiệm lớp, hoạt động giáo dục
tập thể (GDTT) và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) có trong kế
hoạch giáo dục quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng
5 năm 2006 của Bộ trưở
ng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo
dục phổ thông. Như vậy số lượng giáo viên cần có cho một trường, cấp THCS
được xác định theo công thức:
Số giáo viên cần có = Số lớp học x 1,90
Hàng năm, căn cứ vào số lớp theo kế hoạch, ta có thể xác định dễ dàng số
giáo viên cần có cho một trường, một cấp học của một huyện hay một tỉnh… từ
đó căn c
ứ vào số giáo viên hiện có; sau khi trừ đi số giáo viên nghỉ hưu, chết, bỏ
việc, thuyên chuyển ra bên ngoài và cộng thêm số giáo viên thuyên chuyển từ
bên ngoài vào… ta xác định được số giáo viên cần bổ sung:
{ Số giáo viên cần đào tạo } = { Số giáo viên cần có } – { số giáo viên
hiện có} – { số giáo viên nghỉ hưu, chết, bỏ việc, thuyên chuyển ra bên ngoài } +
{ Số giáo viên thuyên chuyển vào } – { Số sinh viên đào tạo từ nguồn khác đến }.
Khi xem xét số lượng giáo viên, cần chú ý
đến những biến động liên quan
chi phối việc tính toán và kết quả. Chẳng hạn như:
- Tình trạng sĩ số/lớp (chỉ tiêu này tỉ lệ nghịch với số lớp học). Hiện nay

Theo điều 15 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
qui định “mỗi lớp ở
các cấp THCS và THPT có không quá 45 học sinh”.
- Trong tình hình mới, các định mức về giờ dạy, định mức của giáo viên
trong việc soạn giảng, thực hành, ngoại khóa … có thể phải thay đổi.
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 23 -
b. Cơ cấu đội ngũ giáo viên
Cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS sẽ được nghiên cứu trên các tiêu chí có
liên quan đến các biện pháp phát triển đội ngũ. Các nội dung cơ bản bao gồm:
- Cơ cấu chuyên môn (theo môn dạy) hay còn gọi là cơ cấu bộ môn:
Đó là tình trạng về tỉ lệ giáo viên của các môn học hiện có ở một cấp
THCS. Đó là sự thừa, thiếu giáo viên ở các môn học. Các tỉ lệ này v
ừa phải, phù
hợp với định mức qui định thì ta được cơ cấu chuyên môn hợp lý. Ngược lại thì
phải điều chỉnh, nếu không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 24 -
Bảng 1: Kế hoạch giáo dục THCS hiện nay (Theo chương trình giáo dục
phổ thông cấp THCS. NXB Giáo dục, 2006, Tr 8)
STT
Môn học và
hoạt động GD
Lớp
6
Lớp
7
Lớp
8
Lớp

9
Số tiết Bình
quân môn
Tỉ lệ
GVBM/T.số
GV
1 Ngữ văn 4 4 4 5 4.25
17.35
2 Toán 4 4 4 4 4
16.33
3 GDCD 1 1 1 1 1
4.08
4 Vật lí 1 1 1 2 1.25
5.10
5 Hóa học 2 2 1
4.08
6 Sinh học 2 2 2 2 2
8.17
7 Lịch sử 1 2 1.5 1.5 1.5
6.12
8 Địa lý 1 2 1.5 1.5 1.5
6.12
9 Âm nhạc 1 1 1 0.5 0.87
3.55
10 Mỹ thuật 1 1 1 0.5 0.87
3.55
11 Công nghệ 2 1.5 1.5 1 1.5
6.12
12 Thể dục 2 2 2 2 2
8.17

13 Ngoại ngữ 3 3 3 2 2.75
11.23
14 Tự chọn 2 2 2 2

15
Giáo dục tập
thể
2 2 2 2

16
GD ngoài giờ
lên lớp
4 tiết / tháng * (Điều
chỉnh còn 2t/tháng )

17
GD Hướng
nghiệp (lớp 9)


3tiết/ tháng
(1t/th)



Tổng số tiết 1
tuần
27 + 28.5+ 29.5+ 29+ 24.49 99.97
Ghi chú: Tỉ lệ này cho biết số giáo viên mỗi môn/100 GV hiện có, đồng
thời đây là cơ cấu, tỉ lệ chuẩn. Môn tự chọn, GD tập thể (sinh hoạt đầu tuần và

cuối tuần), GDNGLL, GDHN không tính vào tỉ lệ. Môn tự chọn hầu hết học sinh
chọn toán, ngoại ngữ, văn vì vậy trong thực tế có thể tăng tỉ lệ cho các môn này.
Công văn số 7394/BGD& ĐT - GDTrH, ngày 25/8/2009 về việc Hướng dẫn th
ực
Luận văn Thạc sĩ: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS - Đỗ Quốc Huy - 25 -
hiện nhiệm vụ GDTrH năm 2009-2010: điều chỉnh GD ngoài giờ lên lớp còn
2tiết/tháng, GD Hướng nghiệp của lớp 9 còn 1 tiết/tháng.
- Cơ cấu theo trình độ đào tạo:
Cơ cấu theo trình độ đào tạo chính là sự phân chia giáo viên theo tỷ trọng
ở các trình độ đào tạo. Các trình độ đào tạo của giáo viên ở THCS có thể là:
THSP, CĐSP, ĐHSP, thạc sĩ và trình độ tương ứng ở các chuyên ngành không
phải sư phạm. Xác định được một cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo và thực hiện
các hoạt động liên quan để đạt đến cơ cấu đó cũng chính là biện pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên. Nắm được cơ cấu theo trình độ đào tạo giúp chúng
ta có hướng đào tạo. Những giáo viên chưa đạt chuẩn cần phải đào tạo nâng
chuẩn, giáo viên
đạt chuẩn cần đào tạo vượt chuẩn với tỉ lệ thích hợp phù hợp
với điều kiện kinh phí, số lượng GV hiện có.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi:
Việc phân tích giáo viên theo độ tuổi, nhằm xác định cơ cấu giáo viên
theo từng nhóm tuổi, là cơ sở để phân tích thực trạng, chiều hướng phát triển của
tổ chức, đặt biệt là xác
định “dòng nhân viên ra đi”, để làm cơ sở cho việc tuyển
dụng, đào tạo. Đối với giáo viên THCS ta có thể phân chia độ tuổi theo từng
nhóm như sau: Dưới 25 tuổi, từ 25 - 30 tuổi, từ 31 - 35 tuổi, 36 - 40 tuổi, 41 - 45
tuổi, 46 - 50 tuổi, 51 - 55 tuổi, 56 – 60 tuổi.
- Cơ cấu giới tính của đội ngũ:
Nếu chỉ xét về mặt tỉ trọng của cơ cấu giới tính của giáo viên trong trường
THCS, có thể
không nói lên điều gì về sự phát triển của giới. Bởi vì so với một

số lĩnh vực khác, ở đây giáo viên nữ thường chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới. Tuy
nhiên, về khía cạnh như: điều kiện để được đào tạo nâng cao, bồi dưỡng thường
xuyên, thời gian học tập của cá nhân, thời gian nghỉ dạy vì thai sản, con ốm…
là những yếu tố có tác động
đến hiệu suất lao động của đội ngũ; mà những yếu
tố đó phụ thuộc vào giới tính.

×