Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.38 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 1
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng
vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp
phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng
loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải
sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt
ra cho mình những câu hỏi "Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế
nào và sản xuất bao nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp
quản lý , trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để
tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài
sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất
kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 2
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang là một doanh nghiệp sản xuất
đóng trên địa bàn TP Hải Phòng, ngoài việc sản xuất sản phẩm phục vụ nhu


cầu tiêu dùng trong nước. Doanh nghiệp còn làm nhiệm vụ xuất khẩu nhằm
giải quyết một phần việc làm cho người lao động tại địa phương, tăng nguồn
thu ngoại tệ, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận
quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên
luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên
cứu công tác kế toán của công ty với đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang" để viết chuyên đề thực tập của
mình.
Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy,
cô giáo bộ môn kế toán, trực tiếp là Th.sỹ. Trương Anh Dũng cùng các bác,
các cô cán bộ kế toán Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang. Tuy nhiên,
phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và
các bác, các cô phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
CP thực phẩm XK Huy Quang.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP thực phẩm XK
Huy Quang.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 3
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty CP thực phẩm XK
Huy Quang.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN

HÀNG CỦA CÔNG TY CP THỰC PHẨM XK HUY QUANG
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty CP thực phẩm XK Huy
Quang .
1.1.1. Danh mục hàng bán.
Trong thời đại ngày nay cuộc sống của con người ngày càng được năng
cao nên nhu cầu về các sản phẩm đòi hỏi cao hơn. Đối với các sản phẩm về
thực phẩm tiêu dùng ngày càng gắn liền với sức khỏe và cuộc sống của con
người thì nhu cầu về chủng loại sản phẩm này đòi hỏi phải đa dạng và phong
phú hơn. Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng Công ty CP thực phẩm
XK Huy Quang đã cung cấp những sản phẩm về thực phẩm đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
Hiện nay, sản phẩm hàng hoá mà Công ty CP thực phẩm XK Huy
Quang kinh doanh rất phong phú, đa dạng về chủng loại. Để quản lý chặt chẽ
và hạch toán chính xác thì kế toán đã phải tiến hành phân loại hàng hóa, mã
hóa hàng hóa. Mã hoá hàng hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn
ký hiệu, xếp lớp các loại sản phẩm hàng hoá. Từ đó, cho phép nhận diện, tìm
kiếm thông tin một cách nhanh chóng, không nhầm lẫn giữa các loại mặt
hàng. Đồng thời giảm được thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ của máy
tính.
Một số sản phẩm hàng hoá của Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang:
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 4
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
• Thịt lợn: Bì sạch, Cật, Chân giò rút xương, Móng giò, Mông sấn,
Nạc vai, Nạc mông, Sườn non, Sườn thăn, Thịt ba chỉ, Tim, Xương ống,

• Thịt bò: Thịt bò xay, Vách ngăn, Đùi bắp bò, Đùi bít tết bò, …
• Thịt gà: Cánh gà chọi, Tim gà, Đùi gà, Chân gà, …
1.1.2. Thị trường của công ty.
Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang dưới sự lãnh đạo của ban giám
đốc giàu kinh nghiệp với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo

không ngừng phát huy các thế mạnh, và khắc phục những điểm còn hạn chế.
Trong nền kinh tế thị trường không ngừng phát triển, ngày càng có nhiều
Doanh nghiệp ra đời cùng cạnh tranh nói chung và trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thực phẩm nói riêng thì Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang
không những giữ được thị trường đã có mà còn mở rộng và khai thác thêm thị
trường mới.
Thị trường bán hàng chính của Công ty là 5 quận chính thuộc TP Hải
Phòng, một số tỉnh Miền Bắc như Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội,… ở thị
trường này Công ty đã chiếm được thị phần vững chắc, là một trong những
nhà cung cấp thực phẩm có tiếng, đặc biệt hiện nay Công ty đang đẩy mạnh
khai thác thị trường các tỉnh miền Trung là thị trường đựoc đánh giá có tiềm
năng phát triển.
1.1.3. Phương thức bán hàng.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 5
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì bắt
buộc phải năng động, sáng tạo, sản phẩm của công ty sản xuất ra phải bán
được càng nhiều càng tốt. Để làm được điều đó đồng thời phải nâng cao chất
lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm phải đẹp, phong phú, giá thành hạ Công
ty phải xác định được những phương thức tiêu thụ hợp lý, linh hoạt. Dựa vào
đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất cũng như đặc tính của sản phẩm Công ty
đã lựa chọn các hình thức bán hàng chủ yếu sau:
- Bán buôn: Hình thức này giúp hàng hoá được tiêu thụ nhanh vì sản
lượng hàng hoá bán ra lớn, vốn được quay vòng nhanh và tránh được tồn đọng
hàng hoá trong kho. Mặt khác hình thức này giúp cửa hàng được mở rộng
quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng, nhờ đó có thể mở rộng thị
trường tiêu thụ và mở rộng quy mô sản xuất.
- Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty,
theo phương thức này Công ty tiến hành ký hợp đồng với các cửa hàng dịch
vụ. Chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán khi đó số sản

phẩm đó mới được xác định là tiêu thụ, Doanh thu lúc này mới được ghi
nhận.
Để thu hút khách hàng cửa hàng đã sử dụng linh hoạt giá cả, giá bán
hàng hoá dựa trên trị giá mua vào và giá cả thị trường sao cho bù đắp được
các chi phí mua vào và có lãi.
- Phương thức bán hàng xuất khẩu. Đây là phương thức tiêu thụ doanh
thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty.
1.2. Tổ chức hoạt động bán hàng của Công ty.
Các vị trí liên quan đến công tác bán hàng của Công ty CP thực phẩm
XK Huy Quang được tổ chức độc lập xong vẫn có sự liên kết chặt chẽ giữa
các bộ phận để thúc đẩy hoạt động bán hàng sao cho có hiệu quả. Công tác
bán hàng được tiến hành theo một chu trình như sau:
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 6
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Khâu tiếp thị tìm kiếm thị trường và phân tích thị trường, khâu kí kết
hợp đồng (các điều kiện về địa điểm giao hàng, hình thức giao hàng, hình
thức thanh toán, chính sách sản phẩm, chính sách khuyến mãi…), khâu hạch
toán kế toán bán hàng.
Các khâu trên được cụ thể hóa theo chức năng và nhiệm vụ của từng
phòng ban trong công ty.
- Phòng thị trường: Phòng này có chức năng tiếp cận thị trường để phân
tích thị trường tìm kiếm nơi tiêu thụ cho sản phẩm khâu này rất quan
trọng nó quyết định việc tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm tăng
doanh thu của công ty trong kỳ quyết định tinh hình kinh doanh của
công ty. Bộ phận này không những tiếp cận thị trường để tìm nơi tiêu
thụ mà còn phải phân tích thị hiếu của khách hàng để khai thác triệt để
các nguồn khách hàng tiềm năng mở rộng thị trường ra nhiều nơi để
phát triển công ty lớn mạnh hơn.
- Phòng kinh doanh: Phòng này các chức năng tiếp nhận đơn đặt hàng
của khách hàng phân tích đơn đặt hàng và các điều kiện của khách hàng

để đưa ra quyêt định ký kết đơn hàng. Bộ phận này tiến hành ký kết
hợp đồng bán hàng với khách hàng bao gồm việc xác định loại sản
phẩm, điều kiên về giao hàng, vận chuyển, hình thức thanh toán, chính
sách khuyến mại…)
- Phòng kế toán cụ thể là kế toán bán hàng tiếp nhận và xử lý việc hạch
toán tổ chức công tác bán hàng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đên việc bán hàng của công ty.
- Phòng kỹ thuật : Phòng này có chức năng kiểm tra các thông số kỹ
thuật của hàng hóa sao cho chính xác đảm bảo chất lượng của hàng hóa
khi đến tay người tiêu dùng.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 7
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP
THỰC PHẨM XK HUY QUANG
2.1. Kế toán doanh thu và thuế phải nộp nhà nước.
2.1.1. Kế toán doanh thu.
2.1.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán.
* Bán buôn:
Đặc trưng của bán buôn là bán với số luợng lớn, nhưng hàng hoá bán
buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Khi nghiệp vụ bán buôn được phát
sinh tức là khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, phòng kế toán của Công ty
lập Hoá đơn GTGT. Hoá đơn lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao
cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Phòng kế toán cũng lập Phiếu xuất
kho, Phiếu nhập kho thành 3 liên.
Nếu bán hàng thu tiền ngay thì liên thứ 3 của hoá đơn GTGT được
dùng làm căn cứ để thu tiền hàng, kế toán dựa vào đó để viết phiếu thu, thủ
quỹ dựa vào đó để thu tiền hàng.
Khi đã kiểm tra số tiền đủ theo hoá đơn GTGT của nhân viên bán hàng,
kế toán công nợ và thủ quỹ ký tên vào phiếu thu. Nếu khách hàng yêu cầu cho

một liên phiếu thu thì kế toán thu tiền mặt viết thành 3 liên phiếu thu sau đó
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 8
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
xé một liên đóng dấu giao cho khách hàng thể hiện việc thanh toán đã hoàn
tất.
Trong phương thức bán buôn, Công ty sử dụng hình thức bán buôn qua
kho: Theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân
viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho do
phòng kế toán lập đến kho nhận đủ hàng và mang hàng giao cho người mua.
Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và kí xác nhận vào hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho. Việc thanh toán tiền hàng có thể bằng tiền mặt hoặc
tiền gửi ngân hàng.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 9
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
* Bán lẻ:
Đối với hình thức bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty
thì tại các điểm bán lẻ đa số phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của các
tầng lớp dân cư, nên số lượng bán không nhiều lắm, tiền bán chủ yếu là thu
trực tiếp bằng tiền mặt không có hoá đơn. Nhưng nếu khách hàng yêu cầu thì
nhân viên bán hàng viết hoá đơn cho khách.
Để theo dõi tình hình bán lẻ tại cửa hàng thì nhân viên bán hàng phải sử
dụng thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của các loại hàng
hoá trong quầy, sau 10 ngày kiểm kê một lần.
Nhân viên bán hàng sẽ tính lượng bán ra trong 3 ngày đó, sau đó căn cứ
vào thẻ quầy hàng, nhân viên bán hàng vào bảng kê số 05 - GTGT phản ánh
toàn bộ số hàng đã tiêu thụ tại cửa hàng. Sau đó viết hoá đơn GTGT để làm
căn cứ tính thuế đầu ra, cuối mỗi ngày nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra toàn bộ
số tiền bán hàng thu được trong ngày (Doanh thu theo giá tạm tính) để ghi
vào phiếu nộp tiền. Phiếu này dùng để phản ánh số tiền nộp cho thủ quỹ theo
từng loại tiền khác nhau.

* Bán hàng cho Siêu thị:
Dựa trên hợp đồng ký kết giữa Công ty và Siêu thị, một tuần hai lần
phòng kế toán lập hoá đơn GTGT (3 liên): liên đỏ giao cho nhân viên bán
hàng Siêu thị, liên xanh dùng để thanh toán. Sau khi giao đủ hàng và thu tiền,
nhân viên bán hàng có trách nhiệm nộp tiền hàng kèm hoá đơn GTGT ( liên 3
– liên xanh)
* Bán hàng xuất khẩu:
Đối với phương thức bán hàng xuất khẩu: Khi nhận được hợp đồng
mua hàng. Công ty sẽ xuất hàng đồng thời lập hoá đơn thương mại, trong
trường hợp này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% trên doanh thu hàng xuất
khẩu.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 10
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là
bộ chứng từ do bộ tài chính phát hành như: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn
GTGT theo mẫu 01 GTKT - 3LL, hoá đơn TM, bảng kê bán lẻ của cửa hàng
giới thiệu sản phẩm, thẻ quầy hàng,
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK511 - doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
TK333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Và các tài khoản liên quan khác như TK111, TK112, TK131, TK331
- Sổ kế toán sử dụng: Nhật kí chung, Sổ cái TK511, TK3331.
Bảng 2.1: Thẻ quầy hàng.
Công ty CP thực phẩm XK
Huy Quang Thẻ quầy hàng
Tờ số 05
Mã số 01 Tháng 02/ 2010
Cửa hàng GT sản phẩm Đổng
Quốc Bình

Tên hàng: Thịt lợn
ĐVT: Kg
Ngày
tháng
Tên người
bán
Tồn
đầu kỳ
Nhập
Tồn
cuối kỳ
Xuất ĐG Thành tiền
1 Trang 0 30 0 30 50.000 1.500.000
2 Trang 35 0 35 50.000 1.750.000

Cộng 704 50.000 35.200.000
2.1.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu.
Để theo dõi tình hình bán hàng hóa cũng như doanh thu các sản phẩm,
phần mềm kế toán được thiết kế mở các sổ chi tiết doanh thu. Doanh thu của
tất cả các loại hàng hóa, thành phẩm được tập hợp trên sổ chi tiết doanh thu.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 11
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Bao gồm một số mẫu sổ sau: Sổ chi tiết bán hàng (bảng 2.5), Bảng tổng hợp
chi tiết bán hàng (bảng 2.6), Sổ chi tiết TK 511 (bảng 2.8), Sổ chi tiết TK
3331 (bảng 2.9),…
Khi ký được hợp đồng kinh tế, hoặc có khách hàng đặt mua hàng hóa,
phòng kinh doanh sẽ thực hiện hợp đồng hoặc yêu cầu đặt mua của khách
hàng. Khi tiến hành giao bán hàng hóa, kế toán sẽ viết hóa đơn GTGT. Hóa
đơn bao gồm đầy đủ các nội dung sau: ngày tháng, đơn vị bán hàng, người
mua hàng, tên hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế

GTGT, tổng giá thanh toán, và có đầy đủ chữ ký .
Cuối ngày kế toán tổng hợp các hóa đơn phát sinh cho từng đối tượng
khách hàng, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và tiến hành cập nhật
hóa đơn vào máy. Hiện tại, Công ty mở một tài khoản 5111 phản ánh doanh
thu bán hàng cho các thương nhân buôn bán lẻ ở các nơi như Huế, Lào Cai,
Hà Nội …và tài khoản 5122 phản ánh doanh thu nội địa như bán hàng cho các
công ty sản xuất và sổ cai tài khoản 5111, 5122 – doanh thu bán hàng hóa để
phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng hóa của Công ty.
Khi thực hiện hợp đồng hoặc yêu cầu đặt mua của khách hàng, nhân
viên bán hàng sẽ xuất kho giao hàng hóa cho khách hàng và viết phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT. Sau đó hóa đơn và phiếu xuất kho được chuyển về
phòng kế toán để hạch toán. Do đó, toàn bộ các hóa đơn bán hàng hóa được
nhập vào máy tương tự như nhau trên cùng một màn hình nhập liệu, theo
cùng một định khoản và số liệu được chuyển vào các sổ như sau:
Ví dụ: Ngày 06/02/2010 Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang đã ký
hợp đồng cung cấp 910 cái đùi gà ¼ góc cho Anh Huy Đà Nẵng với đơn giá
16.628VNĐ (Giá trền chưa bao gồm thuế GTGT 10%).
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 12
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Cộng thành tiền 15.131.805 VNĐ, thuế suất GTGT 10%, tổng giá thanh
toán là 16.644.986 VNĐ
Căn cứ vào: Đề nghị xuất kho( bảng 2.2 ) kế toán bán hàng lập Phiếu
xuất kho ( bảng 2.3), (trên phần mềm kế toán), hạch toán nghiệp vụ bán hàng
và viết hoá đơn GTGT số 0024329 ( xem bảng 2.4 ).
Nợ TK 131: 16.644.986
Có TK 5111: 15.131.805
Có TK 3331: 1.513.181
Do hàng ngày phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền hàng nhiều nên để
tiện theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty đã sử dụng TK 131
“Phải thu của khách” và TK 331 “Phải trả người bán” để theo dõi. Do đó tất

cả các nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng đều phản ánh vào bên Nợ TK
131 đến khi thu tiền mới phản ánh số tiền thu được vào bên Có TK 131 (xem
bảng 2.7).
Theo ví dụ trên, cuối tháng Anh Huy thanh toán tiền hàng. Kế toán
hạch toán:
Nợ TK 1111: 16.644.986
Có TK 131: 16.644.986
2.1.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu.
Kế toán nhập số liệu vào máy tra vào các sổ kế toán: sổ nhật ký chung
(bảng 2.10 ), sổ cái TK 511 ( bảng 2.11).
Bảng 2.2: Phiếu đề nghị xuất kho
Công ty CPTPXK Huy Quang

SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 13
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Ngày: 06/02/2010


Kinh doanh : Hằng
Tên khách hàng Anh Huy Đà Nẵng Hình thức TT : TM
Tên công ty Mã số thuế
Địa chỉ
Điện thoại 031.3511221
STT Tên hàng Slượng
Đ.Giá
(chưa VAT)
Thành tiền
01 Đùi gà ¼ góc 910 cái 16.628 VNĐ
15.131.805

VNĐ
Cộng 910 cái
15.131.805
VNĐ
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Thu Hà
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 14
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Bảng 2.3: Phiếu xuất kho.
ĐƠN VỊ :CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HUY QUANG
Mẫu số: 02- VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 30/03/2005 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06/02/2010
Họ và tên người nhận hàng: Anh Huy Đà Nẵng Số : 02325
Diễn giải: Bán đùi gà
Xuất tại kho: Kho thành phẩm
Stt
Tên vật tư
( hàng hoá)
Mã số ĐVT
Số
lượng
Trọng

lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Đùi gà Cái 910 16.628 15.131.805

Tổng lượng: 500 kg Tiền trước thuế: 15.131.805
Tiền VAT(10%): 1.513.181
Nhập ngày 06 tháng 02 năm 2010 Tổng tiền: 16.644.986
Số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu, sáu trăm bốn mươi tư nghìn, chín trăm tám mươi sáu đồng./.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Chữ ký khách hàng Thủ kho
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 15
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Bảng 2.4: Hóa dơn GTGT.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2010B
Liên 2: Giao cho khách 0024329
Ngày 09 tháng 02 năm 2010
Đơn vị bán: CÔNG TY CPTP XK Huy Quang
Địa chỉ: Số 769 Nguyễn Văn Linh – Lê Chân - HP
Điện thoại: 031.3234789 MST: 0200449272
Họ và tên người mua hàng: Anh Huy
Địa chỉ: 381 Đà Nẵng – Lê Chân – Hải Phòng
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
01 Đùi gà ¼ góc cái 910 16.628 15.131.805
Cộng tiền hàng 15.131.805

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.513.181
Tổng cộng tiền thanh toán 16.644.986
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu, sáu trăm bốn mươi tư nghìn, chín trăm
tám mươi sáu đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 16
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Biểu 2.5: Sổ chi tiết bán hàng
Sở Thương Mại Hải Phòng Mẫu số S35-DN
Công ty CPTPXK Huy Quang
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hóa: Đùi gà 1/4
Tháng 02 năm 2010
Đơn vị tính: Cái, VND
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Các khoản tính
trừ
Số
hiệu
Ngày
tháng

Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Thuế Khác

02/02 45780 02/02 Xuất bán Cty TNHH
1TV Bến Kiền
1311 100 16.628 1.662.800
… …
06/02 45780 06/02 Xuất bán Anh Huy Đà
Nẵng
910 16.628 15.131.805
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Người ghi sổ
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 17
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Sở Thương Mại Hải Phòng
Công ty CPTPXK Huy Quang
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tài khoản: 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 02 năm 2010
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh

Ngày Số Nợ Có
… … …
03/02 HD45776 Công Ty
Hạ Long
Xuất bán thịt

111 4.967.700
… … …
06/02 HD45780 Anh Huy
Đà Nẵng
Xuất bán
1cont đùi góc
4
131 15.131.805
… … …
09/02 HD45788 Công ty
Tuấn Sơn
Xuất bán gà
trọi xông
khói
131 18.148.060
… … …
26/02 HD45794 Công ty
Phương
Nam
Xuất bán gà
đẻ bỏ cổ
112 2.353.801
… … …
27/02 HD45786 Phòng

KD XNK
Xuất bán thịt
bò đông lạnh
1311 13.466.047
… … …
28/02 HD45787 Phòng
KD VT
Xuất bán thịt
gà xông khói
1311 5.280.005
… … …
Cộng phát
sinh
5.221.363.590
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Kế toán trưởng Người ghi sổ
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 18
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Đối với nhứng khách hàng chưa thanh toán hết tiền hàng kế toán mở sổ
chi tiết công nợ cho từng khách hàng.
Bảng 2.7: Sổ chi tiết công nợ.
Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 131 - Phải thu của khách
Mã khách: Công ty CP Kinh Đô Miền Bắc
Từ ngày 01/02/2010 đến ngày 28/02/2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
d/ư

Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư Nợ đầu kỳ 22.008.87
2
Thu tiền 50con gà xông
khói
1111 5.500.000
09/02 24329 Bán 50 con gà xông khói 5111 5.000.000
3331 500.000
26/02 24398 Thu tiền trứng 1111 7.700.000
Bán 5000 quả trứng 5111 7.000.000
3331 700.000

Tổng số phát sinh 56.452.06
7
25.346.453
Dư Nợ cuối kỳ 53.114.48
6
Ngày 28 tháng 02 năm 2010
Bảng 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 511.
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 19
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/02/2010 đến ngày 28/02/2010
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ

Ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
03/0
2
24309 Xuất bán Hạ Long 111 4.967.700

06/0
2
24313 Xuất bán đùi gà Anh
Huy Đà Nẵng
131 15.131.805

09/02 24329 Xuất bán gà trọi xông
khói Cty Tuấn Sơn
131 18.148.060

26/02 24398 Xuất bán gà đẻ bỏ cổ
Cty Phương Nam
112 2.353.801
….
28/0
2
KT0204 KC 5111=>911 911 5.221.363.590
Cộng phát sinh 5.221.363.59
0
5.221.363.590
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 20
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Bảng 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 3331

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 3331 – Thuế GTGT đầu ra
Từ ngày 01/02/2010 đến ngày 28/02/2010
Dư đầu kỳ: 57.164.184
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
03/02/10 24309 Xuất bán Hạ Long 1111 496.770

06/02/10 24313 Xuất bán 5tấn đùi gà ¼
Anh Huy Đà Nẵng
112 1.513.180

09/02/10 24329 Xuất bán gà trọi xông khói
Cty Tuấn Sơn
1111 1.814.806

26/02/10 24398 Xuất bán gà đẻ bỏ cổ Cty
Phương Nam
112 235.380
….
27/02/10 24399 Xuất tim lợn đông lạnh
cty Song Ngọc
112 233.333
Cộng phát sinh 4.293.470
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 21
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Bảng 2.10: Sổ Nhật Ký Chung.
Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/02/2010 đến ngày 28/02/2010
NT
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Số TT
dòng
Số hiệu TKĐƯ
Số Tiền
SH NT Nợ Có
Số dư trang trước chuyển sang
24309 03/02/201
0
Doanh thu bán thịt Hạ Long
111 511
4.967.700
Thuế GTGT 10%
111 3331
496.770


24313 06/02/201
0
Doanh thu bán đùi gà Anh Huy Đà Nẵng
131 511
15.131.805
Thuế GTGT 10%
131 3331
1.513.181



24329 09/02/201
0
Doanh thu bán gà trọi xông khói Cty Tuấn
Sơn
131 511
18.148.060
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 22
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Thuế GTGT 10%
131 3331
1.814.816


24398 26/02/201
0
Doanh thu bán gà đẻ bỏ cổ Cty Phương
Nam
112 511
2.353.801
Thuế GTGT 10%
112 3331
235.380
….
Cộng phát sinh …. 5.743.499.949

Ngày …Tháng 02 Năm 2010
Người ghi sổ Kê toán trưởng Giám Đốc
( ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 23
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Bảng 2.11: Sổ Cái Tài Khoản 511
Công ty CP thực phẩm XK Huy Quang
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 – Doanh thu hàng bán
Năm 2010
NTGS
Chứng Từ
Diễn Giải
NKC
SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Trang
STT
dòng
Nợ Có
Số dư đầu tháng 0 0
… … … …. … … … ….
24309 03/02/201
0
Xuất bán Hạ Long
111
4.967.700
… … … …. … … … ….
24313 06/02/201
0
Xuất bán đùi gà Anh Huy Đà Nẵng
131
15.131.805

… … … …. … … ….
24329 09/02/201
0
Xuất bán gà trọi Cty Tuấn Sơn
131
18.148.060
… … … …. … … ….
24298 26/02/201
0
Xuất bán gà đẻ Cty Phương Nam
112
2.353.801
… … … …. … … ….
K/C sang tài khoản 911 911 5.221.363.590
Cộng phát sinh 5.221.363.59
0
5.221.363.590
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 24
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Số dư cuối tháng 0 0
SV: Đào Thị Thu Ngân Kế toán 2.K9 25

×