Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.64 KB, 101 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
-MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU vii
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG QUAN NHÂN
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng Quan
Nhân
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG QUAN NHÂN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 17
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20
2.1.2.1- Nội dung 20
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng 20
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 20
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 30
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 33
2.1.3.1- Nội dung 33
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng 33
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 33
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 39
Nguyễn Thị Minh


i
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 44
2.1.4.1- Nội dung 44
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng 44
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 44
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 65
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 67
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 67
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 68
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Quan
Nhân 71
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty Cổ phần xây dựng
Quan Nhân 71
2.2.2- Quy trình tính giá thành 72
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG QUAN NHÂN 74
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện 74
3.1.1- Ưu điểm 74
3.1.2- Nhược điểm 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân 81
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PHỤ LỤC xii
Nguyễn Thị Minh
ii

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
BCQT Báo cáo quản trị
TNBQ Thu nhập bình quân
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPSX Chi phí sản xuất
MTC Máy thi công
XDCB Xây dựng cơ bản
CCDC
Công cụ dụng cụ
TK
Tài khoản
XD
Xây dựng
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây lắp của Công ty
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức thi công
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thị Minh
iii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Phiếu chi
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.3: Phiếu xuất nhập thẳng vật tư không qua kho
Biểu 2.4: Hóa đơn giá trị gia tăng
Nguyễn Thị Minh
iv
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.5: Phiếu xuất nhập thẳng vật tư không qua kho
Biểu 2.6: Giấy thanh toán tạm ứng
Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.8: Phiếu phân tích tài khoản 621
Biểu 2.9: Sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 2.11: Bảng chấm công
Biểu 2.12: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 2.13: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Biểu 2.14: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.15: Phiếu phân tích tài khoản 622
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 622
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 2.18: Bảng kê hóa đơn mua NVL( máy thi công)
Biểu 2.19: Bảng trích khấu hao tài sản cố định (máy thi công)

Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.21: Phiếu phân tích tài khoản 6234
Biểu 2.22: Bảng kê hóa đơn thuê máy
Biểu 2.23: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.24: Phiếu phân tích tài khoản 6238
Biểu 2.25: Sổ chi tiết tài khoản 623
Biểu 2.26: Sổ cái tài khoản 623
Biểu 2.27: Bảng chấm công
Biểu 2.28: Bảng thanh toán tiền lương T9/2009
Biểu 2.29: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.30: Phiếu phân tích tài khoản 6271
Biểu 2.31: Bảng kê hóa đơn mua công cụ dụng cụ, vật liệu
Biểu 2.32: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.33: Phiếu phân tích tài khoản 6273
Nguyễn Thị Minh
v
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.34: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.35: Phiếu phân tích tài khoản 6274
Biểu 2.36: Bảng kê hóa đơn dịch vụ mua ngoài
Biểu 2.37: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.38: Phiếu phân tích tài khoản 6277
Biểu 2.39: Bảng kê hóa đơn thanh toán
Biểu 2.40: Chứng từ ghi sổ
Biểu 2.41: Phiếu phân tích tài khoản 6278
Biểu 2.42: Sổ chi tiết tài khoản 627
Biểu 2.43: Sổ cái tài khoản 627
Biểu 2.44: Sổ chi tiết tài khoản 154
Biểu 2.45: Sổ cái tài khoản 154
Biểu 2.46: Bảng tính giá thành

LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động nói riêng,
dù là sản xuất kinh doanh hay dịch vụ thì nền kinh tế nói chung cần phải sử dụng
các công cụ quản lý khác nhau trong đó có kế toán.
Nguyễn Thị Minh
vi
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới đi lên của đất nước, công tác kế
toán cũng có sự đổi mới để phù hợp với nền kinh tế thị trường, phù hợp với các
chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phù hợp với đặc điểm, trình độ quản lý của
nước ta. Trong đó xây dựng cơ bản cũng là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây
dựng mới, xây dựng lại, cải tạo hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy…
nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ
bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách Nhà nước cũng như ngân sách của
doanh nghiệp.
Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp sản xuất, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu hết sức quan trọng và có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp cần
biết các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết tinh vào
công trình là bao nhiêu. Do vậy, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách
kịp thời chính xác đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu
quả và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp.
Xác định được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, qua thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng
dẫn, các cán bộ phòng tài chính kế toán và nghiên cứu bản thân, em đã hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân".
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty Cổ Phần Xây Dựng Quan Nhân.
Chương 2: Thực trang kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân.
Nguyễn Thị Minh
vii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân.
Do trình độ nhận thức có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ cùng ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và cán bộ nghiệp vụ của Công ty để chuyên đề thực tập của em thêm đầy đủ và
sát với thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Minh
viii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG QUAN
NHÂN
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
QUAN NHÂN
XDCB là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài… Hiện nay, XDCB là ngành đi tiên phong, mở đường cho nền kinh tế quốc

gia bước vào công cuộc đổi mới.
Tuy nhiên hoạt động XDCB cũng có những đặc thù riêng, khác biệt so với
các ngành khác. Cụ thể:
- Trong quá trình đầu tư XDCB, các tổ chức nhận thầu xây lắp giữ vai trò
quan trọng. Việc nhận phần xây lắp được tiến hành theo phương thức đấu thầu cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau.
-Sản xuất xây lắp là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước,
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
-Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro
phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp
Nguyễn Thị Minh
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
- Sản phẩm của hoạt động xây lắp thường được thực hiện theo đơn đặt hàng
do đó giá bán của sản phẩm được xác định trước khi xây dựng thông qua hợp đồng
đã ký kết, địa điểm sản xuất cũng là địa điểm tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm của hoạt động xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản
xuất: vật liệu, lao động … phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình.
- Hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời, chịu tác động lớn của điều
kiện thiên nhiên nên ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý tài sản, vật tư và tiến độ
thi công.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài do đó chất lượng công trình
phải được quan tâm hàng đầu.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,

các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì vậy phải lập dự toán chi phí và
tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công
trình.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG QUAN NHÂN
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí, từ đó xác định đúng đối tượng tính giá
thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Với sản phẩm chính là
các công trình xây dựng dân dụng, có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây dựng Quan Nhân như sau:
Nguyễn Thị Minh
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây lắp của Công ty
Khảo sát, thiết kế
Các biện pháp an toàn và bảo hộ lao động
Khởi công công trình
Tổ chức xây lắp thi công công trình
Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau như: thi công cơ giới, thủ công, kết hợp thủ công và cơ giới.
Nguyễn Thị Minh
Đào
móng
Gia
cố
nền
Thi
công
móng
Thi công phần

khung bê tông,
cốt thép thân và
mái nhà
Xây
thô
Hoàn
thiện
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Ký kết hợp đồng
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức thi công
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành như trên đã dẫn đến những khác biệt nhất định
trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp là một khâu quan
trọng trong quá trình quản lý về đầu tư và xây dựng của mỗi doanh nghiệp xây
dựng nói riêng và của cả ngành XDCB nói chung. Vì vậy, trong quá trình sản xuất
đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tổ chức quản lý chặt chẽ tài sản, NVL, đặc
biệt phải tổ chức kế toán chi phí trong quá trình xây lắp tính đúng, tính đủ chi phí
sản xuất, xác định chính xác giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Nguyễn Thị Minh
Chỉ huy trưởng công trình
Vật tư Kỹ
thuật
Máy
móc,
thiết bị
Kế
toán

Các đội thi công
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
1.3 QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
QUAN NHÂN.
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm
không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị
trường.
Tổng chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động trực tiếp, chi phí
NVL trực tiếp và chi phí chung.
Chi phí lao động trực tiếp: là tiền lương và các khoản liên quan trả cho công
nhân lao động trực tiếp mà chúng có thể được phân bổ toàn bộ theo lượng thời gian
đã sử dụng để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc để cung cấp một dịch vụ cụ thể.
Nguyễn Thị Minh
Đại hội đồng cổ đông
Ban giám đốc
Phòng Kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Ban kiểm soát
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng
Dự án
Các đơn vị, đội
chủ nhiệm công
trình
Trung tâm tư vấn

giám sát và tư vấn
thiết kế
Các chi nhánh
Hội đồng quản trị
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm : Giá mua NVL, chi phí tồn trữ, chi phí đặt
hàng, tổn thất do thiếu hụt NVL tồn trữ.
Chi phí chung bao gồm : chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, giải pháp thông thường mà Công ty Cổ phần Xây dựng Quan
Nhân áp dụng là cắt giảm các khoản chi phí, duyệt gắt gao từng khoản chi phí và
liên tục nhắc nhở nhân viên cắt giảm chi phí Tuy nhiên, cuối cùng hiệu quả kiểm
soát vẫn không đạt được như ý muốn, và khoảng cách giữa ban lãnh đạo của Công
ty và nhân viên ngày càng xa.
Nguyễn Thị Minh
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG QUAN
NHÂN
2.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
QUAN NHÂN.
2.1.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP.
2.1.1.1- NỘI DUNG.
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như:
gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, xi măng, cốppha, đà giáo….

Để thực hiện được quá trình xây lắp, vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong chi phí và là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây
lắp, nó thường chiếm khoảng 60%-80% giá trị công trình. Vì vậy, việc tập hợp
chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công
việc xác định tiêu hao vật chất trong thi công và tính chính xác giá thành sản phẩm
cũng như kết quả SXKD của toàn công ty. Do vậy, việc tổ chức cung ứng cũng như
hạch toán nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử
dụng nó.
Tại Công ty, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại
khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích
khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm chi phí về gạch, cát, đá, xi
măng, sắt, bê tông đúc sẵn…. các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây
dựng định mức và tiến hành quản lý theo định mức.
Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: chi phí về bột màu, đinh, sây,
sơn…
Nguyễn Thị Minh
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Hiện nay, Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu theo giá thị
trường. Nguyên vật liệu được phản ánh theo giá trị thực tế và sử dụng TK 621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà vật liệu có thể mua về nhập kho hoặc chuyển
thẳng đến công trình.
Vật tư mà Công ty sử dụng thi công công trình có thể là: Vật tư từ kho
của Công ty, vật tư Công ty mua xuất thẳng tới công trình giao cho các đơn vị tự
đảm nhiệm. Tuy nhiên nguyên vật liệu trong kho của Công ty rất ít chủng loại và
chiếm tỷ trọng nhỏ, Công ty thường để các đơn vị chủ động tìm mua nguyên vật
liệu và chuyển thẳng đến nơi thi công. Do đó, nguyên vật liệu mua ngoài không qua
kho chiếm tỷ trọng lớn.

2.1.1.2- TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
2.1.1.3- QUY TRÌNH GHI SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi
công thì phải gửi Giấy đề nghị tạm ứng cùng Hợp đồng mua bán, Bảng báo giá về
lãnh đạo Công ty. Nếu được phê duyệt, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi và thủ
quỹ sẽ xuất quỹ tạm ứng cho các đơn vị, đội đi mua vật tư khi đó kế toán công ty
định khoản:
Nợ TK 141
Có TK 111
Vật tư mua ngoài chủ yếu được chuyển thẳng tới công trình thi công và
thuộc trách nhiệm quản lý của Giám đốc đơn vị, họ phải ký nhận thay thủ kho, sau
đó nhân viên kế toán của đơn vị đó phải chuyển ngay các chứng từ liên quan là:
Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất nhập thẳng vật tư không qua kho… về phòng kế toán
của Công ty. Căn cứ các chứng từ này, kế toán sẽ lập Giấy thanh toán tạm ứng. Khi
Nguyễn Thị Minh
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
đó giá vật tư thực tế xuất dùng được hạch toán là giá mua ghi trên Hoá đơn (trong
một số trường hợp giá này đã bao gồm cả chi phí vận chuyển đã thoả thuận).
Đối với vật tư xuất kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được
tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Chứng từ sử dụng là phiếu xuất
kho. Tuy nhiên trường hợp sử dụng vật tư từ kho của Công ty không phổ biến .
Cụ thể ở công trình Khu đô thị mới Việt Hưng Nhà E3, 100% NVL sử dụng
là vật tư mua ngoài, các chứng từ kế toán được tập hợp gửi về phòng kế toán Công
ty để hoàn ứng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất
nhập thẳng vật tư không qua kho, Giấy thanh toán tạm ứng

Trong một số trường hợp, đối với các loại NVL phát sinh chi phí lớn, để
quản lý chặt chẽ, Công ty không trực tiếp tạm ứng tiền mặt cho các đơn vị đi mua
vật tư mà thanh toán bằng chuyển khoản thẳng cho nhà cung cấp thông qua TK 331.
Khi có hoá đơn GTGT được tập hợp về Công ty, kế toán định khoản:
Nợ TK 621
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 331
Khi thanh toán qua ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 112
Nguyễn Thị Minh
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.1
Công ty CP Xây dựng Quan Nhân
Địa chỉ: 185 Quan Nhân-TX- HN
Liên 1
Mẫu số: 02-TT
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 27 tháng 9 năm 2009 Số : PC 331
TK Nợ : 141
TK Có : 111
Họ tên người nhận tiền : Vũ Nhật Quang
Địa chỉ : Đơn vị xây dựng số 5
Lý do chi : Chi tạm ứng mua vật tư.
Số tiền : 152.423.407 đ
Bằng chữ : Một trăm năm mươi hai triệu, bốn trăm hai mươi ba ngàn, bốn trăm
linh bảy đồng chẵn/

Kèm theo : Giấy đề nghị tạm ứng, Hợp đồng mua bán , Bảng báo giá.
Ngày 27 tháng 9 năm 2009
Giám đốc Kế toán
trưởng
Kế toán
thanh toán
Người nhận
tiền
Thủ quỹ
Nguyễn Thị Minh
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.2
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 27 tháng 9 năm 2009
Mẫu số : 01 GTGT-3LL
LD/2009B
0018722
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số TK:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Vũ Nhật Quang
Tên đơn vị: Công ty CP Xây dựng Quan Nhân
Địa chỉ : 185 Quan Nhân-Thanh Xuân- Hà Nội
Số TK :……………………
Hình thức thanh toán : CK MST : 0103031200
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị

tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Tôn AC 12 M2 374.4 96.190,47 36.013.712
2 Vít 45 Cái 2.075 666,67 1.383.340
Cộng tiền hàng: 37.397.052
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 1.869.853
Tổng cộng tiền thanh toán: 39.266.905
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu, hai trăm sáu mươi sáu ngàn, chín trăm
linh năm đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Minh
Công ty cổ phần AUSTNAM
112 Trường Chinh – Hà nội
MST: 0100114096
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.3
UBND Thành phố Hà Nội
Công ty CP Xây dựng Quan Nhân
Phiếu xuất nhập thẳng vật
tư không qua kho

Của đơn vị : Đơn vị xây dựng số 5
Tên công trình nhận vật tư : Khu đô thị mới Việt Hưng Nhà E3

TT Tên vật tư Đơn
vị
Khối
lượng
Đơn giá Giá chưa
thuế
VAT Thành tiền
1. HĐ 0018722
Tôn AC 12 M2 374,4 96.190,47 36.013.712 1.800.686 37.814.398
Vít 45 Cái 2.075 666,67 1.383.340 69.167 1.452.507
Cộng 37.397.052 1.869.85
3
39.266.905
Số tiền bằng chữ : Ba mươi chín triệu, hai trăm sáu mươi sáu ngàn, chín trăm linh
năm đồng chẵn.
Hà nội, ngày 27 tháng 9 năm 2009
Phó giám đốc phụ
trách đơn vị
Kế toán
thanh toán
Phòng KH -
KT
Giám đốc
ĐVXD số 5
Kế toán đơn
vị
Nguyễn Thị Minh
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.4

HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 28 tháng 9 năm 2009
Mẫu số : 01 GTGT-3LL
LD/2009B
0019235
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số TK:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Vũ Nhật Quang
Tên đơn vị: Công ty CP Xây dựng Quan Nhân
Địa chỉ : 185 Quan Nhân-Thanh Xuân- Hà Nội
Số TK :……………………
Hình thức thanh toán : CK MST : 0103031200
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Cát đen M3 368 59.091 21.745.488
2 Cát vàng M3 69 190.909 13.172.721
3 Đá 1x2 M3 23 200.000 4.600.000
Cộng tiền hàng: 39.518.209
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 3.951.821
Tổng cộng tiền thanh toán: 43.470.030
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi ba triệu, bốn trăm bảy mươi ngàn, ba mươi đồng./
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Minh
Công ty TNHH Tuấn Bắc
329 Khu 6- Thị Cầu-Bắc Ninh
MST: 2300247516
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.5
UBND Thành phố Hà Nội
Công ty CP Xây dựng Quan Nhân
Phiếu xuất nhập thẳng vật
tư không qua kho

Của đơn vị : Đơn vị xây dựng số 5
Tên công trình nhận vật tư : Khu đô thị mới Việt Hưng Nhà E3
TT Tên vật tư Đơn
vị
Khối
lượng
Đơn
giá
Giá chưa
thuế
VAT Thành tiền
1. HĐ 0019235
1 Cát đen M3 368 59.091 21.745.488 2.174.549 23.920.037
2 Cát vàng M3 69 190.909 13.172.721 1.317.272 14.489.993
3 Đá 1x2 M3 23 200.000 4.600.000 460.000 5.060.000

Cộng 39.518.209 3.951.82
1
43.470.030
Số tiền bằng chữ : Bốn mươi ba triệu, bốn trăm bảy mươi ngàn, ba mươi đồng./
Hà nội, ngày 28 tháng 9 năm 2009
Phó giám đốc phụ
trách đơn vị
Kế toán
thanh toán
Phòng KH -
KT
Giám đốc
ĐVXD số 5
Kế toán đơn
vị
Nguyễn Thị Minh
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.6
Công ty CP Xây dựng Quan Nhân
Địa chỉ: 185 Quan Nhân-TX- HN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Ngày 28 tháng 09 năm 2009
Họ tên người thanh toán: Vũ Nhật Quang
Bộ phận công tác: Đơn vị xây dựng số 5
Nội dung thanh toán tạm ứng: cho Công trình Khu đô thị mới Việt Hưng Nhà E3
Số tiền tạm ứng: 152 .423.407 đồng.
Số tiền đã chi : 152.423.407 đồng.

STT Diễn giải Số tiền Ghi Nợ TK
1 Chi phí VL cho thi công 140.266.600 621
Thuế GTGT được khấu trừ 12.156.807 1331
Cộng 152.423.407
Số tiền bằng chữ : Một trăm năm hai triệu, bốn trăm hai mươi ba ngàn, bốn trăm
linh bảy đồng chẵn.
Kèm theo các chứng từ gốc : 03 hoá đơn GTGT
Chênh lệch :
Số tạm ứng chi không hết : ……………………………………………
Chi quá số tạm ứng : ………………………………………………….
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Kế toán thanh toán
Nợ TK 621: 140.266.600
Nợ TK 133: 12.156.807
Có TK 141: 152.423.407
Phụ trách
bộ phận
công tác
Người đề
nghị thanh
toán
Căn cứ các chứng từ trên, kế toán tiến hành tập hợp số liệu để lập Chứng từ
ghi sổ cho bên Nợ TK 621 và Phiếu phân tích TK kèm theo:
Nguyễn Thị Minh
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Biểu 2.7

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chú
Nợ Có
Chi phí NVL trực tiếp Khu ĐTM Việt Hưng E3 621
Hoàn ứng CP VL Khu ĐTM Việt Hưng E3 141
Cộng 140.266.600
Kèm theo: 03 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Người lập biểu

Kế toán trưởng
Biểu 2.8
PHIẾU PHÂN TÍCH TÀI KHOẢN
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/9/2009 đến ngày 30/9/2009
Chứng từ
Trích yếu ST Nợ 621
Các TK ghi có
Ngày Số 141
2/9 0013581 CP Cát và đá 1x2 39.518.209 39.518.209
27/9 0018722 CP tôn AC và vít 45 37.397.052 37.397.052
29/9 0015867 CP gỗ ván. gỗ chống 63.351.339 63.351.339
Tổng cộng 140.266.600 140.266.600
Kế toán ghi sổ
Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Minh
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập

2.1.1.4- QUY TRÌNH GHI SỔ TỔNG HỢP.
Căn cứ chứng từ ghi sổ vừa lập, ta tiến hành lập sổ chi tiết tài khoản 621 và
sổ cái tài khoản 621
Nguyễn Thị Minh
17

×