Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.75 KB, 111 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chúng ta đang là một thành viên chính thức của tổ chức
thương mại quốc tế - WTO. Đây không chỉ là một cơ hội lớn mà còn là thách
thức cho các doanh nghiệp nước nhà.
Trong bất kể nền kinh tế nào dù là kinh tế hàng hóa hay là kinh tế thị
trường… Việc tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề quan trọng quyết định đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sống còn của
doanh nghiệp. Bởi thông qua bán hàng thì tính chất hửu ích của hàng hóa mới
được xã hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp những chi phí
bỏ ra và có được lợi nhuận. Mặt khác, đẩy nhanh quá trình bán hàng là tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng phải sử dụng những
nguồn vốn khác như vốn vay,…Ngoài ra việc cung cấp hàng hóa kịp thời,
đúng quy cách phẩm chất, số lượng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng uy
tín của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả
bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý
chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính
xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC là một công ty
chuyên cung cấp các mặt hàng về thiết bị điện, đo lường và tự động hóa có
uy tín trên thị trường. Hiện nay tình hình bán hàng của công ty tương đối tốt,
vấn đề mà công ty đang quan tâm đó là trong giai đoạn suy thoái kinh tế trên
thế giới như thế này thì công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh làm
sao được hiệu quả hơn nữa. Đã có rất nhiều ý kiến đóng góp cũng như các
SV: Nguyễn Thị Nhung 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
biện pháp, giải pháp được đưa ra để nghiên cứu vận dụng và đã có những kết
quả khả quan. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, vướng mắc xung quanh vấn


đề này là làm sao giảm được chi phí, tăng doanh thu bán hàng và công nợ
phải thu được thu hồi lại một cách nhanh chóng nhất nhưng vẫn đảm bảo
được quá trình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại TNHH cơ
điện đo lường tự động hóa DKNEC cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của
các thầy cô và các cô, chú, anh, chị phòng kế toán tài chính công ty TNHH cơ
điện đo lường tự động hóa DKNEC, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập
của mình là: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC” để viết chuyên đề thực
tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập của em gồm có
những nội dung chính như sau:
Chương I : Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của công ty
TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại công ty TNHH cơ
điện đo lường tự động hóa DKNEC.
Chương III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC.
Mặc dù trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ
của cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị phòng kế toán trong công ty.
Nhưng do thời gian thực tế chưa nhiều và phạm vi đề tài rộng nên chuyên đề
của em không tránh khỏi những thiều sót. Kính mong sự chỉ bảo của cô giáo
SV: Nguyễn Thị Nhung 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
hướng dẫn: TS. Phạm Thị Thủy, các thầy cô trong khoa kế toán tài chính và
các cô, chú, anh, chị phòng kế toán của công ty để báo cáo thực tập của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2011.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Nhung
SV: Nguyễn Thị Nhung 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA
CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH cơ điện đo lường tự
động hóa DKNEC
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH cơ điện đo
lường tự động hóa DKNEC
Công ty TNHH DKNEC là đại lý phân phối chính thức của các hãng
DANFOSS, SCHNEIDER, SIEMENS, FUJI, TOSHIBA, LG, DONGA,
Sản phẩm chủ yếu là các thiết bị điện, đo lường và tự động hóa. Đây là các
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và mang tính đặc thù. Công ty là một
trong những doanh nghiệp đầu tiên sản xuất kinh doanh những sản phẩm này.
Do vậy nên các sản phẩm của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài, từ
các nước như: Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mặt khác, hàng hóa của công ty
có hàm lượng kỹ thuật cao nên đòi hỏi chế độ bảo hành sản phẩm sau khi tiêu
thụ cũng phải được đáp ứng tốt để nhằm tạo lòng tin cho khách hàng, mở
rộng thị trường tiêu thụ cho công ty. Công ty thường tiến hành bảo hành theo
từng công trình cụ thể. Trong thời hạn bảo hành, nếu có trục trặc xảy ra với
sản phẩm của mình, công ty sẽ tiến hành cử kỹ thuật viên đến tiến hành sửa
chữa, bảo hành.
Hiện nay, công ty nhập hàng từ hai nguồn chủ yếu là nguồn hàng trong
nước và hàng nhập khẩu. Đối với hàng trong nước, công ty tiến hành nhập
theo định kỳ, theo yêu cầu của quản lý. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ các
công ty lớn hơn trong cùng lĩnh vực kinh doanh với các công ty như công ty
ASCATEC, công ty Tam Anh Đây là nguồn hàng ổn định của công ty, chất

lượng cao, giá cả phải chăng và chi phí vận chuyển bốc dỡ hầu như không có.
SV: Nguyễn Thị Nhung 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Đối với hàng nhập khẩu, công ty chủ yếu nhập hàng của các hãng lơn
như DANFOSS, SCHNEIDER, SIEMENS Việc nhập khẩu chỉ diễn ra với
những loại hình có tính chất nhất định, có hàm lượng công nghệ cao mà trong
nước không thể sản xuất được. Hàng hóa nhập khẩu chiếm hơn 50% trong
tổng giá trị các mặt hàng kinh doanh của công ty và được nhập chủ yếu theo
yêu cầu của khách hàng và theo nhu cầu của công ty. Hàng nhập khẩu chiếm
phần lớn trong tổng giá trị lượng hàng nên có vị trí quan trọng trong hoạt
động thương mại của công ty.
Công ty trực tiếp nhập hàng hóa, có thể là các linh kiện và tiến hành lắp
đặt các công trình theo yêu cầu của khách hàng hoặc bán theo đơn đặt hàng
khi khách hàng có yêu cầu.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH có hai thành
viên trở lên số: 0102000581 (đăng ký lần đầu ngày 29 tháng 05 năm 2000 và
đăng ký thay đổi đến lần thứ 5 ngày 16 tháng 10 năm 2007) thì doanh nghiệp
kinh doanh trên cả hai lĩnh vực: sản xuất, lắp đặt và thương mại. Cụ thể:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc, thiết
bị phục vụ nghành công nghiệp, xây dựng giao thông vận tải, nhiệt thủy, khí
động lực, điện tử, tin học);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp, nhiệt thủy,
khí động lực;
- Sản xuất, buôn bán, lắp đặt máy móc, thiết bị, vật tư ngành nước;
- Sản xuất và mua bán hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm);
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm, máy
móc, trang thiết bị Công ty kinh doanh;
Công ty còn tiến hành trong lĩnh vực thương mại:
SV: Nguyễn Thị Nhung 5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Tổng đại lý phân phối chính thức vật tư, thiết bị hãng DANFOSS và
các lĩnh vực:
+ Điều khiển: Khởi động mền, Biến tần, Cảm biến, Điều khiển nhiệt độ,
áp suất
+ Điện lạnh: Hệ thống kho lạnh, van, phụ kiện hệ thống lạnh,
+ Hệ thống khí nén: Máy nén khí, van khí, các thiết bị điều áp, thiết bị
an toàn,
- Đại lý cung cấp vật tư thiết bị tự động hóa, đo lường, điều khiển của
hãng HONEYWELL, PRO-FACE, SCHNEIDER, TESTO,
- Đại lý cung cấp thiết bị cho hãng của Đức (SIEMENS, MOELLER),
Nhật Bản (FUJI, TOSHIBA, TOGAMI, MITSUBISHI, HITACHI), Hàn
Quốc (LG, DONGA, KOINO, YONG SUNG, HUYNDAI, SUNGHO)
Ngày 29 tháng 05 năm 2010, Tại Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia Công ty
đã tổ chức lễ kỷ niệm 10 năm thành lập, tính đến nay đã có gần 11 năm kinh
nghiệm nhưng Công ty vẫn chủ yếu khai thác trên thị trường nội địa, chủ yếu
là các nhà máy Bia, nhà máy chế biến thực phẩm trong nước. Trong xu thế
hội nhập WTO như hiện nay, công ty đang tiến hành mở rộng thị trường cả về
chiều rộng và chiều sâu. Vì thế trong tương lai gần công ty không những khai
thác trên thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoài.
Sau đây là đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Cơ điện – Đo lường – Tự động hóa DKNEC.
SV: Nguyễn Thị Nhung 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH cơ
điện đo lường – tự động hóa DKNEC
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH cơ điện đo lường tự động
hóa DKNEC
Công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC ngay sau khi
được thành lập đã tiến hành kinh doanh trên cả hai lĩnh vực sản xuất, lắp đặt

và thương mại, do đó doanh thu của công ty bao gồm:
- Doanh thu thu được từ buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ
yếu là máy móc, thiết bị phục vụ nghành công nghiệp, xây dựng giao thông
vận tải, nhiệt thủy, khí động lực, điện tử, tin học).
- Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực công nghiệp, nhiệt thủy, khí động lực;
SV: Nguyễn Thị Nhung 7
NHÀ CUNG
CẤP CHÍNH
CÔNG TY
CÁC CÔNG
TRÌNH
PHÒNG KINH
DOANH
SHOWROOM
CỬA HÀNG
BÁN LẺ
PHÒNG DỰ
ÁN (CT)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Doanh thu từ việc thiết kế, chế tạo, lắp đặt các loại tủ, bảng điện, hệ
thống đo lường tự động hóa trong công nghiệp;
- Doanh thu từ việc thiết kế, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng dân dụng,
điện tử, tin học;
- Doanh thu từ việc bán các vật tư, thiết bị hãng DANFOSS và các lĩnh
vực:
- Doanh thu từ việc bán các vật tư thiết bị tự động hóa, đo lường, điều
khiển của hãng HONEYWELL, PRO-FACE, SCHNEIDER, TESTO,
Ngoài ra công ty còn có các khoản doanh thu khác như: doanh thu hoạt động
tài chính, doanh thu hoạt động khác.

- Doanh thu hoạt động tài chính: Chủ yếu là doanh thu từ tiền lãi tiền gửi
ngân hàng.
- Doanh thu khác: như doanh thu từ thanh lý tài sản cố đinh, …
Sau đây là bảng cơ cấu doanh thu của công ty trong các năm gần đây.
SV: Nguyễn Thị Nhung 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 1.1: Cơ cấu doanh thu của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
ĐVT:VNĐ
Chi Tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
- DT từ hoạt động sản xuất
- Doanh thu từ hoạt động thương mại
2. Doanh thu hoạt động tài chính
3. Thu nhập khác
4. Lợi nhuận trước thuế TNDN
3. Thuế TNDN
4. LN sau thuế
66.411.188.533
32.205.180.000
34.206.008.533
-
68.754.321
310.032.184
86.809.012
223.223.172
100
48,49
51,51

75.368.204.822
31.572.653.247
43.795.551.575
37.924.573
106.148.000
3.877.574.338
1.085.720.815
2.791.853.523
100
41,89
58,11
80.076.363.347
39.072.458.164
41.003.905.173
18.835.656
97.583
3.572.974.366
1.000.432.822
2.572.541.544
100
48,80
51,20
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2008, 2009, 2010.
SV: Nguyễn Thị Nhung 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Qua phân tích các chỉ số về doanh thu qua 3 năm 2008, 2009, 2010 ta
thấy doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa
DKNEC đều tăng qua các năm cả hai lĩnh vực sản xuất và thương mại. Cụ
thể, năm 2008 doanh thu từ hoạt động sản xuất là 32.205.180.000 đồng
chiếm 48,49 %, doanh thu từ hoạt động thương mại là 34.206.008.533 đồng,

chiếm 51,51 %. Sang năm 2009, doanh thu từ hoạt động sản 31.572.653.247
đồng chiếm 41,89 %, doanh thu từ hoạt động thương mại là 43.795.551.575
đồng chiếm 58,11 %. Tương tự năm 2010, doanh thu từ hoạt động sản xuất
là 39.072.458.164 đồng chiếm 48,80 %, doanh thu từ hoạt động thương mại
là 41.003.905.173 đồng chiếm 51,20 %. Qua bảng trên ta thấy công ty luôn
chú trọng cả hai lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thì ở các năm có phát
sinh nhưng nhỏ.
1.1.3 Đặc điểm chi phí của Công ty
Công ty TNHH Cơ điện – Đo lường – Tự động hóa DKNEC là Công ty
thực hiện hai lĩnh vực sản xuất, lắp đặt và chạy thử nên các khoản chi phí ở
công ty cũng gồm chi phí ở khâu sản xuất, lắp đặt và chi phí khâu thương
mại.
Trong công tác kê toán ở khâu sản suất gồm các loại chi phí sau: Chi phí
NVL, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, CCDC, chi phí nguyên vật
liệu phụ
SV: Nguyễn Thị Nhung 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong công tác kế toán doanh thu và chi phí thì chi phí của công ty bao
gồm các loại chi phí sau:
- Giá vốn hàng bán: bao gồm giá vốn thành phẩm và hàng hoá bán được
trong kỳ kế toán của công ty.
- Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ chí phí tiền lương, tiền công trả cho
nhân viên kinh doanh, nhân viên tại bộ phận bán hàng, hoa hồng trích cho các
đại lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản, các chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho việc bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chí phí tiền lương, tiền
công trả cho nhân viên làm công tác quản lý tại côg ty, chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ, khấu hao tài sản, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí hoạt động tài chính: Tại Công ty TNHH cơ điện – Đo lường –
Tự động hóa DKNEC chi phí hoạt động tài chính thường là các khoản lãi vay,
công ty không có các hoạt động tài chính khác.
- Chi phí khác bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, bị phạt do
vi phạm hợp đồng
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của công ty Cơ điện – Đo lường –
Tự động hóa DKNEC
Công ty hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc với chính
sách phân quyền thể. Theo sơ đồ bộ máy quản lý ở trên, trực thuộc dưới Giám
đốc là các phòng: Dự án, Kế toán, Kinh doanh, Kỹ thuật, và Hành chính. Các
phòng đều chịu sự giám sát trực tiếp của Giám đốc nhưng mỗi phòng có
nhiệm vụ và chức năng riêng.
SV: Nguyễn Thị Nhung 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Phòng kinh doanh: đây là phòng chịu trách nhiệm đầu tiên trong một
dự án của công ty. Trách nhiệm chính của phòng là phát triển thị trường và
tìm kiếm các hợp đồng kinh doanh cho công ty. Bên cạnh đó, phòng kinh
doanh cũng có nhiệm vụ phụ trách Showroom, là nơi trưng bày và bán các
mặt hàng mà công ty là tổng đại lý phân phối chính thức. Trưởng phòng kinh
doanh là người đứng đầu trong phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm trước ban
lãnh đạo trong công ty và đưa ra những ý tưởng, phương thức kinh doanh cho
phù hợp với từng vùng miền, thị trường khác nhau.
- Các nhân viên khác trong phòng kinh doanh thì có nhiệm vụ khai thác
những khách hàng có sẵn của Công ty và tìm thị trường mới cho công ty. Mỗi
một nhân viên kinh doanh được chia từng địa bản riêng, mỗi người có trách
nhiệm giám sát tình hình kinh doanh của địa bàn minh được phân công và
hàng tuần phải có bản báo cáo cho trưởng phòng kinh doanh.
Sau khi có đơn hàng (hợp đồng mua hàng được ký kết), các hợp đồng sẽ
được chuyển về phòng kế toán quản lý.
+ Phòng dự án: Có nhiệm vụ lập, quản lý dự án, tham gia dự thầu. Cùng

với đó, phòng dự án cũng có nhiệm vụ đặt mua các NVL sử dụng cho dự án
theo yêu cầu của phòng kỹ thuật.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt kỹ thuật cho các
dự án. Phòng kỹ thuật có hai nhiệm vụ chính: một là viết các phần mềm tự
động hóa phục vụ cho dự án cần hoàn thành, nhiệm vụ này thường do các kỹ
sư phần mềm đảm nhiệm. Nhiệm vụ thứ hai: khi phần mềm dự án đã hoàn
thành thì phòng kỹ thuật có nhiệm vụ triển khai phần mềm đó, nghĩa là thiết
kế và tiến hành lắp đặt các công trình, dự án. Phòng kỹ thuật là một bộ phận
quan trong trong cơ cấu tổ chức của công ty. Hiện nay, phòng có đội ngũ kỹ
SV: Nguyễn Thị Nhung 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
thuật giỏi, có tính chuyên nghiệp cao đang là điểm mạnh của công ty khi tiến
hành các dự án.
+ Phòng kế toán: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về
mặt tài chính – kế toán của công ty. Phòng có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi
mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính – kế toán của công ty như:
tổng hợp, thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn,
quản lý tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán,
+ Phòng hành chính: Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả
các công việc liên quan đến công tác hành chính trong công ty (quản trị văn
phòng). Phòng hành chính có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu,
bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành
chính quản trị, đời sống
SV: Nguyễn Thị Nhung 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Việc ghi nhận doanh thu tại công ty
TNHH cơ điện – Đo lường – Tự động hóa DKNEC được tuân thủ đầy đủ các
điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và
thu nhập khác.”
- Doanh thu bán hàng của Công ty gồm hai khoản là doanh thu trong lĩnh
vực sản xuất, lắp đặt và doanh thu trong lĩnh vực thương mại. Doanh thu bán
hàng của Công ty được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 (năm) điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng theo chuấn mực kế toán số 14.
Để ghi nhận doanh thu bán hàng trong công tác kế toán bán hàng kế toán
sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có,
- Doanh thu hoạt động tài chính của công ty TNHH cơ điện – Đo lường
– Tự động hóa DKNEC chỉ bao gồm tiền lãi tiền gửi. Công ty không phát
sinh các khoản doanh thu từ tiền bản quyền, lơi tức, lợi nhuận được chia do
hoạt động đầu tư tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi
thoả mãn 2 điều kiện ghi nhận “doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia” theo chuẩn mực kế toán số 14.
SV: Nguyễn Thị Nhung 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Để ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính kế toán căn cứ vào chứng từ
gốc của ngân hàng là giấy báo có về nội dung khoản lãi tiền gửi được nhận
trong kỳ.
- Doanh thu khác tại công ty bao gồm các khoản thu sau:
+ Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
+ Thu được các khoản nợ đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước
+ Các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
+ Các khoản thu khác

Để phản ánh các khoản thu nhập khác kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu thu, giấy báo có.
* Sổ sách kế toán
Công tác kế toán tại Công ty TNHH cơ điện – Đo lường – Tự động hóa
DKNEC được ghi theo hình thức Nhật ký chung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi toàn bộ vào sổ Nhật ký chung và các sổ chi tiết liên quan, Công
ty không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt. Từ sổ nhật ký chung sẽ là căn cứ để ghi
sổ cái.
Các mẫu sổ theo quyết định số 48/2006/BTC và chủ yếu được làm trên
phần mềm kế toán FAST.
* Tổ chức hệ thống chứng từ
Đối với mỗi doanh nghiệp, hệ thống chứng từ hoàn chỉnh là căn cứ pháp
lý để bảo vệ và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ
kinh tế pháp lý, để kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
SV: Nguyễn Thị Nhung 15
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
để tạo căn cứ vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp công ty
đã xây dựng hệ thống chứng từ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC.
Công ty TNHH cơ điện – Đo lường – Tự động hóa DKNEC là nhà cung
cấp các thiết bị chế biến thực phẩm, hệ thống điều hòa trunng tâm, thiết bị
điện, nên hàng hoá sau khi được khách hàng ký xác nhận mua hàng (căn cứ
theo hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao hàng) kế toán mới
tiến hành lập hóa đơn GTGT làm cơ sở để theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh
thu cung cấp hàng hoá, theo dõi công nợ. Như vậy chứng từ ban đầu làm căn
cứ để nhập liệu của kế toán doanh thu là hóa đơn bán hàng.

Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hóa
đơn bán hàng của công ty đang sử dụng là Hóa đơn GTGT mẫu 01 - GTKT -
3LL. Hóa đơn được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hóa đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Thông tin về người
mua hàng, mặt hàng, số lượng, giá bán chưa thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh
toán.
Sau đây là một số chứng từ tiêu biểu của công ty trong kỳ hạch toán.
SV: Nguyễn Thị Nhung 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 2.1. phiếu xuất kho
Công ty TNHH Cơ điện- Đo lường- Tự động hóa DKNEC Mẩu số 02 – VT
Hoàng Văn Thái- Khương Đình – Thanh xuân – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO Số 29
Ngày 02 tháng 03 năm 2011. Nợ TK 632
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hoàng Minh Có TK 156
Đơn vị: Công ty CP CBTP Kinh Đô – Miền Bắc
Địa chỉ: Km 22 – QL 15 – Thị trấn Bần – Hưng Yên
Lý do xuất: Xuất bán trực tiếp
ST
T
Tên nhãn hiệu
vật tư

số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu

Thực
xuất
A B C D (1) (2) (3) (4)= (2)x(3)
1 Phân phối hơi
4V210 - 08
Chiếc 10 10 150.267 1.502.670
2 Biến tần 04
KW – L200
Chiếc 02 02 2.800.000 5.600.000
3 Điều khiển
nhiệt độ XR
40C
Bộ 10 10 1.112.733 11.127.330
Cộng 18.230.000
Số tiền bằng chữ:
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Xuất, ngày 02 tháng 03 năm 2011.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người lập phiếu Thủ kho
(ký,họ
tên)
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Nhung 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 2.2. Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG MX/2011B
Liên 1 : Lưu 0099663
Ngày 02 tháng 03 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC
Địa chỉ: Hoàng Văn Thái, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Số tài khoản: Mã số thuế: 0100128386

Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CP CBTP Kinh Đô – Miền Bắc.
Địa chỉ: Km 22 – QL 15 – Thị trấn Bần – Hưng Yên
Hình thức thanh toán: CK Mã số: 0900178525
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A
B C 1 2 3=1x2
1
Phân phối 4V210 - 08 Chiếc 10 160.000 1.600.000
2
Biến tần 04 KW –
L200
Chiếc 02 3.100.000 6.200.000
3
Điều khiển nhiệt độ
XR 40C
Bộ 10 1.275.000 12.750.000
Cộng tiền : 20.550.000
Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT: 2.055.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 22.605.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu, sáu trăm linh năm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ
tên)

SV: Nguyễn Thị Nhung 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngoài ra đối với các hình thức thanh toán khác nhau kế toán còn sử dụng
các chứng từ khác như:
+ Đối với hình thức cung cấp hàng hoá mà có giá trị nhỏ hơn 20.000.000
đồng, khách hàng có yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt thì: khi khách hàng
thanh toán tiền kế toán lập phiếu thu. Phiếu thu này được lập thành 3 liền:
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: Giao phòng kế toán giữ để hạch toán
Biểu số 2.3. Phiếu thu
CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN – ĐO LƯỜNG- TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC

PHIẾU THU Quyển số:10
Ngày16 tháng 03 năm 2011 số: 29
Nợ: TK 1111
Có: TK 511,3331
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Hồng Nhẫn
Địa chỉ:
Lý do nộp tiền: Công ty xây lắp hóa chất lắp máy thanh toán tiền hàng
Số tiền: 14.080 000đ
Bằng chữ: Mười bốn triệu, không trăm tám mươi ngàn đồng.
Kèm: 01 chứng từ gốc
Ngày 16 tháng 03 năm 2011.
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu
(ký,họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
+ Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Mười bốn triệu, không trăm tám mươi
ngàn đồng.
SV: Nguyễn Thị Nhung 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân

+ Đối với hoạt động bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng: khi khách
hàng thanh tóan qua ngân hàng, công ty sẽ nhận được GBC do ngân hàng gửi
đến. Căn cứ vào giấy báo có, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy để ghi nhận
doanh thu.
Biểu số 2.4. Giấy báo có của ngân hàng
LỆNH THANH TOÁN Số tham chiếu: 09121010000295
LỆNH CÓ Loại chuyển tiền:HI
Ngày lập lệnh: 02/03/2011
Ngân hàng gửi lệnh: 79623001 Mega International Commercial Bank
Ngân hàng nhận lệnh: 01204027 NHNO & PTNT CN Trung Yên
Đơn vị phát lênh: Công ty CP CBTP Kinh Đô – Miền Bắc
CMND:
Tài khoản: 0102006221 Tại: 79623001 Mega International Commercial
Bank
Đơn vị nhận lệnh: CTY TNHH CƠ ĐIỆN – ĐO LƯỜNG - TỰ ĐỘNG HÓA
DKNEC
CMND:
Tài khoản: 1302201032413 Tại: 01204027 NHNO & PTNT CN Trung Yên
Số tiền: 22.605.000 VND
Hai mươi hai triệu, sáu trăm linh năm ngàn đồng chẵn.
Nội dung: THIẾT BỊ ĐIỆN .IVN: 0085494
Thời gian chuyển tiền: 02/03/2011 15:38:32 Ngày nhận: 02/03/2011 16:50:41
03/03/2011 8:17:04
Thanh toán viên Kiểm soát
SV: Nguyễn Thị Nhung 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
2.1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Doanh thu bán hàng của công ty hoàn toàn phụ thuộc váo giá bán hàng
của công ty. Giá bán các mặt hàng của công ty hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa

thuận của hai bên thông qua hợp đồng kinh tế, giá bán phải phù hợp với lợi
ích của cả hai bên, không quá cao hoặc quá thấp và còn tùy thuộc vào tình
hình thị trường hàng hóa váo từng thời điểm cụ thể. Giá bán thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán có thể có hoặc không không bao gồm các chi phí khác như
chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, …Nếu đã bao gồm các chi phí khác thì
công ty cần có trách nhiệm giao hàng tại kho bên mua. Nếu chưa có các chi
phí khác thì hoặc công ty khách hàng có trách nhiệm nhận hàng tại kho của
công ty hoặc công ty tiến hành giao hàng đến tận kho khách hàng nhưng tất
cả các chi phí phát sinh khác hoàn toàn do khách hàng chịu, công ty chỉ chi
hộ.
Tùy thuộc vào sự thay đổi của tình hình từng hàng hóa trong nước và
trên thế giới mà khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, công ty sẽ tiến hành
báo giá để làm cơ sở cho xây dựng hợp đồng kinh tế khi khách hàng chấm
nhận mua hàng. Công ty luôn cập nhật sự thay đổi của thị trường để đảm bảo
cho việc định giá bán phù hợp với lợi ích của cả hai bên, đồng thời nâng cao
uy tín của công ty đối với bạn hàng.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi khách hàng chấp nhận mua
hàng và công ty tiến hành ghi hóa đơn cho khách hàng. Với khách hàng
thường xuyên hoặc mua với số lượng lớn, mật độ giao dịch thường xuyên thì
hóa đơn có thể được phát vào cuối tháng hoặc khi khách hàng có nhu cầu để
thanh toán…
SV: Nguyễn Thị Nhung 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Đối với việc bán hàng ở cửa hàng thì nhân viên cửa hàng chỉ lập phiếu
xuất kho. Sau đó phiếu xuất kho sẽ được gửi về phòng kế toán để kế toán viên
làm cơ sở ghi hóa đơn gửi cho khách hàng sau.
Để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty kế toán sử dụng tài
khỏan 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Để quản lý chi tiết hơn, phục vụ yêu cầu quản trị, công ty sử dụng các tài
khoản cấp 2, trong đó:

TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, TK
112, TK 131, TK 3331
Khi công ty tiến hành xuất hàng và người mua chấp nhận thanh toán, tức
là hàng đã được xác định là tiêu thụ. Khi đó kế toán bán hàng tiến hành nhập
nghiệp vụ vào máy tính và máy tính sẽ tự động kết xuất số liệu vào hóa đơn
bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Khi có nhu cầu cung cấp thông tin về nghiệp
vụ bán hàng náo đó, máy tính sẽ tự động kết xuất hóa đơn. Đồng thời, kế toán
viên phải viết hóa đơn GTGT và gửi liên 2 cho khách hàng.
Sau đó căn cứ vào Liên 3 hóa đơn GTGT và các chứng từ gốc khác kế
toán nhập vào máy tính như sau: Từ màn hình Windowns nhấp chuột vào biểu
tượng Fast, gõ password sẽ hiện ra màn hình chức năng của Fast. Chọn phân
hệ bán hàng và công nợ phải thu sau đó chọn tiếp Hóa đơn bán hàng kiêm
phiếu xuất kho và nhập số liệu vào phần mềm.
Để khai báo, mã hóa tài khỏan, tại giao diện của chương trình, kế toán
chọn “Danh mục từ điển” → “danh mục tài khoản” và tiến hành khai báo.
SV: Nguyễn Thị Nhung 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
* Quy trình nhập liệu:
+ Đối với trường hợp bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng:
Trong những trường hợp này đã đủ điều kiện ghi nhận ngay doanh thu,
vì vậy phòng kế toán căn cứ vào yêu cầu của khách hàng lập hóa đơn GTGT.
Khách hàng thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Sau khi khách hàng
thanh toán sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng, căn cứ vào đó kế toán
tổng hợp thanh toán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 112
Có TK 5111
Có TK 3331

Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào xem ví du sau:
Căn cứ hợp đồng kinh tế 224_11 /HĐKT ngày 02/03/2011 giữa Công ty
TNHH cơ điện – Đo lường – Tự động hóa DKNEC và công ty CP CBTP
Kinh Đô Miền Bắc có nghiệp vụ sau:
Ngày 02/03/2011 xuất bán cho công ty CP CBTP Kinh Đô Miền Bắc:
- Hàng hóa phân phối hơi 4V210-08, 10 chiếc, giá bán 160.000
đồng/chiếc.
- Hàng hóa biến tần 04KW-L200-004 NEEF, 02 chiếc giá bán 3.100.000
đồng/ chiếc.
- Hàng hóa điều khiển nhiệt độ XR 40 C, 10 bộ, giá bán 1.275.000
đồng/bộ.
- Thuế GTGT 10%, người mua thanh toán bằng chuyển khoản.
kế toán hạch toán như sau:
Mã khách: Kinh Đô Miền Bắc.
SV: Nguyễn Thị Nhung 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Diễn giải chung: Bán thiết bị điện .
Số HĐ: 0099663
Ngày hạch toán: 02/03/2011.
Căn cứ vào HDGTGT ( Biểu 2.2 ) và giấy báo có ( Biểu 2.4 ) của ngân
hàng kế toán định khoản nghiệp vụ bán hàng trên như sau:
Nợ TK 112 20.550.000
Có TK 5111 2.055.000
Có TK 3331 22.605.000
+ Đối với trường hợp bán hàng thu bằng tiền mặt:
Trường hợp này chủ yếu là đối với những khách mua hàng với số lượng
nhỏ, giá trị dưới 20.000.000 đồng.
Phòng kế toán căn cứ vào yêu cầu của khách hàng để lập hóa đơn
GTGT, khách hàng thanh tóan ngay cho công ty bằng tiền mặt. Kế toán công
nợ sẽ chuyển hóa đơn cho kế toán thanh toán viết phiếu thu. Căn cứ vào phiếu

thu kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo định khỏan:
Nợ TK 111 - Tổng số tiền phải thanh tóan
Có TK 5111 - Doanh thu chưa có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Để hình dung một cách cụ thể ta xét ví dụ sau:
Ngày 16/03/2011 Công ty xây lắp hóa chất lắp máy đã mua thiết bị điện
của công ty với tổng giá trị hợp đồng là 12.800.000 đồng (chưa bao gồm thuế
GTGT, thuế suất 10%). Kế toán viết hóa đơn số 0099668 và phiếu thu số 29
(Biểu số 2.3).
SV: Nguyễn Thị Nhung 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Căn cứ vào phiếu thu số 29 kế toán tiến hành nhập vào máy: Khi nhập
liệu kế toán chọn phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi, sau đó chọn tiếp phiếu
thu tiền mặt.
Sau đó nhập vào phiếu thu tiền mặt với những nội dung sau:
Mã khách: Công ty xây lắp hóa chất lắp máy.
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng.
Ngày hạch toán, ngày lập PT: 16/03/2011.
Số phiếu thu: 29.
Nợ TK 111 14.080.000
Có TK 5111 12.800.000
Có TK 3331 1.280.000
Sau khi nhấn nút lưu (Ctrl+L) phần mềm sẽ tự động vào các sổ cái và sổ
chi tiết. Cuối tháng, kế toán in các sổ tương tự như in sổ cái, sổ chi tiết TK
632, 155,
+ Đối với trường hợp cung cấp hàng hoá chưa thu tiền:
Trong trường hợp mới cung cấp 1 phần theo hợp đồng hoặc đã hoàn
thành nhưng chưa đến thời hạn thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng, kế
toán căn cứ vào “ Hợp đồng và biên bản bàn giao số lượng hàng hoá” tiến
hành lập hóa đơn GTGT thành 3 liên.

Lúc này đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, vì vậy căn
cứ vào liên 3 hóa đơn GTGT, kế toán công nợ phải thu tiến hành nhập liệu
vào máy theo định khoản:
Nợ TK 131- Tổng số tiền phải thanh toán
Có TK 5111- Doanh thu chưa có thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
SV: Nguyễn Thị Nhung 25

×