Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đối chiếu giữa triệu chứng lâm sàng, hình ảnh Siêu âm (theo thang điểm của Sasson) và giải phẫu bệnh trong u buồng trứng lành tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.34 KB, 23 trang )





Báo cáo tóm tắt đề tài nghiên cứu cơ sở




đối chiếu giữa triệu chứng lâm sàng, hình ảnh

siêu âm (theo thang điểm của Sasson) và giải

phẫu bệnh trong u buồng trứng lành tính





Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Quốc Tuấn













Đặt vấn đề
Buồng trứng đợc hình thành từ giai đoạn đầu thời kỳ bào thai. Đến tuổi
trởng thành buồng trứng cơ chức năng vừa nội tiết và vừa ngoại tiết. Hai chức
năng này hoạt động mạnh nhất vào thời kỳ sinh sản để vừa bảo đảm duy trì và phát
triển tính cách nữ giới do hoạt động của các hormon nữ, vừa bảo đảm thiên chức
làm mẹ bằng việc duy trì phóng non.
U buồng trứng là bệnh lý thờng gặp, nhng do đây là tạng nằm sâu trong ổ
bụng, vùng tiểu khung cho nên các triệu chứng lâm sàng thờng rất nghèo nàn,
không biểu hiện nên rất dễ bỏ qua, bệnh tiến triển âm thầm, nhiều khi chỉ phát hiện
ra khi u đ rất to, hoặc khi đ có biến chứng nh xoắn, vỡ nang
Cùng với sự ra đời và phát triển của siêu âm đ giúp cho việc chẩn đoán u
buồng trứng đợc dễ dàng hơn rất nhiều. Đây là một phơng tiện chẩn đoán cận
lâm sàng rất đợc a chuộng với u điểm đơn giản, chính xác, rẻ tiền mà lại là một
can thiệp không xâm phạm cơ thể ngời bệnh, hiện đang phát triển rất rộng ri ở
mọi cơ sở y tế công cũng nh y tế t nhân và ở mọi vùng. Tuy nhiên cũng nh
nhiều xét nghiệm hiện đại khác thì vẫn không thể thay thế hoàn toàn đợc việc
thăm khám lâm sàng của các thày thuốc chuyên khoa. Siêu âm giúp định hớng
đợc khoảng 70% - 90% khả năng u lành tính hay ác tính tuỳ theo từng nghiên cứu,
việc này rất có ý nghĩa khi ngời bệnh luôn lo lắng khi biết mình có u.
Giải phẫu bệnh vẫn là tiêu chuẩn vàng để xác định tính chất, cũng nh loại tế
bào của khối u. Nhng với điều kiện Việt nam hiện nay không phải tất cả các cơ sở
y tế nào cũng có thể làm đợc xét nghiệm này, nhất là sự thiếu hụt các bác sỹ
chuyên về giải phẫu bệnh ở ngay cả các cơ sở y tế tuyến tỉnh. Chính vì vậy việc kết
hợp giữa khám lâm sàng và các tiêu chuẩn trên siêu âm để có thể xác định tạm thời
tính chất ác tính hay lành tính của khối u buồng trứng trớc khi phẫu thuật là một
việc rất có ý nghĩa. Giúp cho chuẩn bị trớc mổ tốt hơn, có thể chuyển bệnh nhân
đến những cơ sở chuyên khoa sâu nếu nh nghi ngờ ác tính.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ muốn đề cập tới việc xác định bớc đầu
về khả năng lành tính của khối u buồng trứng khi làm siêu âm dựa vào bảng điểm

Sasson, cùng với các triệu chứng lâm sàng và khẳng định bằng giải phẫu bệnh, với
hy vọng có thể giúp cho các cơ sở y tế, nhất là những tuyến ở dới nh tuyến huyện
có thể lựa chọn nh là một biện pháp sàng lọc ban đầu đối với các trờng hợp u
buồng trứng.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đối chiếu giữa triệu chứng lâm sàng, hình ảnh siêu âm u buồng trứng
lành tính trớc mổ với kết quả giải phẫu bệnh.
















Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Phôi thai, giải phẫu, sinh lý và mô học buồng trứng
1.1.1. Phôi thai học buồng trứng
Thời kỳ phôi thai buồng trứng phát triển qua hai giai đoạn: trung tính và biệt
hoá
+ Giai đoạn trung tính: Biểu mô mầm tăng sinh mạnh. Giai đoạn này cơ quan

sinh dục không phân biệt đợc buồng trứng hay tinh hoàn dù giới tính đ đợc xác
định từ khi thụ tinh.
+ Giai đoạn biệt hoá: Các tế bào mầm nguyên thuỷ xảy ra biệt hoá để trở
thành các tế bào dòng non. Từ cuối tuần phôi thứ 8.
Biểu mô khoang cơ thể phủ mầm sinh dục trở thành biểu mô buồng trứng và
chiếm vai trò rất quan trọng trong việc phát sinh ung th buồng trứng về sau
1.1.2. Giải phẫu:
Buồng trứng nằm áp vào thành chậu hông bé, phía sau dây chằng rộng (trong
hố buồng trứng), đợc giữ bởi hệ thống dây chằng gồm: mạc treo buồng trứng là
nếp phúc mạc nối buồng trứng vào mặt sau dây chằng rộng, dây chằng treo buồng
trứng, dây chằng riêng buồng trứng, dây chằng vòi trứng. Nhng chỉ thực sự dính
vào dây chằng rộng ở bờ trớc nên buồng trứng có thể lật qua lật lại theo chiều lên
xuống.
Mạch máu và thần kinh của buồng trứng:
+ Mạch máu: Buồng trứng đợc cấp máu bời động mạch buồng trứng và
động mạch tử cung
+ Hệ bạch huyết: Theo bó mạch buồng trứng đến nhóm hạch cạnh động
mạch chậu trong và cạnh động mạch chủ.
Theo đám rối bạch huyết vùng chậu hông đến các hạch bẹn
+ Thần kinh: Tách từ đám rối liên mạc treo và đám rối thận theo động mạch
buồng trứng đi vào buồng trứng.
1.1.3. Cấu tạo mô học:
Gồm hai phần: phần tuỷ hẹp nằm ở trung tâm và phần vỏ rộng nằm ở ngoại
vi.
1.1.4. Sinh lý của buồng trứng:
Tuyến kép vừa có chức năng nội tiết,vừa có chức năng ngoại tiết đó là vừa
tiết ra các hormon sinh dục nữ vừa sản sinh ra giao tử cái để tham gia vào quá trình
thụ tinh.
1.2. Cơ chế bệnh sinh các khối u buồng trứng
1.2.1. U biểu mô:

Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các khối u buồng trứng vẫn cha biết rõ,
với nhiều giả thuyết, trong đó giả thuyết chính là sự hình thành các nang vùi biểu
mô trong vỏ buòng trứng sau đó chúng tiếp tục quá trình dị sản quá sản mà hậu quả
là hình thành các nang biểu mô buồng trứng. Loại biểu mô này có chung nguồn
gốc ồng Muller nên khi bị biến đổi dị sản sẽ tạo ra:
- Nang nớc (tơng tự biểu mô vòi trứng)
- Nang nhầy (tơng tự biểu mô ống cổ tử cung)
- Nang dạng nội mạc (tơng tự biểu mô nội mạc tử cung)
- Vùng chuyển tiếp là u Brenner.
1.2.2. U tế bào mầm:
Theo một số tác giả thì u tế bào mầm là đơn tính sinh của tế bào mầm tạo ra,
các tế bào sinh dục dù chỉ có 23 nhiễm sắc thể vẫn có khả năng sinh ra các bộ phận
và tổ chức, trong đó tuyệt đại đa số lành tính, gồm có u bì trởng thành (98%), chỉ
có một số ít ác tính bao gồm u tế bào mầm nguyên thuỷ, u xoang bì, ung th bào
thai, u bì cha trởng thành.
1.2.3. U dây sinh dục mô đệm của buồng trứng:
Có nguồn gốc trung mô tuyến sinh dục, có khả năng phát triển thành cơ cấu
tuyến sinh dục của nam và nữ tạo thàh các khối u nam hoá và u nữ hoá.
1.3. Chẩn đoán khối u buồng trứng:
1.3.1. Triệu chứng cơ năng:
Phần lớn các u buồng trứng thờng không gây ra triệu chứng gì đặc biệt,
nhất là khi còn nhỏ. Bệnh nhân vẫn có thể sinh con bình thờng. Bệnh thờng chỉ
đợc phát hiện hoặc khi nó to lên làm bệnh nhân tự sờ thấy, hoặc khi đi khám phụ
khoa, hoặc khi có biến chứng gây đau nh bị xoắn, vỡ, hoặc chèn ép, chảy máu
trong nang Tuổi của bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong dự đoán khả năng ác
tính của u bồng trứng, thờng gặp ở tuổi rất trẻ (hay gặp u ác tính dạng tế bào
mầm), hoặc ở tuổi già (hay hặp u dạng biểu mô), theo Disaia thì trẻ em dới 10 tuổi
tỷ lệ u buồng trứng ác tính chiếm tới 84%.
1.3.2.Triệu chứng thực thể:
Khám qua đờng âm đạo hoặc trực tràng ( nếu cha có gia đình hoặc khi

muốn đánh giá mức độ xâm lấn của khối u vào phía trực tràng) thòng thấy u biệt
lập với tử cung bình thờng, mật độ của u có thể căng hay chắc, di động hoặc
không, đau hoặc không đau. Bụng có thể có dịch cổ chớng hay không. Với những
khối u quá to hoặc ác tính thâm nhiễm vào các tạng xung quanh có thể gây bí đái,
gin đài bể thận.
1.3.3. Triệu chứng cận lâm sàng:
1.3.3.1. Siêu âm:
Với sự ra đời và phát triển của máy siêu âm đ giúp cho việc thăm dò các
tạng ở sâu trong cơ thể dễ dàng hơn, trong đó có việc phát hiện và chẩn đoán các
tính chất bất thờng của buồng trứng trở nên dễ dàng và thờng xuyên hơn, cho
phép dự đoán, cũng nh chẩn đoán chính xác là nang buồng trứng cơ năng (non,
hoàng thể thai nghén) hay nang thực thể.
Cùng với việc xác định tính chất phản âm khác nhau của khối u, cần xác
định bờ viền của khối u , độ dày của vỏ, vách và cấu trúc trong lòng u, cũng nh
liên quan của u với các vùng xung quanh và xem có dịch trong ổ bụng hay không.
Nang cơ năng thờng là nang thanh dịch, âm vang tha, đồng nhất, bờ đều,
vỏ mỏng và không có vách, có nhú bên trong.
Nang thực thể có thể là nang thanh dịch, nang nhầy, nang dạng nội mạc tử
cung, hoặc các dạng nang khác thuộc dòng tế bào mầm mà hay gặp nhất là các
nang bì.
Nang thực thể có thể lành tính hoặc ác tính. Trong đó các nang lành tính
thớng có âm vang tơng đối đồng nhất, bờ đều, vỏ mỏng, không có vách, không
có u nhú bên trong, không có tăng sinh mạch (dùng doppler mạch để thăm dò,
nhng rất khó cho kết quả chính xác)
U ác tính thờng là khối u bờ không đều, vỏ dày, có vách, có nhú bên trong
hay bên ngoài u, có thể có xâm lấn vào các tạng xung quanh gây bờ không đều
(tơng ứng với sự di động kém của khối u khi khám phụ khoa)
Đ có nhiều tác giả nghiên cứu sử dụng siêu âm để đánh giá tính chất của
khối u, từ đó giúp cho định hớng khả năng lành tính hay ác tính của u khi chẩn
đoán lâm sàng. Năm 1991, Sasson và cộng sự đ tạo ra một hệ thống tính điểm dựa

trên các thăm dò hình ảnh trên siêu âm, tơng đối đơn giản, nhng đầy đủ và dễ
thực hiện với mục đích chẩn đoán ban đầu về tính chất lành hay ác tính của u. Bảng
tính điểm đợc xây dựng dựa trên cơ sở hình thái của u, số điểm đợc cho tuỳ theo
mức độ nguy cơ của hình ảnh khối u trên siêu âm.
Với điều kiện y tế tại Việt nam hiện nay, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng
bảng tính điểm của Sasson trong siêu âm u buồng trứng vẫn có ý nghĩa thực tiễn, ở
mọi tuyến cơ sở, nhất là ở các tuyến cơ sở vùng sâu vùng xa, khi mà điều kiện chẩn
đoán chính xác bằng giải phẫu bệnh (tiêu chuẩn vàng) là cha thể thực hiện đợc
thì việc xác định bớc đầu khả năng lành tính hay ác tính của u là rất cần thiết.

Chơng 2
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu:
Các bệnh nhân đợc chẩn đoán là u buồng trứng lành tính trớc mổ với các tiêu
chuẩn:
- đợc phẫu thuật tại Bệnh viện phụ sản trung ơng
- có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ xác định đúng là u buồng trứng
- đợc siêu âm chẩn đoán ít nhất một lần do chúng tôi thực hiện và đợc tính
theo hệ thống điểm của Sasson với số điểm < 9
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Sau mổ không phải u buồng trứng
- Không có kết quả giải phẫu bệnh.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến hành theo phơng pháp tiến cứu mô tả cắt
ngang kết hợp nghiên cứu đánh giá giá trị một nghiệm pháp chẩn đoán
Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ đợc làm chuẩn vàng để khẳng định tính chất lành
tính của u hay không
Các phơng pháp chẩn đoán đợc tiến hành song song trên cùng một bệnh nhân
2.2.2. Cỡ mẫu:


n =

Trong đó:
- n là số bệnh nhân đợc chẩn đoán trớc mổ là u buồng trứng thực thể lành
tính
- Z (1 /2) tơng ứng = 1,96
- p là tỷ lệ u buồng trứng thực thể lành tính đợc chẩn đoán đúng = 0,775
- q = 1- p
- là độ chính xác mong muốn = 0,1
- Thay vào công thức trên ta có n = 112
2.2.3. Thu thập số liệu:
- Ghi nhận các tiêu chí chẩn đoán u buồng trứng thực thể lành tính trớc mổ , sau
mổ và trên từng ca nghiên cứu, giải phẫu bệnh đại thể và vi thể.
- Đối chiếu chẩn đoán lâm sàng và kết quả giải phẫu bệnh.
- Đối chiếu chẩn đoán lâm sàng, siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh.
2.2.4. Các biến số:
Ngoài các biến số chung về đặc điểm bệnh nhân nh tuổi, lý do vào viện, đặc
điểm kinh nguyệt, tiền sử sản khoa, phụ khoa cũng nh các đặc điểm lâm sàng
khi thăm khám, nhất là về khối u thì đặc điểm của kết quả siêu âm khối u là rất
quan trọng.
Siêu âm đợc thực hiện trên máy siêu âm Siemens với đầu dò rẻ quạt, tần số
3,5 MHz, vận tốc sóng siêu âm 1540 m/s. Phơng pháp siêu âm cách B nhìn hình
ảnh tức thì.
Siêu âm đánh giá các đặc điểm và tính chất khối u buồng trứng bằng hệ
thống tính điểm của Sasson
Điểm

Mặt trong vỏ u

Độ dày vỏ u Vách trong u Âm vang u

1 Nhẵn
Dày 3 mm
Không có vách

Không âm vang

2 Không đều
3 mm
Dày > 3 mm
Dày 3 mm
Tha âm vang
3 Không đều
> 3mm
Không xác
định đợc.
Phần lớn là đặc

Dày > 3mm Âm vang tha ở
giữa có đậm âm

4 Không xác
định đợc,
phần lớn là đặc

Âm vang hỗn
hợp
5 Đậm âm

Cộng các yếu tố trong bảng điểm lại:
- Nếu 9 điểm nghĩ tới u buồng trứng lành

- Nếu > 9 điểm nghĩ tới u buồng trứng ác tính.
Cộng thêm nhận xét về dịch ổ bụng.
Tiêu chuẩn đánh giá và cách đo:
- Đánh giá toàn bộ mặt trong vỏ u, nếu có điểm gồ ghề, vị trí đo tại điểm có kích
thớc lớn nhất
- Đo độ dày vỏ u tại vị trí dày nhất
- Đo độ dày vách tại vị trí dày nhất
- Đánh giá âm vang u khi cha cố định hình
- Đánh giá dịch ở ổ bụng (nếu có) : dịch cùng đồ + dịch rnh đại tràng
2.2.5. Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu đợc tiến hành từ tháng 2/ 2005 đến tháng 11/2005 tại Bệnh viện
Phụ sản trung ơng.
2.2.6. Phân tích số liệu
Các số liệu đợc thu nhận và xử lý trên phần mềm Epi info 6.04 của tổ
chức y tế thế giới. Các biến số đợc trình bày dới dạng %, so sánh kết quả giữa
các biến bằng thuật toán kiểm định X2. Sự khác nhau về kết quả giữa các biến đợc
coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05, < 0, 01.
Đánh giá các phơng pháp chẩn đoán qua các thông số: độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị chẩn đoán dơng tính, giá trị chẩn đoán âm tính.
GPB
Phơng pháp
Kết quả (+) Kết quả (-) Tổng số
Kết quả (+) a b a + b
Kết quả (-) c d c + d
Tổng số a + c b + d a + b + c + d

Độ nhạy ( Sensitivity ) là khả năng phát hiện đúng những ngời bị bệnh của biện
pháp thăm dò
Se = a/ a + c
Độ đặc hiệu ( Specificity ) là kết quả thăm dò âm tính thật trên tổng số ngời

không mắc bệnh đợc thăm dò
Sp = d/ b + d
Giá trị chẩn đoán dơng tính PPV (Positive Pridictive Value) là khả năng một
ngời thực sự bị bệnh khi có kết quả dơng tính
PPV = a / a + b
Giá trị chẩn đoán âm tính NPV ( Negative Pridictive Value) là khả năng một ngời
không bị bệnh khi có kết quả thăm dò âm tính
NPV = d / c + d
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu:
Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu
Kỹ thuật siêu âm là một phơng pháp thăm dò không gây tổn hại cho ngời
bệnh
Các kết quả thu đợc của bệnh nhân, cũng nh các thông tin về ngời bệnh
đợc m hoá và bảo vệ chặt chẽ



Chơng 3
Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân loại giải phẫu bệnh
Bảng 3.1. Phân loại giải phẫu bệnh chung
Lành tính ác tính Tổng số Giải phẫu bệnh
n % n % n %
U biểu mô
U thanh dịch
U nhày
U dạng nội mạc tử cung

38
13

11

2
0
0


64




53,8
U tế bào mầm
U bì trởng thành
U bì cha trởng thành

47


1

48

40,3
U mô đệm dây sinh dục
U tế bào hạt
U tế bào vỏ
U viêm vỏ buồng trứng


2
2
2

1
0
0

7

5,9
Tổng số
115 96,6 4 3,4 119 100%

U biểu mô chiếm đa số với 53,8%.
Tỷ lệ ác tính là 3,4% ở mọi nhóm tế bào trong số 119 bệnh nhân đợc chẩn
đoán u lành tính trên lâm sàng và siêu âm
3.2. Đặc điểm chung
3.2.1. Tuổi của đối tợng nghiên cứu.
U buồng trứng lành tính gặp ở mọi lứa tuổi, với tuổi trung bình 32 15,
trong đó lớn tuổi nhất là 84 tuổi và nhỏ tuổi nhất là 12 tuổi
3.2.2. Lý do phát hiện u
Đi khám phụ khoa và đợc phát hiện thấy có u chiếm đa số với 76/119
trờng hợp (63,8%)
Chỉ có 7/119 (5,8%) là tự sờ thấy u và cũng có tới 26,9% là do có đau bụng
hoặc tức bụng nên đi khám.
3.3. Chẩn đoán.
3.3.1. Triệu chứng cơ năng.
Đa số bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng gì để nghĩ tới có u buồng
trứng. Triệu chứng cơ năng thờng gặp nhất và làm cho bệnh nhân phải đi khám đó

chính là đau hoặc tức vùng bụng dới với 26,9%.
3.3.2. Khám thực thể về tính chất của khối u.
Bảng 3.2. Liên quan giữa đặc điểm khối u khi khám lâm sàng và giải phẫu bệnh
Thanh
dich
Nhày Lạc nội
mạc
U mô
đệm
Bì Tổng số GPB

ĐĐU
n

% n

% n

% n

% n

% n %
p
1
bên
34

89,5


13

100

9

81,8

6

100

42

89.4

104

90,4

Vị
trí
2
bên
4

10,5

0 2


18,2


0 5

10,6

11

9,6

>
0,05

10
cm
35

92,1

3

23,1

11

100

5


83,3

40

85,1

94

81,7

Kích
Thớc

>10
cm
3

7,9

10

76,9

0

0 1

16,7

7


14,9

21

18,3

<
0,01

Mềm

37

97,4

13

100

11

100

6

42

89,4


112

94,9

Mật
độ
Chắc

1

2,6

0

0 0

0 0

5

10,6

6 5,1

>
0,5


38


100

8

61,5

11

100

6

44

93,6

107

93
Di
động
ít
0

0 5

38,5

0


0 0

3

6,4

8 7,0

<
0,01


32

84,2

4

30,8

8

73,7

6

42

89,4


95

80,5

Ranh
giới
Ko
16

15,8

9

69,2

3

27,3

0

5

10,6

23

19,5

<

0,01

U thờng gặp ở một bên, nhng loại u bì và u lạc nội mạc tử cung gặp cả hai
bên nhiều nhất, trong đó loại lạc nội mạc chiếm tới 18,2%
Kích thớc của u thờng nhỏ < 10 cm (81,7%) thuận lợi cho việc phẫu thuật,
nhất là bằng nội soi
Đa số khối u có độ di động tốt (93%) với ranh giới rõ ràng.
3.3.3. Chẩn đoán siêu âm
Bảng 3.3. Liên quan giữa hình ảnh siêu âm (theo bảng điểm Sasson) và giải phẫu
bệnh
Thanh
dịch
Nhầy Lạc nội
mạc
Mô đệm
sinh dục
U bì Tổng số GPB

Điểm
n % n

% n

% n % n % n %
4- 5 24 63,2

2

15,4


5

45,5

2 33,3

6 12,8

39

33,9

6- 7 12 31,6

7

53,8

5

45,5

2 33,3

37 78,5

63

54,8


8- 9 2 3,3

4

30,8

1

9,0

2 33,3

4 8,5

13

11,3

Tổng số

38 100

13

100

11

100


6 100

47 100

115

100


4 5 điểm: U thanh dịch có tỷ lệ cao nhất (63,2%)
5 6 điểm: U bì có tỷ lệ cao nhất (78,5%)
8 9 điểm : U nhày và u mô đệm-sinh dục có tỷ lệ cao nhất và cả nhóm chỉ có
11,3%
Bảng 3.4. Độ dày của vỏ các loại u
Kích thớc
Loại u
X SD (cm) Min (cm)

Max (cm)

p
Thanh dịch 2,9 0,7 1,5 4,2
Nhầy 3,6 0,8 1,8 4,5

Dạng nội mạc 2,8 0,8 1,8 4,1
Mô đệm sinh dục 2,3 0,8 1,7 3,8
Bì 1,9 0,6 1,4 3,9
p < 0,01

Vỏ của u bì là mỏng nhất, dày nhất là vỏ của u nhày, sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p < 0,01.
Dịch ổ bụng: Không có trờng hợp nào có dịch ổ bụng.
3.4. Giá trị chẩn đoán:
Bảng 3.5. Đối chiếu chẩn đoán giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh.
Lâm sàng
GPB
Lành tính ác tính
Lành tính 115 2
ác tính 2 2
Độ nhạy = 98,3%
Độ đặc hiệu = 50%
Giá trị chẩn đoán đúng của lâm sàng = 96,7%
Bảng 3.6. Đối chiếu chẩn đoán giữa siêu âm với giải phẫu bệnh
Điểm siêu âm
GPB
9
> 9
Lành tính 115 2
ác tính 1 3
Độ nhạy = 99,1%
Độ đặc hiệu = 60%
Giá trị chẩn đoán đúng của siêu âm = 97,5%.
Bảng 3.7. Kết hợp chẩn đoán lâm sàng và siêu âm
Phơng pháp

GPB
LS lành
SÂ lành
LS ác
SA lành

LS lành
SÂ ác
LS ác
SÂ ác
Lành tính 113 1 0 1
ác tính 1 0 1 2

Độ nhạy = 99,1%
Độ đặc hiệu = 75%
Giá trị chẩn đoán kết hợp của lâm sàng và siêu âm = 97,5%


























Chơng 4
Bàn luận
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Tuổi của đối tợng nghiên cứu.
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 32 15 tuổi, nhng có thể gặp mọi lứa tuổi
mà thấp nhất là 12 tuổi và lớn nhất tới 84 tuổi. Nhóm bệnh nhân bị u dòng tế bào
biểu mô có độ tuổi trung bình ( 37 16,3) cao hơn hẳn nhóm bệnh nhân bị u dòng
tế bào mầm (28 12 tuổi). Tác giả Gershenon và Disaia cũng có nhận xét tơng tự
với phần lớn những u buồng trứng ở bệnh nhân dới 20 tuổi đều là loại u tế bào
mầm.
4.2. Các phơng pháp chẩn đoán
4.2.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2.1.1. Triệu chứng cơ năng.
Buồng trứng là một tạng nằm sâu trong tiểu khung, khu vực này lại gin rộng
ra một cáh dễ dàng khi có khối gì ở trong (nh khi tử cung chứa thai), do vậy các
triệu chứng để bệnh nhân đi khám thờng không có hoặc rất nghèo nàn, chỉ cảm
giác tức và nặng vùng bụng dới. Trong nghiên cứu này thì đa số bệnh nhân đợc
phát hiện có u buồng trứng khi đi khám phụ khoa (63,8%), nghiên cứu của Quách
Minh Hiến cũng có kết quả tơng tự với 59,8%, điều này cho thấy ngày nay phụ nữ
có ý thức đi khám phụ khoa khá tốt và cùng với việc sử dụng siêu âm cho phép
thăm dó chính xác các tạng ở sâu đ cho phép việc chẩn đoán nang buồng trứng
chính xác, dễ dàng hơn và thậm chí có thể bớc đầu phân loại đợc đây là loại nang
gì. Điều này nhận thấy rất rõ trong kết quả tại bảng 3.2, đó là có tới 81,7% nang
buồng trứng có kích thớc < 10cm, tức là một kích thớc rất thuận lợi cho việc
phẫu thuật nếu cần thiết, nhất là khi mổ nội soi. Kích thớc u nhỏ còn giúp cho

việc bảo tồn phần buồng trứng lành còn lại dễ dàng hơn và có kết quả hơn khi mà u
không quá to để lấn và phá huỷ hết buồng trứng.
Tuy nhiên cũng phải nhận thấy rằng có tới hơn 1/4 các trờng hợp nang
buồng trứng đợc phát hiện là do bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng mà thờng
gặp nhất đó chính là đau vùng hạ vị với 26.9%., thờng là do khối u to gây chèn ép
hoặc do gin căng dây chằng, hoặc thậm chí do biến chứng nh xoắn hoặc chảy
máu trong nang
Với việc khám phụ khoa và làm siêu âm định kỳ một năm một lần giúp rất
nhiều cho viêc phát hiện sớm nang buồng trứng. Đặc biệt với siêu âm là một thăm
dò không gây tác hại, không xâm nhập làm tổn thơng ngời bệnh, có thể làm dễ
dàng nhiều lần đ giúp rất nhiều trong việc xác định tính chất của nang buồng
trứng là nang cơ năng (không có chỉ định phẫu thuật, tự biến mất), hay nang thực
thể (có chỉ định phẫu thuật), siêu âm còn giúp xác định bớc đầu loại u cũng nh
nguy cơ lành tính hay ác tính của u nhất là khi kết hợp với thăm khám trên lâm
sàng. Mà trong nghiên cứu này chúng tôi muốn sử dụng bảng điểm siêu âm của
Sasson do tính đơn giản, hiệu quả của nó.
4.2.1.2. Triệu chứng thực thể.
Việc thăm khám qua đờng âm đạo để xác định u buồng trứng là việc khá dễ
dàng và chính xác, nhất là khi sờ thấy đợc cực dới của khối u, nhng ngoài việc
xác định có sờ thấy u hay không thì việc đánh giá tính chất khối u nh có nhẵn hay
không, nhất là ranh giới và độ di động của khối u, điều này còn giúp cho tiên lợng
cuộc mổ có thể làm đợc không, dễ dàng không, ví dụ nh đứng trớc khối u rắn,
chắc, hầu nh không di động và không có ranh giới rõ ràng thì đây là khối u có
nguy cơ các tính cao và rất khó mổ lấy bỏ đợc khối u. Tác giả Quách Minh Hiến
nhận thấy những u có bề mặt gồ ghề có nguy cơ ác tính cao gấp 26,38 lần so với u
bề mặt nhẵn, u có mật độ cứng có nguy cơ ác tính cao gấp 16,3 lần u có mật đọ
mềm và nhất là nếu có dịch cổ chớng đi kèm cùng với các yếu tố nguy cơ nh trên
thì khả năng ác tính cao gấp 39,94 lần so với những bệnh nhân không có đủ các yếu
tố nguy cơ trên. Do có những đặc điểm lâm sàng tơng đối khác biệt nh vậy nên
việc chẩn đoán đúng tính chất lành tính của khối u là rất cao, với độ nhạy tới

98,3%, và độ đặc hiệu là 96,7%, tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm là không mang
tính khách quan vì phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cũng nh kinh nghiệm của bác
sỹ khám. Do đó việc kết hợp với xét nghiệm cận lâm sàng là luôn cần thiết, mà ở
đây chính là siêu âm.
4.2.1.3. Chẩn đoán siêu âm.
Việc cho điểm theo bảng tính điểm của Sasson khi làm siêu âm trớc hết
giúp cho ngời làm siêu âm có hệ thống hơn, mang tính khách quan hơn, qua bảng
3.3 thấy có tới 88,7% số điểm tập trung từ 4 7 điểm, chỉ có 11,3% là có điểm 8
9 điểm và ngoài ra có 2 trờng hợp > 9 điểm thì chỉ có 1 là ác tính khi có kết quả
giải phẫu bệnh sau mổ. Trong số 13 trờng hợp có điểm số cao thì có tới 4 trờng
hợp u bì và 4 trờng hợp u nhày là những u có vỏ dày và âm vang thờng dày đặc
và không đồng nhất, Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng độ nhẵn của mặt trong
khối u rất quan trọng vì trong nhóm nghiên cứu u lành tính này thì chỉ có 4,3% là
có nhú ở trong nhng chiều cao của nhú đều thấp < 3mm. Về độ dày của vỏ khối u
thì u nhày có vỏ dày nhất trung bình là 3,6 0,8mm, còn các laọi u còn lại đều có
vỏ mỏng hơn 3 mm. Còn về vách của u thì đa số u lành là không có vách và nếu có
thì vách mỏng 3mm, chỉ có 4,3% có vách dày > 3mm.
Trong nghiên cứu thì không có trờng hợp nào u bì trởng thành chẩn đoán
sai trên lâm sàng cũng nh siêu âm bằng cách tính điểm dựa vào bảng điểm của
Sasson. Các nghiên cứu của Quách Minh Hiến và Lý thị Bạch Nh cũng cho thấy tỷ
lệ ung th của u bì là rất thấp chỉ chiếm khoảng 1%. U bì có hình ảnh siêu âm khá
khác biệt so với các u khác, đó thờng là u có âm vang hỗn hợp , trong đó thờng
gặp nhất là hình ảnh tha âm vang, ở giữa có vùng đậm âm chiếm 80,9%.
Trong số những bệnh nhân ác tính trong nghiên cứu có điểm Sasson > 9
điểm (12 điểm) đều có hội tụ đủ các yếu tố nguy cơ với: mặt trong vỏ có nhú cao >
3mm.vỏ dày > 3mm, vách dày > 3mm và có âm vang hỗn hợp. Tuy nhiên vì số
lợng bệnh nhân quá ít nên chúng tôi không nhận xét gì thêm, nhng có điều đáng
lu ý là nếu những bệnh nhân này mà có thêm dấu hiệu dịch trong ổ bụng thì nguy
cơ ác tính cao gấp 25,13 lần so với những bệnh nhân không có các yếu tó đó. ( theo
Quách Minh Hiến và một số tác giả khác) Theo nh Lý Bach Nh thì có 3/264

bệnh nhân siêu âm nghĩ tới u buồng trứng lành tính có dịch ổ bụng thì có tới 2/3
bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là ác tính. Nh vậy u buồng tính lành tính
thờng không có đi kèm theo dịch ổ bụng, điều này lần nữa đợc chứng minh trong
nghiên cứu của chúng tôi.
4.3. Giá trị chẩn đoán tính chất khối u
4.3.1. Giá trị chẩn đoán của lâm sàng so với giải phẫu bệnh
Đa số bênh nhân u buồng trứng lành tính không có biểu hiện triệu chứng,
chỉ có 26,8% bênh nhân có triệu chứng tức hoặc đau vùng bụng dới, nhng đây
cũng khộng phải triệu chứng đặc hiệu của bệnh. Nh vậy triệu chứng cơ năng đơn
thuần không có giá trị chẩn đoán nang buồng trứng.
Bảng 3.2. lại cho thấy u buồng trứng lành tính có rất nhiều đặc điểm tơng
đối đặc trng nh: mật độ mềm (94,9%), di động (93,0%) và ranh giới rõ (80,5%).
Theo tác giả Lý Bạch Nh thì các khối u buồng trứng ác tính thờng kém hoặc
thậm chí không di động, mật độ thờng chắc, cứng. Tuy nhiên để chính xác đòi hỏi
ngời khám cũng phải có kinh nghiệm.
4.3.2. Giá trị chẩn đoán của siêu âm so với giải phẫu bệnh.
Việc ứng dụng siêu âm trong khám phụ khoa đ giúp cho việc chẩn đoán u
buồng trứng trở nên dễ dàng và chính xác hơn rất nhiều so với khám lâm sàng đơn
thuần, nhất là đối với những nang nhỏ và nang cơ năng. Ngoài ra siêu âm còn giúp
cho việc đánh giá tính chât của khối u chính xác hơn, đó là mật độ của u, vỏ của
khối u và đặc biệt là bớc đầu đánh giá tính chất ở trong lòng khối u mà khám lâm
sàng không thể xác định đợc, cha kể tới là khi ứng dụng Doppler mạch trong siêu
âm còn giúp thăm dò hiện tợng tăng sinh mạch máu ở vỏ khối u (một trong
những dấu hiệu quan trọng để tiên lợng khối u ác tính hay không)
Từ năm 1991, Sasson và cộng sự đ công bố hệ thống tính điểm trên siêu âm
khi thăm dò các khối u buồng trứng với việc sử dụng mức điểm 9 làm ngỡng giữa
khả năng lành tính và ác tính của khối u. Hệ thống tính điểm này dựa chủ yếu trên
hình ảnh hình thái học của khối u với các tiêu chuẩn hết sức rõ ràng, chặt chẽ
nhng đồng thời cũng rất dễ thực hiện, nên có tính khách quan rất cao. Chính vì
vậy nên chúng tôi chọn hệ thống điểm này cùng với xác định có dịch trong ổ bụng,

để hy vọng có thể đợc ứng dụng một cách dễ dàng ở mọi tuyến cơ sở với việc
trang bị máy siêu âm không cần quá đắt, mà tính hiệu quả trong thực tế lại cao, nếu
nh cộng thêm việc đánh giá tính chất khối u trên khám lâm sàng.
U buồng trứng có dạng nang đơn thuần với âm vang siêu âm đồng nhất, vỏ
mỏng, bờ đều rõ, trong u không có u nhú, hoặc nếu có < 3mm, không có vách,
hoặc nếu có vách mỏng < 3mm thì thờng là khối u buồng trứng lành tính với số
điểm < 9.
U buồng trứng là thể đặc có cấu trúc âm vang siêu âm là hình ảnh đậm âm,
đồng nhất, bờ rõ ràng, đều thì thờng là u buồng trứng lành tính dạng u nhầy hoặc
dạng lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng
U có cấu trúc tha âm vang và trong đó có phần đậm âm với bờ đều, rõ ràng
thờng nghĩ tơi u bì.
Để đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tính độ nhạy và độ đặc
hiệu cùng giá trị tiên đoán rồi so sánh với các nghiên cứu khác của các tác giả khác
Các tác giả Số bệnh
nhân
Độ nhạy
%
Độ đặc
hiệu %
Giấ trị tiên
đoán (+)%

Benacerraf (1990) 100 80 87 72
Granberg (1990) 180 82 92 74
Sasson (1991) 143 100 83 37
Lý thị Bạch Nh (2003) 340 81,6 95 82,7
Nguyễn Quốc Tuấn
Hoàng thị Liên
118 99,1 60 75

Độ nhạy của chúng tôi cao hơn một số tác giả khác, nhng thấp hơn của
Sasson, điều này cũng đúng vì trong nghiên cứu của chúng tôi cũng nh của Sasson
thì chúng tôi đề cập ngay từ đầu mục tiêu nghiên cứu là chỉ xác nhận những bệnh
nhân có nang buồng trứng thực thể mà trên lâm sàng và siêu âm đều nghĩ tới lành
tính để từ đó xác nhận tính chính xác, hiệu quả của bảng điểm. Còn nh trong
nghiên cứu của Lý thị Bạch Nh thì đó là tất cả các bệnh nhân có nang buồng trứng
sau đó tìm hiều trờng hợp nào lành và trờng hợp nào ác tính. Cũng chính vì vậy
độ đặc hiệu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu khác vì chỉ có 3 bệnh nhân ác
tính lẫn vào trong nghiên cứu này. Tuy nhiên giá trị chẩn đoán dơng tính vẫn khá
cao so với các tác giả khác, tới 75%. Việc này cho thấy giá trị chẩn đoán của siêu
âm đối với khả năng u buồng trứng lành tính là rất cao, nhất là với một thăm dò dễ
dàng, không xâm phạm, lại có thể vừa thấy hình ảnh động lẫn hình ảnh tĩnh.
Về 3 trờng hợp u ác tính lẫn vào dây thì các bệnh nhân này đều có số điểm
> 9, với mặt trong vỏ u gồ ghề > 3mm, có vách dày và âm vang hỗn hợp. Theo bảng
chuẩn của Sasson thì hết sức rõ ràng là u có nguy cơ ác tính nhng chúng tôi bỏ sót
vì vẫn nghĩ là hình ảnh của một u bì buồng trứng, mà u bì thì tỷ lệ ác tính là rất
thấp chỉ khoảng 1%.









Kết luận
U buồng trứng có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhng hay gặp nhất là trong lứa
tuổi sinh đẻ với tuổi trung bình 32 15
Sử dụng hệ thống tính điểm trên siêu âm các khối u buồng trứng của Sasson

khi so sánh với kết quả giải phẫu bệnh rất có giá trị với:
Giá trị chẩn đoán u lành tính có độ nhạy: 99,1%.
Giá trị chẩn đoán u lành tính có độ đặc hiệu: 60%
Khả năng chẩn đoán đúng u lành tính: 97,5%
Khi kết hợp hệ thống tính điểm trên siêu âm của Sasson với khám lâm sàng
và so sánh với kết quả giải phẫu bệnh cho thấy:
Độ nhạy : 99,1%
Độ đặc hiệu: 75%
Khả năng chẩn đoán đúng u lành tính: 97,5%
Siêu âm không thấy dịch ổ bụng ( ở cùng đồ và 2 bên rnh đại tràng ) trong
các trờng hợp u buồng trứng lành tính
Kiến nghị
Nên khám phụ khoa và siêu âm định kỳ đờng sinh dục cho phụ nữ
Kết hợp sử dụng bảng tính điểm đơn giản nhng rất hiệu quả của Sasson khi
khảo sát nang buồng trứng bằng siêu âm, thêm quan sát dịch ổ bụng và khám lâm
sàng cho phép chẩn đoán định hớng u buồng trứng lành tính ở mọi tuyến y tế, đặc
biệt ở các tuyến cha có giải phẫu bệnh.



×