Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

luận văn kế toán thương mại Kế toán bán máy phát điện tại công ty TNHH Thiết bị Công Nghiệp Đa Ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.94 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Khóa luận của em với đề tài: “ Kế toán bán máy phát điện tại công ty
TNHH Thiết bị Công Nghiệp Đa Ngành” được thực hiện trên cơ sở các lý luận
chung về kế toán bán hàng và thực tế tình hình kế toán bán hàng tại công ty. Trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn đó, theo nhận định cá nhân em đã rút ra những ưu
điểm, nhược điểm trong công tác kế toán bán hàng và đưa ra một số đề xuất, kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại công ty.
1
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện được bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Kiểm toán nói riêng và
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói chung. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Th.s Trần Nguyễn Bích Hiền – giảng viên thuộc bộ
môn Kiểm toán đã hết lòng hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp trong suốt
hơn 2 tháng vừa qua.
Em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, các anh, chị trong phòng kế toán và toàn
thể các anh, chị là nhân viên Công ty TNHH thiết bị Công Nghiệp Đa Ngành đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em đến thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin trân thành cảm ơn!
2
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu


Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa, quan hệ buôn bán thương
mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt. Do vậy,
vai trò của ngành thương mại đã trở nên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa
sản xuất với kinh doanh trong nước mà còn mở rộng sang các nước trên thế giới.
Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển sâu rộng, hàng hóa
ngày càng phong phú đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hóa ngày
càng được đảm bảo.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc dự trữ -
bán ra các loại hàng hóa thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là khâu
cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh. Bởi vì,
chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ
uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống và
tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lý do mà các nhà quản lý
doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan
trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử
dụng, quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản
xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Đối với doanh nghiệp
thương mại thì kế toán tiêu thụ hàng hóa là một bộ phận công việc phức tạp và
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình
hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu hết sức cần thiết không
riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học
ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy kế
toán tại công ty TNHH Thiết bị Công Nghiệp Đa Ngành, em đã đi sâu tìm hiểu
công tác kế toán của công ty với đề tài: “ Kế toán bán máy phát điện tại Công ty
3
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A

3
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
TNHH Thiết bị Công Nghiệp Đa Ngành”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khóa luận nhằm thực hiện 2 mục tiêu chính sau:
• Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Làm cơ sở
cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị Công
Nghiệp Đa Ngành.
• Về thực tiễn: Khóa luận nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán máy phát điện tại
công ty. Từ đó tìm ra các mặt hạn chế và nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc
phục giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng:
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán bán hàng
trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị Công nghiệp Đa
Ngành.
• Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Kế toán bán máy phát điện tại công ty TNHH thiết bị Công
Nghiệp đa ngành.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu và lấy số liệu thống kê về kế toán bán
máy phát điện trong quý I năm 2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Để thực hiện đề tài em đã tiến hành thực hiện các phương pháp:
• Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập, tiến hành quan sát trực
tiếp qui trình thực hiện nghiệp vụ bán hàng ở Công ty ở các khâu lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
• Phương pháp nghiên cứu kinh tế ( thu thập số liệu thứ cấp): Số liệu thứ cấp là
những thông tin đã được tổng hợp từ những nguồn khác nhau như: Hóa đơn, các

chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh, bảng cân đối kế toán
của công ty và tìm kiếm trên mạng, …để tổng hợp và tiến hành nghiên cứu tình
4
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
hình thực hiện công tác kế toán bán hàng. Trong thời gian thực tập tại phòng kế
toán – tài chính, em đã tìm hiểu được quá trình kế toán bán hàng của công ty thông
qua báo cáo kết quả kinh doanh bán hàng của công ty năm 2013 và quý I năm 2014
đồng thời thông qua tìm hiểu các nghiệp vụ phát sinh, hoạt động công tác ở phòng
kế toán mà cụ thể là kế toán bán hàng.
• Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp
các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Tổng hợp các số liệu theo phương pháp
cộng dồn để phục vụ nội dung cần phân tích. Sau đó sử dụng các phương pháp
phân tích như so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy trình hạch toán,
phương pháp kế toán với chuẩn mực kế toán đã phù hợp hay chưa. Thông qua
phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn về
tình hình kinh doanh và quá trình kế toán bán hàng của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng ở các DNTM
Chương 2: Thực trạng kế toán bán máy phát điện tại công ty TNHH Thiết Bị
Công Nghiệp Đa Ngành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán máy phát điện tại
Công ty TNHH Thiết bị Công Nghiệp Đa Ngành.

5
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÁC

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
• Khái niệm bán hàng theo quan điểm kế toán của trường Đại học Thương Mại: Bán
hàng là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, khép kín vòng tuần
hoàn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán hàng, tài sản
trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc được quyền thu tiền người mua.
• Khái niệm bán hàng theo quan điểm phân tích kinh tế của trường Đại học Thương
Mại: Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa – tiền tệ trong đó người bán trao
hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kỳ
sản xuất kinh doanh mới.
- Khái niệm doanh thu theo quan điểm kế toán của trường học viện tài
chính (giáo trình kế toán tài chính)
• Doanh thu: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Các khoản giảm trừ doanh thu:
• Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
• Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã
ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, chủng loại.

• Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị trả lại kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…. đã ghi trong hợp đồng.
6
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
• Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người
mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng kinh tế.
- Khái niệm giá vốn hàng bán theo quan điểm kế toán của trường học viện
tài chính (giáo trình kế toán tài chính)
• Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm,
hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2 Một số lý thuyết kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1 Các phương thức và hình thức bán hàng
- phương thức bán buôn
Bán buôn: Là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng hóa
vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được
chia thành các hình thức sau:
a, phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận mua hàng, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
• Hình thức giao tay ba: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
• Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng: Theo hình thức này. Doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,bằng phương tiện vận tải của mình

hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận.
Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
b, Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng
bán được từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Có hai hình thức bán buôn qua kho:
• Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
7
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
này bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại đề nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hóa, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng
giao cho bên mua ở một điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận
được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ
Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm
của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, giá bán
thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có ba hình thức sau:

• Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao.
• Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách. Hết ca, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp lại tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời, kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong
ca và lập báo cáo bán hàng.
• Hình thức bán hàng tự phục vụ:
8
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, sau đó mang đến bộ
phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Hình thức này khá phổ biến ở các siêu thị.
- Phương thức bán hàng đại lý
• Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu
thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
• Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận bán
hàng cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm về số hàng đã nhận, tổ
chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho người giao đại lý khi
hàng hoá đã được tiêu thụ. Hình thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá không
thuộc sở hữu bán của doanh nghiệp và khi bán được hàng thì doanh nghiệp được

hưởng hoa hồng tính trên giá bán.
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi
được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán
Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô hàng bán, mức độ thường xuyên
trong quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau, . . . mà doanh nghiệp thương
mại và người mua có thể thoả thuận lựa chọn sử dụng các phương thức, hình thức
thanh toán khác nhau.
• Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về
tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu
hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc
hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự vận
động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
9
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
• Phương thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực hiện bằng
cách trích chuyển ở tài khoản của doang nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua
các tổ chức kinh tế trung gian thường là Ngân hàng. Phương thức này có thể được
thực hiện theo một số hình thức sau:
− Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
− Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
− Hình thức thanh toán bằng séc
− Hình thức thanh toán trả bằng thư tín dụng

• Phương thức thanh toán chậm:
Theo phương thức này, khi người bán giao hàng cho người mua thì người mua
không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ. Hết thời hạn tín dụng, theo thoả thuận bên
mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong các doanh ngiệp thương mại , nghiệp vụ bán hàng mang tính
thường xuyên liên tục và chiếm tỷ trọng lớn, vì thế công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng cũng manh tính thường xuyên liên tục. Quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi
hỏi phải quản lý về các chỉ tiêu: Doanh thu, giá vốn, công nợ.
− Doanh thu: Đây là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp phải quan tâm đến
vì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
− Giá vốn: Phải theo dõi và phân tích giá vốn của hàng bán để có các chính
sách phù hợp. Bởi vì nếu doanh thu của công ty mà thấp hơn giá vốn hàng
bán thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ, hoạt động kinh doanh không có hiệu
quả. Phải xem xét và phân tích giá vốn một cách cẩn then để đưa ra mức giá
phù hợp.
− Công nợ: Phải quản lý công nợ một cách chặt chẽ và có khoa học. Nếu
10
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
công nợ của công ty cao thì phải có chính sách để giảm
Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như: Quản lý doanh thu, tình hình thay
đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của
hàng hoá đã tiêu thụ, …
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng

Đối với các doanh nghiệp thương mại thì kế toán nghiệp vụ bán hàng cung
cấp thông tin quan trọng hơn cả. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại có các nghiệp vụ cơ bản sau:
− Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng cả về mặt
giá trị và hiện vật của từng mặt hàng, nhóm hàng.
− Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình bán hàng. Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ từ đó xác
định đúng đắn kết quả hoạt động bán hàng.
− Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ với người mua.
− Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kế toán bán hàng tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:
 Cơ sở dồn tích: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
11
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi

phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nguyên tắc nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc thận trọng: kế toán bán hàng cần phải được xác định nhanh chóng, kịp
thời nhưng vẫn đảm bảo chính xác các số liệu. Do đó, cần phải xem xét, cân nhắc,
phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
 Nguyên tắc trọng yếu: kế toán bán hàng phản ánh hiệu quả hoạt động bán hàng
trong một kỳ kế toán. Nhờ vào đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định phù hợp với
đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy yêu cầu đặt ra là số liệu kế toán
bán hàng phải chính xác so với thực tế. Tính trọng yếu của thông tin phụ thuộc vào
độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ
thể, mà nếu thông tin đó thiếu chính xác sẽ làm sai lệch kết quả hoạt động bán hàng
12
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
thu được, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người ra quyết định.
- Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001.

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này DN phải biết được
các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng những đơn giá của
những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng bán.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng hóa xuất bán sẽ được tính theo giá trị trung bình
của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng hóa được mua
trong kỳ. Giá trị có thể được tính theo kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp nhập trước, xuất trước
thì hàng hóa mua trước thì được xuất trước, do vậy giá vốn của hàng hóa xuất bán
sẽ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng
dựa trên giả định là hàng hóa được mua sau thì được xuất trước. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng.
- Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC của
bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001.
 Ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán
hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
13
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
 Xác định doanh thu
- DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua, nó được giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ
CKTM, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không thu được ngay thì
DT được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị trao đổi đó không được coi là giao dịch tạo ra DT.
 Xác định dự phòng phải thu khó đòi
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi
ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố chắc chắn này
đã xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền
thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi
xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi.
14
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại

1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( Quyết định 48/2006/QĐ
– BTC)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
 Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp
dụng cho các doanh nghiệp thương mại gồm có:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế
suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 lưu làm chứng từ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường: áp dụng với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc những DN kinh doanh những mặt hàng không thuộc
diện chịu thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ sử dụng để theo
dõi lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ
phận cung ứng lập thành 3 liên: liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để
ghi thẻ kho, liên 3 giao cho khách hàng.
- Hóa đơn xuất khẩu: Dùng cho các DN có hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng (chứng từ đặc thù
như tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá,…)
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán là công cụ hiệu quả để kế toán phân loại các chứng từ,
phản ánh một cách thường xuyên và liên tục về tình hình và sự biến động của đối

tượng kế toán. Để phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
15
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
 TK này có 5 TK cấp 2:
-TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: TK 632 được sử dụng để phản ánh trị
giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tải khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ.

Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu
thụ.
 Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 521, TK 531, TK 532
TK 5211 - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

TK 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này phản ánh doanh thu của số
hàng hóa xác định là đã tiêu thụ, nhưng do chất lượng, mẫu mã, quy cách chưa đúng
yêu cầu của người mua nên bị từ chối thanh toán và trả lại.
TK 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
khoản người bán giảm trừ cho người mua trong trường hợp hàng hóa sai quy cách,
kém phẩm chất hoặc đã lỗi thời, lạc hậu.
 Kết cấu của nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu:
Bên Nợ: Số tiền CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng, trị giá của
hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của
khách hàng về hàng hóa, sản phẩm đã bán ra, khoản giảm giá đã chấp nhận với người
16
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
mua.
Bên Có: Kết chuyển CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán vào TK
511 để xác định doanh thu thuần.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản có liên quan khác để phản ánh kế
toán nghiệp vụ bán hàng, như: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”,
TK 138 “Phải thu khác”, TK 6421 “Chi phí bán hàng”, TK 333 “Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước”,…
1.2.2.3 Trình tự hạch toán
Đối với các DNTM nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trình tự kế toán
nghiệp vụ bán hàng như sau:
1.2.2.3.1 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa:
 Khi xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT,
kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: giá thanh toán của hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 33311: thuế GTGT

Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán, căn cứ vào PXK kế toán ghi:
Nợ TK 632: trị giá xuất kho của hàng hóa.
Có TK 156
 Trường hợp xuất kho gửi hàng đi bán, căn cứ vào PXK kế toán ghi:
Nợ TK 157: trị giá xuất kho
Có TK 156
Đến khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu
tương tự trường hợp xuất kho bán hàng hóa. Đồng thời, phản ánh giá vốn hàng bán
bằng cách ghi:
Nợ TK 632: trị giá xuất kho của hàng hóa
17
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Có TK 157
 Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng:
Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển đi bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán hàng mua
Khi hàng gửi bán đã xác định là hàng bán:
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh toán của hàng hóa (đã bao gồm thuế GTGT)
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
 Chiết khấu thanh toán: Trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời

hạn ghi trên hợp đồng, theo qui định trong chính sách bán hàng của doanh nghiệp,
khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 635: số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
Nợ TK 111,112: số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: tổng số phải thu
 Chiết khấu thương mại: trường hợp chiết khấu trên hóa đơn, giá bán đã trừ chiết
khấu thì kế toán không phải ghi nhận.
Trường hợp chiết khấu ngoài hóa đơn: giá bán đã bao gồm chiết khấu:
- Chiết khấu ngay khi hợp đồng thực hiện:
18
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền đã thu
Nợ TK 521: số CKTM tính thuế theo giá chưa thuế
Nợ TK 333 (33311): thuế GTGT bị giảm trừ
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (33311): thuế GTGT đầu ra
- Chiết khấu sau khi thực hiện hợp đồng:
Khách hàng mua hàng với số lượng lớn, hưởng chiết khấu ở lần mua cuối
cùng, kế toán ghi:
Nợ TK 521: số CKTM tính theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 333 (33311): thuế GTGT bị giảm trừ
Có TK 131,111, 112: tổng số tiền chiết khấu
 Hàng bán bị trả lại: khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT bị giảm trừ
Có TK 111, 112, 131: Giá thanh toán của hàng bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn của hàng bán bị trả lại:

Nếu chưa về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 632
Nếu chuyển về nhập kho ngay:
Nợ TK 156
Có TK 632
Chi phí vận chuyển hàng bán bị trả lại về nhập kho
Nợ TK 6421: Chi phí vận chuyển chưa thuế GTGT
19
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
19
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 141, 331: Tổng giá thanh toán
 Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán hàng:
 Kế toán hàng thừa:
- Trường hợp bán hàng phát sinh thừa, nếu người mua chấp nhận mua số hàng
thừa thì doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT cho số hàng thừa, đồng thời ghi bổ
sung doanh thu, giá vốn của số hàng thừa:
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131: giá thanh toán của số hàng thừa
Có TK 511
Có TK 333 (33311)
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Trường hợp người mua không chấp nhận mua số hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156: Thủ kho xuất thừa
Có TK 338 (3381): Chưa rõ nguyên nhân

 Kế toán hàng thiếu:
- Hàng thiếu phát sinh khi chưa ghi nhận doanh thu:
Nếu doanh nghiệp xác định ngay nguyên nhân do gửi thiếu và đã gửi bổ sung
hàng thiếu thì kế toán không phải ghi chép phản ánh số hàng thiếu.
Nếu doanh nghiệp chưa xác định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 157
20
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
20
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Khi xác định nguyên nhân
Nếu do xuất nhầm và gửi bổ sung:
Nợ TK 157
Có TK 138 (1381)
Xử lý trách nhiệm vật chất:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 138 (1381)
- Hàng thiếu phát sinh khi đã ghi nhận doanh thu:
Nếu doanh nghiệp xác định ngay nguyên nhân xuất nhầm và đã gửi bổ sung
hàng thiếu thì kế toán không phải ghi chép phản ánh số hàng thiếu.
Nếu doanh nghiệp không gửi bổ sung số hàng thiếu:
• Phản ánh doanh thu số hàng thiếu trên TK 531
Nợ TK 531
Nợ TK 333 (33311)
Có TK 111, 112, 131
• Ghi nhận giá vốn số hàng thiếu:
Nợ TK 156: Do thủ kho xuất thiếu
Nợ TK 138 (1381): Chưa rõ nguyên nhân
Có TK 632: Trị giá vốn hàng thiếu

1.2.2.3.2 Kế toán bán lẻ hàng hóa:
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên, căn cứ vào bảng kê bán lẻ, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra
21
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
21
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế của hàng xuất bán
Có TK 156
Trường hợp mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán
lẻ hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388), 334, 111: Số tiền thiếu bắt bồi thường
Nợ TK 138 (1381): Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 111,112: Số tiền thực thu
Có TK 511:
Có TK 333 (333111):
Trường hợp mậu dịch viên nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 333 (33311)
Có TK 338 (3381), 711: Số tiền thừa
Đồng thời kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ và ghi
Nợ TK 632
Có TK 156
1.2.2.3.3 Kế toán nghiệp vụ bán đại lý

 Đối với đơn vị giao đại lý
Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156
Khi hàng gửi bán được xác định là đã bán được, kế toán phản ánh doanh thu
22
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
22
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
và giá vốn tương tự như trường hợp bán buôn.
Kế toán phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 6421: Chi phí chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141…: Tổng giá thanh toán
 Đối với bên nhận đại lý
Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên
bản giao nhận ghi:
Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa nhận đại lý (theo giá thanh toán)
Khi bán được hàng hóa, kế toán lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
theo chế độ qui định. Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, kế toán
phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng đại lý:
 Trường hợp tính ngay hoa hồng đại lý khi hạch toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền nhận được
Có TK 331: Số tiền phải thanh toán với bên giao đại lý
Có TK 511 (5113): Hoa hồng đại lý chưa thuế
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra của hoa hồng đại lý
Đồng thời kế toán ghi:
Có TK 003: Trị giá hàng hóa nhận bán đại lý đã tiêu thụ
 Trường hợp chưa tính hoa hồng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 331: Số tiền phải thanh toán với bên giao đại lý
Đồng thời kế toán ghi
Có TK 003: Trị giá hàng hóa nhận bán đại lý đã tiêu thụ
1.2.2.3.4 Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
23
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
23
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
 Trường hợp bán hàng trả góp:
Khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng trả góp, lãi trả
góp và số tiền phải thu ở người mua:
 Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu ở người mua
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay chưa thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra
Có TK 338 (3387): Lãi trả góp
 giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156
 Định kỳ thu nợ của khách hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 331 (3387)
Có TK 515
 Trường hợp bán hàng trả chậm: KH chỉ phải trả 1lần cả gốc và lãi
 Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: Số tiền phải thu của người mua
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay

Có TK 333 (3331): thuế GTGT đầu ra
Có TK 338 (3387): lãi trả chậm
 Kết chuyển giá vốn hàng bán:
24
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
24
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
Đồng thời ghi nhận lãi trả chậm từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515
 Định kỳ thu nợ của khách hàng khi đến hạn thanh toán:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
1.2.2.4. Sổ kế toán
Tùy thuộc hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế toán
được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán sử lý và tổng hợp số liệu trên báo cáo kế
toán
 Sổ Nhật ký chung:
Hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung: Số ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ tài chính theo
trình tự thời gian phát sinh chúng.
- Sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có): Bao gồm các sổ như sổ Nhật ký bán hàng, sổ
nhật ký thu tiền, chi tiền, sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng
- Sổ cái TK 511, TK 512, TK 3331, TK 632, TK 642, TK641,
- Sổ chi tiết TK 632, 642,641, và thẻ kho hàng hóa
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC : tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh vào sổ NKC theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan
hệ đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái. (phụ lục 01)

 Hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Các loại sổ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Sổ Nhật ký- Sổ cái
25
SV: Trần Thị Ngọc Lớp:K8CK6A
25

×