Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

luận văn kế toán thương mại “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giầy vải tại Công ty Cổ phần Cao Su Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.17 KB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
LỜI CẢM ƠN
Công ty cổ phần cao su Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1606 ngày
05/04/2005 đến nay đang từng bước lớn mạnh và khẳng định ưu thế của mình trong
lĩnh vực Giầy thời trang. Những kết quả đạt được đã chứng tỏ hướng đi mà công ty đã
và đang lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn. Trong thời gian tới công ty sẽ chú trọng hơn
nữa vào mở rộng chiếm lĩnh thị trường trong khắp cả nước, cũng như nghiên cứu sáng
tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng và giá cả tốt nhất.
Để đạt được những thành tựu đó, công ty đã thực hiện nhiều cải cách trong tổ
chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty trong nhiều năm
qua đã góp phần tích cực vào quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Có thể nói,
tổ chức bộ máy kế toán hiện nay đã giúp cho hoạt động tài chính của công ty rõ ràng,
minh bạch, phản ánh một cách chính xác và kịp thời tình hình hoạt động của công ty,
cung cấp thông tin đáng tin cậy cho ban lãnh đạo công ty từ đó giúp cho ban lãnh đạo
công ty có những quyết định kịp thời trong tổ chức kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cao su Hà Nội đã giúp em nắm
bắt sâu hơn về công tác tài chính kế toán cũng như hoạt động của công ty. Một lần nữa
em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai đã chỉ
bảo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, cùng các anh chị trong phòng Tài
chính-Kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt việc thực tập tại Công
ty. Do khả năng và thời gian có hạn nên khoá luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì
vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của Cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
MỤC LỤC
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Bảng 1: Kết quả sản xuất và kinh doanh của Công ty năm 2012 – 2013 Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 24
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp 26
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 29
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 31
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ 32
Bảng 1: Kết quả sản xuất và kinh doanh của Công ty năm 2012 – 2013 39
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 40
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất 46
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 49
Sơ đồ 2.4 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty như sau: 60
Sơ đồ 2.5 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty như sau: 64
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Cao Su Hà Nội: 74
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất như sau: 75
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả như sau: 85
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được như sau 87
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa dược: 87
Sơ đồ 3.4 Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch có thể theo sơ đồ sau: 88
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Tên
1 GĐ Giám đốc
2 CP Cổ phần
3 DNSX Doanh nghiệp sản xuất
4 CPSX Chi phí sản xuất
5 NVL Nguyên vật liệu

6 SXC Sản xuất chung
7 TSCĐ Tài sản cố định
8 HĐKD Hoạt động kinh doanh
9 GTGT Giá trị gia tăng
10 TK Tài khoản
11 KKTX Kê khai thường xuyên
12 KKĐK Kiểm kê định kì
13 BHYT Bảo hiểm y tế
14 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
15 KPCĐ Kinh phí công đoàn


SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Hòa vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế thế giới trong thế kỉ 21, các
doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao trình độ quản lý, hiện đại
hóa dây chuyền sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao và giá cả phù hợp giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu
cầu của thị trường. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công
cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt
động sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm bảo sản xuất được
tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.
a. Về mặt lý luận.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài
chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong

các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao động cũng như trình độ
tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp, là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý có tác dụng tiết kiệm các nguồn lực
cho doanh nghiệp, đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà doanh nghiệp theo đuổi
Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm phải được tổ chức một cách khoa
học, vừa tuân thủ những quy định chế độ của Nhà nước, vừa phải phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Về mặt thực tiễn.
Xuất phát từ những mặt tồn tại của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công
ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội tốc độ luân chuyển chứng từ còn chậm; công ty sử dụng
nhiều loại vải để sản xuất giầy vải nhưng lại không lập sổ điểm danh nguyên vật liệu,
làm cho việc quản lý gặp nhiều khó khăn; nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu là
các loại vải dễ bị mất phẩm chất, giảm giá trị nhưng công ty không lập dự phòng giảm
giá cho nguyên vật liệu vải.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Những vấn đề nêu trên đã thể hiện tính cấp thiết về mặt lý luận cũng như mặt
thực tiễn của việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty.
Với những kiến thức đã tiếp thu được tại nhà trường và qua quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần Cao su Hà Nội, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác
kế toán, đặc biệt là công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất sản phẩm. Được sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, các anh chị tại phòng Tài chính-kế toán và sự hướng
dẫn của PGS.TS Trần Thị Hồng Mai kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em đã
chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giầy vải tại Công ty Cổ phần Cao
Su Hà Nội “ làm đề tài nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Trên phương diện lý luận : mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá, phân
tích những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản

xuất gồm các nội dung chủ yếu: Khái niệm, bản chất, phân loại CPSX, kế toán CPSX
theo chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện hành là cơ sở cho việc hạch toán CPSX
nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan và hoàn thiện nhất.
Trên phương diện thực tiễn : đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết hai vấn đề
chính cho doanh nghiệp
• Thứ nhất, phân tích, đánh giá đúng thực trạng về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm giầy vải tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội.
• Thứ hai, qua việc đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm và những hạn chế
về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giầy vải tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm giầy vải tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu : Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm giầy vải tại Công ty
Cổ phần Cao su Hà Nội.
Mục tiêu nghiên cứu : đề tài khóa luận chỉ đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận
chung về kế toán CPSX sản phẩm giầy vải tại Công ty Cổ phần Cao su Hà Nội. Đề tài
không đề cập đến các sản phẩm, hoạt động kinh doanh khác của công ty và không
nghiên cứu về kế toán tính giá thành sản phẩm.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Phạm vi nghiên cứu đề tài : Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Cao su
Hà nội và các số liệu thu thập được ở công ty liên quan đến năm 2013-2014, cụ thể là
tháng 12 năm 2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Do đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cao su Hà
Nội gồm nhiều phân xưởng sản xuất với rất nhiều chủng loại, mẫu mã sản phẩm giầy
khác nhau do vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài em chọn là chi phí sản xuất sản phẩm
“ giầy vải ” tại nhà máy.
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Để có những số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, viết đề tài “kế toán chi phí
sản xuất giầy vải tại công ty Cổ Phần Cao Su Hà Nội”, em đã sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp quan sát
Trong thời gian thực tập, em đã trực tiếp quan sát và tìm hiểu các nghiệp vụ kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm giầy vải như : hạch toán lập các chứng từ, luân chuyển
chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết các tài khoản cấp hai của khoản mục chi
phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau đó cuối tháng ghi
vào sổ cái của từng khoản mục trên.
Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này, em đã xin phép kế toán trưởng của công ty Cổ Phần
Cao Su Hà Nội được trực tiếp trao đổi về đề tài đang nghiên cứu. Trong cuộc phỏng
vấn em đã đưa ra một số câu hỏi như: Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành
theo quyết định nào? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào?
Phòng có bao nhiêu nhân viên? Nhiệm vụ của từng nhân viên? Kế toán tập hợp CPSX
sản phẩm của công ty hạch toán theo phương pháp nào? Công ty có lập dự phòng giảm
giá nguyên vật liệu hay không? Cách tính lương cho công nhân sản xuất.
Cũng trong buổi phỏng vấn em đã được sự đồng ý của kế toán trưởng cho
phép sử dụng một số số liệu, tài liệu kế toán của công ty để thực hiện khoá luận
này.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để thực hiện đề tài khoá luận này em đã nghiên cứu các tài liệu: chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ;
thông tư 200/2014/TT-BTC và các tài liệu kế toán của công ty như sổ cái, thẻ kế toán
chi tiết ; báo cáo tài chính của công ty, tạp chí kế toán…
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp tổng hợp: Từ các thông tin thu được từ phiếu điều tra, phỏng vấn

và các số liệu từ các chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán của công ty tiến hành tổng hợp
lại theo tiêu thức nhất định, sau đó thống kê các kết quả liên quan đến kế toán CPSX
sản phẩm giầy vải tại công ty.
Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu đã thu thập được tiến hành so sánh
số thực hiện của kỳ báo cáo so với kỳ kế hoạch, giữa số liệu thực hiện ở kỳ báo cáo so
với số thực hiện của kỳ năm trước hoặc các năm trước để thấy được sự biến động của
các chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
-Phần mở đầu
- Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chương II: Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm giầy vải tại
Công ty Cổ phần Cao su Hà Nội.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm giầy vải tại Công ty Cổ phần Cao su Hà Nội.
- Kết luận.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Trong doanh nghiệp sản xuất, các thông tin về CPSX đóng vai trò rất quan
trọng, nó giúp ích cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có
hiệu quả. Để có thể cung cấp thông tin về CPSX của doanh nghiệp đầy đủ và hữu ích,
các nhà quản trị phải hiểu được bản chất và phân loại chi phí, sử dụng nó như một
công cụ nhằm gia tăng kết quả kinh doanh.
*Khái niệm chi phí
Xét dưới góc độ kế toán tài chính, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn

mực số 01 định nghĩa: “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi lích kinh tế
trong kì kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.” (“26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông
tư hướng dẫn các chuẩn mực”, NXB Thống kê, 2009, chuẩn mực số 01).
Xét dưới góc độ kế toán quản trị, theo quan điểm của các trường đại học khối
kinh tế: “Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất
định.”(“Giáo trình kế toán quản trị, đại học Thương Mại, NBX Thống kê, 2006, Trang
30, Đặng Thị Hòa”).
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể
hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng
vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay
dịch vụ được phục vụ. Đó không phải là sự mất đi vĩnh viễn mà là sự thu về lợi ích
trong tương lai.
• Khái niệm chi phí sản xuất:
Dựa theo giáo trình kế toán quản trị của nhà xuất bản thống kê: “chi phí sản
xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng sản xuất gắn liền với các
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm tại doanh nghiệp.” (“Giáo trình kế toán quản
trị”, trường đại học Thương Mại, nhà xuất bản Thống Kê, 2006, Đặng Thị Hòa)
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp
phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động. Những
hao phí này luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất.
Vậy Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.(“Giáo trình Giáo trình kế toán sản xuất, Trường

Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2006, Đặng Thị Hòa)
Chi phí sản xuất không những bao gồm các khoản hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà còn bao gồm một khoản là giá trị mới sáng tạo ra (khoản trích
theo lương, thuế không được hoàn lại ).
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:
• Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo
nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
• Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham giá
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng quát
là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thường
xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của Doanh Nghiệp.
Đứng ở nhiều góc độ khác nhau chi phí sản xuất còn được hiểu như sau:
Trên góc độ kế toán tài chính thì chi phí sản xuất là những khoản phí tổn phát
sinh gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra
một sản phẩm, lao vụ hay dịch vụ nhất định. Chi phí sản xuất được xác định bằng tiền
của những lao động sống, lao động vật hoá trên cơ sở các chứng từ, bằng chứng chắc
chắn.
Trên góc độ kế toán quản trị thì chi phí sản xuất có thể là những phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, cũng có thể là những phí tổn
ước tính để thực hiện dự án.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Để tiến hành sản xuất một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kỳ, người sản xuất phải
bỏ ra các khoản chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì
thế có thể nói, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp và tiêu hao của các yếu tố sản
xuất, cụ thể là của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để
sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản

xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận: C, V, m
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất, đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật
liệu Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hóa).
V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi là lao động
sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
Ở góc độ Doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ
ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Tổng thể 2 khái niệm ở trên, khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi
phí. Chi phí tính cho tất cả các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phát sinh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính
chất kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng
đắn chi phí sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu quản lý đặt ra là tiết kiệm chi phí
nhằm nâng cao lợi nhuận, doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu
thức khác nhau.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của CPSX:
Theo cách phân loại này các khoản chi phí có chung nội dung và tính chất kinh
tế được xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào, dùng
vào mục đích gì, trong sản xuất kinh doanh và được chia thành các yếu tố chi phí:
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại

trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động
lực).
Chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương: bao gồm tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: là phần bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương
và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích
trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản
xuất kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản
xuất, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số.
• Trong phạm vi quản lý vĩ mô: Cung cấp tài liệu để tính toán thu thập
quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống.
• Trong phạm vi quản lý vi mô: Phục vụ quản lý CPSX, phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo CPSX theo yếu tố, lập kế
hoạch dự trữ vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động kỳ kế hoạch.
=> Làm cơ sở cho việc kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế
hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu vốn và thuyết minh Báo cáo tài chính của Doanh
nghiệp. Đồng thời phục vụ cho việc lập các cân đối chung ( Lao động, vật tư, tiền
vốn… ). Tuy nhiên cách phân loại này không biết được chi phí sản xuất sản phẩm là
bao nhiêu trong tổng chi phí của Doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của CPSX:
Theo cách phân loại này ta căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong

lĩnh vực sản xuất để phân loại, tập hợp các chi phí có cùng mục đích, công dụng vào
cùng một khoản mục chi phí mà không phân biệt chi phí sản xuất đó có nội dung, tính
chất kinh tế như thế nào? Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành:
Chi phí nguyên vật liệu, trực tiếp: Là toàn bộ số chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu Được sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, tạo ra sản
phẩm hay thực hiện các công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi
phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung hay
cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của lao động trực tiếp sản xuất.
Không tính vào khoản mục này những chi phí về số tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân
viên khác không trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ những chi phí dùng cho việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại các bộ phận sản xuất, ngoài hai khoản mục trên.
* Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất chung
bao gồm CPSX cố định và CPSX biến đổi:
• Chi phí sản xuất chung cố định: là những CPSX gián tiếp, thường không thay
đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình
quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí hành chính ở các
phân xưởng sản xuất.
• Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những CPSX gián tiếp thường thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất ra như chi phí nguyên liệu
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
* Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội
dung sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương phụ cấp,
các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4

9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
• Chi phí vật liệu: Là các chi phí về các loại vật liệu sử dụng chung cho
các phân xưởng như dùng để sửa chữa tài sản cố định, vật liệu dùng cho quản lý phân
xưởng.
• Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm các chi phí về các loại công cụ dụng
cụ dùng cho sản xuất chung tại các phân xưởng như: Khuôn mẫu, dụng cụ giá lắp, bảo
hộ lao động, dụng cụ cầm tay
• Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng ở các phân xưởng sản xuất như: Khấu hao máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà xưởng
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các phân xưởng như: Chi phí điện nước, chi
phí điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy
phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không đủ điều kiện ghi nhận
TSCĐ.
Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản, xác định giá
thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Bởi vì phân loại CPSX
theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo
định mức, dự toán chi phí cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm
và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành, là tài kiệu tham khảo để lập
định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các loại sau:
Chi phí khả biến (Biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số khi thay đổi về

khối lượng hoạt động, nó tỉ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động, nhưng chi
phí tính cho một đơn vị không thay đổi. Thuộc loại chi phí này có chi phí nguyên vật
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Biến phí gồm các biến phí tỷ lệ và biến phí
cấp bậc,
Chi phí bất biến (Định phí): Là các chi phí không thay đổi về tổng số khi thay
đổi về khối lượng hoạt động, nhưng chi phí tính cho một đơn vị khối lượng lại thay
đổi. Có nhiều loại định phí như: Định phí tuyệt đối, định phí tương đối, định phí bắt
buộc, định phí tuỳ ý. Thuộc loại này có chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân
viên phân xưởng.
Chi phí hỗn hợp: Là chi phí vừa mang yếu tố biến phí lại vừa mang yếu tố định
phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị điều kiện,phân tích
điểm hòa Vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết nhằm tăng hiệu quả
kinh doanh.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu
chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX được chia làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể
căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho
các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại :

Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi
phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ.
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng có
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX thích hợp với
từng loại .
Ngoài các cách phân loại trên, ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác như: Theo mối quan hệ giữa chi phí và các
khoản mục thuộc Báo cáo tài chính; theo đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh;
theo mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; theo thẩm
quyền ra quyết định Tuỳ theo tình hình cụ thể cũng như yêu cầu của việc quản lý mà
doanh nghiệp áp dụng cách phân loại chi phí theo một mối quan hệ nào đó để thuận
tiện cho việc quản lý cũng như định hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí sản
xuất một cách chặt chẽ. Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp công tác
quản lý chi phí sản xuất đầu vào cũng như toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị
nguyên vật liệu đến khi xuất xưởng sản phẩm đem tiêu thụ đảm bảo chính xác, đầy đủ
và kịp thời.
Để đáp ứng những yêu cầu đó đòi hỏi phải tập hợp được các chi phí sản xuất
của mỗi loại là bao nhiêu để so sánh với kế hoạch, xác định được mức tiết kiệm hay
lãng phí trong toàn bộ chi phí sản xuất chi ra cũng như trong từng khâu, từng khoản
mục. Cụ thể :
• Quản lý NVL trực tiếp :
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo

cung cấp NVL kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại NVL. Vì vậy,
quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy,
Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng NVL một
cách có hiệu quả.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời NVL cho sản xuất sản
phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính
xác giá thực tế của NVL (giá mua, chi phí thu mua).
- Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho hợp lý, đúng chế độ
bảo quản với từng loại NVL để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng
trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ NVL đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo
cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng
nhanh vòng quay vốn.
- Khâu sử dụng NVL : Sử dụng NVL theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng
loại NVL, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng NVL nâng cao chất lượng sản phẩm, vì
vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất NVL. Tính toán
phân bổ chính xác NVL cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp.
Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và
sử dụng NVL, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng
khâu, nhằm giảm mức tiêu hao NVL trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
• Quản lý nhân công : tăng năng suất lao động, tăng hiệu suất công tác, tiết
kiệm quỹ lương giảm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm hoặc một đơn

vị sản xuất.
Muốn vậy phải thường xuyên cải tiến công tác tổ chức và quản lý lao động,
chăm lo đời sống vật chất và văn hóa lao động, không ngừng nâng cao tay nghề, trình
độ kĩ thuật, nghiệp vụ chuyên môn, tôn trọng kỷ luật lao động. Khuyến khích người
lao động phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật, thực hiện tốt chế độ tiền lương, thưởng
nhằm thúc đẩy năng suất lao động.
Cần chú ý chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị sản phẩm giảm xuống nhiều hay
ít còn phụ thuộc vào mối quan hệ tăng năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương
trung bình. Bởi vậy khi xây dựng và quản lý quỹ lương cần quán triệt quy tắc : Tốc độ
năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
• Quản lý sản xuất chung :
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Quản lý tổng hợp CPSXC bao gồm chi phí nhân viên, phân xưởng, chi phí công cụ,
chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng các chi phí dịch vụ mua
ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng. Để từ đó tiết kiệm
CPSXC có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Do đó thông tin kế toán CPSX phải cung cấp cho nhà quản lý biết được chi phí
chi ra ở từng loại là bao nhiêu và tác dụng của các chi phí đó, từ đó hạn chế được các
chi phí lãng phí giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong điều kiện hiện
nay kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tổ chức tập hợp chi phí sản
xuất theo đúng đối tượng, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của Doanh
nghiệp.
Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản

lý (như theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, theo yếu tố chi phí, theo sản
phẩm và công việc).
Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất =>Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất, các
dự toán chi phí sản xuất
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán, phân loại các chi phí
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm được nhanh chóng, khoa học
Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó
cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
Thực hiện phân tích tình hình chi phí sản xuất sản phẩm => Phục vụ việc lập
Báo cáo kế toán.
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán
Kế toán CPSX sản phẩm là một hoạt động kế toán liên quan đến hàng tồn kho,
do đó nó chịu sự chi phối của chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Bên cạnh đó, kế toán CPSX sản phẩm là quá trình tập hợp các khoản mục chi
phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, nó liên quan đến khấu hao TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và các chi phí khác liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó
nó sẽ chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế toán khác như:
Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 03: TSCĐ hữu hình
Chuẩn mực kế toán số 04 : TSCĐ vô hình
a. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung.
Theo chuẩn mực kế toán số 01: chi phí bao gồm các CPSX, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
CPSX kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí khác liên quan đến hoạt động cho các ban

khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền. Những chi phí này phát sinh dưới
dạng tiền và các khoản tương đương tiền, khấu hao máy móc, thiết bị, hàng tồn kho.
CPSX kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả HĐKD khi các chi phí
này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới việc làm giảm bớt tài
sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ
thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc tương đương tiền.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
b. Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí

liên quan trực tiếp phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung cố định và CPSX
chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm.
CPSX chung cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo số
lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
CPSX chung biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc
gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất,như chi phí nguyên liệu, vật liệu
gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
CPSX chung cố định phân bổ vào các chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất thường của máy móc sản xuất. Công suất thường là số lượng
sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSX chung không phẩn bổ được ghi
nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

+Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Theo nội dung của chuẩn mực kế toán số 02 việc tính giá trị hàng tồn kho được
áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+Phương pháp bình quân gia quyền : Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
c. Chuẩn mực kế toán số 03- TSCĐ hữu hình.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Chuẩn mực này quy định việc ghi nhận TSCĐ hữu hình, xác định nguyên giá,
khấu hao của TSCĐ hữu hình. Trong quá trình sản xuất của các DN, để hạch toán đầy
đủ các CPSX thì DN cần hạch toán mức khấu hao, hao mòn của TSCĐ hữu hình trong

quá trình sản xuất. Chuẩn mực này quy định: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu
hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng.
Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh
nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như: Khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu
thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc
chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài
sản khác.
d. Chuẩn mực kế toán số 04- TSCĐ vô hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì tài sản cố định vô hình cũng tham gia vào
quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó có thể là quyền sử dụng đất, bằng phát minh,
sáng chế, quyền phát hành, bản quyền tác giả…Theo chuẩn mực này thì giá trị khấu
hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó.Thời gian tính khấu hao tối đa của TSCĐ hữu
hình là 20 năm.Việc trích khấu hao được tính từ khi bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng.
Chi khí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là CPSX, kinh doanh trừ khi chi
phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
1.2.2. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
1.2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp với nội dung kinh tế, công dụng kinh
tế khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là để tạo ra sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Do đó các chi phí phát sinh cần phải được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục và theo
những phạm vi, giới hạn nhất định. Như vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
các chi phí sản xuất mà trong giới hạn nhất định cần phải được tập hợp. Việc xác định
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của việc tập hợp chi phí sản xuất
sản phẩm. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

đắn việc hạch toán chi phí từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức ghi
chép vào tài khoản, sổ chi tiết …đều phải theo đúng đối tượng đã được xác định.
Sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo ở nhiều bộ phận khác nhau,
theo quy trình công nghệ khác nhau. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất cần phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, không có đối tượng
tập hợp chi phí chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, mà căn cứ vào đặc điểm riêng,
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
riêng cho từng doanh nghiệp.
- Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ta phải dựa vào các
căn cứ sau:
Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương
phẩm, )
Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
Doanh nghiệp
Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
- Trên cơ sở những căn cứ xác định đó đối tượng hạch toán chi phí có thể là:
Hạch toán theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh
nghiệp
Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình
Từng nhóm sản phẩm, chi tiết hay bộ phận sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể được tiến hành ở nhiều
địa điểm, nhiều phân xưởng sản xuất khác nhau. Tại mỗi địa điểm sản xuất đó lại có
thể làm ra nhiều sản phẩm khác nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác
nhau. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý
sản xuất, quản lý chi phí, tăng cường quản lý nội bộ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát

chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp. Thực chất của việc xác định đối tượng
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh ra chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, giai đoạn công nghệ ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng, )
Tuỳ theo đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ
quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí
có thể là toàn bộ dây chuyền hay từng công đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt,
từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất.
Tuỳ theo công nghệ sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tập
hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng hay từng chi
tiết, bộ phận sản phẩm.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm một cách khoa
học hợp lý là cơ sở để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch
toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép tài khoản, sổ chi tiết, có ảnh
hưởng rất lớn đến việc quản lý chi phí sản xuất.
1.2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Các phương pháp tập hợp chi phí là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong một doanh
nghiệp là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập
hợp và phân loại các chi phí theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối
tượng tập hợp chi phí. Nội dung chi phí sản xuất sẽ quy định phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và ngược lại, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học và đúng đắn
sẽ làm cho việc tập hợp chi phí sản xuất được đầy đủ và kịp thời.
Thông thường có 2 phương pháp tập hợp CPSX hay được sử dụng là:
*Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan trực

tiếp đến từng đối tượng kế toán CPSX riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ
ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng. CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, nên sử dụng tối đa
phương pháp này trong điều kiện cho phép.
*Phương pháp phân bổ gián tiếp.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan trực
tiếp đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập trung cho nhiều đối tượng, sau đó
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ ( H ):
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ = Tiêu chuẩn phân bổ x Hệ số
cho từng đối tượng i cho từng đối tượng i phân bổ
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo Chế độ kế toán hiện hành
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành hướng dẫn Chế
độ kế toán doanh nghiệp ngày 22/12/2014 thì kế toán CPSX sản phẩm được quy định
theo 2 phương pháp KKTX và KKĐK như sau:
1.2.3.1 Theo phương pháp KKTX.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Cuối
kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời cập nhật, theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm nào kế toán

cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn từng loại hàng tồn kho.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng( phân xưởng, loại sản phẩm)
thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì áp dụng
phương pháp bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Lệ Lớp: K47D4
21

×