Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

luận văn kinh doanh thương mại Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vạn Long Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.99 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
TÓM LƯỢC
Khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho tình hình tài chính của nước ta phải chịu
ảnh hưởng khá nghiêm trọng, trong nửa đầu năm 2011 là tình trạng lạm phát tăng cao,
giá cả các mặt hàng trên thị trường tăng mạnh, nhưng đến cuối năm thì nền kinh tế lại
rơi vào tình trạng thiểu phát. Các biện pháp thắt chặt tiền tệ vừa được áp dụng và bước
đầu có hiệu quả thì ngay lập tức lại phải chuyển sang sử dụng biện pháp nới lỏng tiền
tệ. Từ năm 2012 đến 2014 khó khăn vẫn tiếp tục khiến nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt
động, người lao động thì thất nghiệp triền miên, hàng trăm nghìn tỷ đồng có nguy cơ
bị mất trắng khi thị trường bất động sản đóng băng. Các thành phần kinh tế trong nước
đa phần đều có nhiều biến động tiêu cực từ việc suy thoái kinh tế.
Công ty Cổ Phần Vạn Long Hà Nội là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh
các mặt hàng xây dựng. Đây là một trong những mặt hàng bị ảnh hưởng lớn bởi các
tác động từ suy thoái kinh tế. Do vậy, công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn như:
vốn, lao động và thị trường nguyên vật liệu từ đó làm ảnh hưởng tới chi phí, doanh thu
và lợi nhuận của công ty.
Đề tài “ Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Vạn Long Hà Nội ” đã đi sâu tìm hiểu và phân tích tác động của suy thoái kinh
tế đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Long Hà Nội. Từ đó tác giả phát
hiện được khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn suy thoái để
đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những hạn chế của sự ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty. Các phương pháp sử dụng trong bài chủ
yếu là phương pháp thu thập dữ liệu, xử lý, phân tích số liệu, đối chiếu, so sánh.
1
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại, các thầy cô
trong khoa Kinh tế - Luật đã tận tình quan tâm giảng dạy truyền đạt những kiến thức
quý báu và bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trường.


Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Đặng Thị Thanh
Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Vạn Long Hà Nội đã
tạo điều kiện cho em được thực tập và làm việc tại Công ty. Em cũng xin cảm ơn các
cô chú và anh chị bên phòng kế hoạch kinh doanh của công ty đã cung cấp cho em
những số liệu cần thiết và kiến thức thực tế bổ ích cho em trong chuyến thực tập làm
tiền đề cho em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 24/4/2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung
2
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
3
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Nội dung bảng Trang
Bảng 2.1 Sản phẩm tiêu thụ của công ty qua các
năm 2012 – 2014
31
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 –
2014
33
Bảng 2.3 Giá nguyên vật liệu sản xuất của công ty

CP Vạn Long Hà Nội
36
Bảng 2.4 Đơn giá trung bình các mặt hàng chính
của công ty giai đoạn 2012 – 2014
38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ
STT Tên hình Trang
Hình 1.1 Chukỳ kinh tế
8
Hình1.2 Kinh tế suy thoái do giảm tổng cầu
11
Hình 1.3 Kinh tế suy thoái do giảm tổng cung
11
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu thị trường tiêu thụ của công ty theo
khu vực năm 2012 và 2014
32
Biểu đồ 2.2 Biến động của nguồn vốn công ty năm 2011 –
2014
34
Biểu đồ 2.3 Thể hiện sự biến động giá nguyên vật liệu sản
xuất năm 2012 – 2014
36
Biểu đồ 2.4 Thể hiện sự biến động tổng doanh thu của
công ty năm 2011 – 2014
39
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 STKT Suy thoái kinh tế
2 DN Doanh nghiệp
3 GDP Tổng sản phẩm quốc nội

4 HQKD Hiệu quả kinh doanh
5 LNTT Lợi nhuận trước thuế
6 LNST Lợi nhuận sau thuế
7 SX Sản xuất
4
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
8 CP Cổ phần
9 NVL Nguyên vật liệu
10 VNĐ Việt Nam đồng
11 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
5
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra tại Mỹ và nhanh chóng lan rộng
ra toàn cầu, kéo theo đó là tình trạng suy thoái kinh tế diến ra trên toàn thế giới, làm
cho mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2009 giảm xuống -0,4%, trong khi tăng
trưởng của năm 2008 là 2%. Năm 2009 là năm đầu tiên kinh tế thế giới rơi vào tình
trạng này kể từ năm 1960. So với hai năm suy thoái trầm trọng trước đó, nền kinh tế
toàn cầu bước vào 2010 với tốc độ tăng trưởng hai quý đầu năm khá nhanh, tăng
trưởng trung bình năm đạt 5,25%. Tuy nhiên, tốc độ này giảm xuống chỉ còn 3,75%
vào hai quý cuối năm (IMF công bố năm 2011). Năm 2011, tình hình thế giới vẫn diễn
biến phức tạp, sự phục hồi kinh tế toàn cầu diễn ra chậm chạp, nguy cơ tái khủng
hoảng tài chính - kinh tế vẫn tiềm ẩn. Do vậy mà kinh tế thế giới năm 2012 trải qua rất
nhiều khó khăn và bị hạ mức dự báo tăng trưởng nhiều lần. Năm 2013 kinh tế toàn cầu

tăng trưởng với mức tăng 2,4%, năm 2014 là 3,2%. Trong báo cáo Tình hình và Triển
vọng Kinh tế Thế giới năm 2015 công bố trong tháng 12/2014, Liên hợp quốc dự báo
kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục cải thiện trong hai năm 2015 và 2016 nhưng chưa thực sự
vững chắc. Nhịp độ tăng trưởng của kinh tế thế giới trong hai năm tới theo nhận định
của Liên hợp quốc là 3,1% và 3,3% nhưng cũng có nhiều nguy cơ và bất ổn, nổi bật
trong số đó là sự tăng trưởng chững lại của Eurozone cùng với dịch Ebola và xung đột
ở Ukraine, sẽ gây sức ép lên tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng mạnh bởi cuộc khủng hoảng nói trên làm
cho tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2009-2014 liên tục bị giảm. GDP năm 2012 chỉ
đạt hơn 5,03% thấp nhất trong 13 năm trở lại đây. Suy thoái kinh tế đã gây ra sự giảm
sút về sức mua, các doanh nghiệp bắt buộc phải giảm giá bán sản phẩm làm cho lợi
nhuận tính theo đơn vị sản phẩm cũng bị giảm dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh và
mất thị trường của mình. Tính đến tháng 12 năm 2011, số lượng doanh nghiệp tạm
dừng hoạt động và giải thể là hơn 79000 doanh nghiệp, con số này trong năm 2012 là
gần 50000 doanh nghiệp cho đến năm 2014 lên đến 67823 doanh nghiệp và chủ yếu là
tập trung ở các thành phố lớn điển hình là Hà Nội và TPHCM.
Trong những năm qua do tác động của suy thoái kinh tế mà các doanh nghiệp
nói chung và Công ty CP Vạn Long Hà Nội nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn
và thách thức lớn. Công ty đã phải giảm mức giá thành để giải quyết hàng tồn kho.
6
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
Tuy việc này làm cho doanh thu tăng nhưng không bù đắp được chi phí làm lợi nhuận
của công ty năm 2012 giảm 17,3% so với năm 2011, năm 2013 so với năm 2011 doanh
thu tăng 513% mà lợi nhuận chỉ tăng 247,3%, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
Mặc dù năm 2014 công ty có mức doanh thu cao hơn so với 3 năm trước do đã áp
dụng nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái
kinh tế và ổn định và phát triển sản xuất. Nhưng do tác động nặng nề của suy thoái đến
chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty nên cần có những nghiên cứu cụ thể để đưa

ra các biện pháp hợp lý giúp công ty đạt hiệu quả kinh doanh trong điều kiện có suy
thoái.
Xuất phát từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài: “ Ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty CP Vạn Long Hà Nội” để phân
tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty, các giải
pháp ứng phó của công ty trước ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và đề xuất một số giải
pháp nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Qua quá trình tham khảo và tìm hiểu các tài liệu và luận văn trước em thấy có
thấy một số đề tài, sách và các bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu đó là:
1. Đề tài: “Một số giải pháp kích cầu nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt động kinh doanh thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội ” – của sinh viên Trịnh
Thị Huyền – Khoa Kinh Tế - Luật năm 2009. Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, phân
tích suy thoái kinh tế đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm giảm nhu cầu
của thị trường đối với mặt hàng thiết bị văn phòng trong cả nước nói chung và tác
động tới hoạt đông kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nói riêng. Mục đích của luận văn là
nghiên cứu những tác động này và qua đó đề xuất một số giải pháp kích cầu đối với
mặt hàng thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội.
2. Đề tài: “Tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu hàng TCMN của công
ty TCMN Artexport Việt Nam sang thị trường Nhật Bản và các giải pháp khắc phục” –
Nguyễn Hoàng Lương – 2009. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu những tác động của suy
thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TCMN
Artexport Việt Nam sang thị trường Nhật Bản để từ đó đưa ra những giải pháp khắc
phục tình trạng đó.
3. Đề tài: “Tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trường Hoa Kỳ tại công ty CP may Sông Hồng” – của sinh viên Trần Thị Minh
7
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình

Nguyệt – 2009. Đề tài tìm hiểu và phân tích những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
giới đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ, qua kết quả thu
được để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty
CP may Sông Hồng.
4. Đề tài: “Giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động sản
xuất thép sang thị trường Trung Đông của công ty CP tập đoàn Thành Nam” – của
sinh viên Lương Thị Mai Anh – Khoa Thương Mại Quốc Tế năm 2011. Đề tài khóa
luận đi sâu vào nghiên cứu và phân tích những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Trung Đông và đưa ra những giải pháp nhằm
hạn chế những ảnh hưởng đó.
5. Đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Tuấn Kiệt” – của sinh viên Phạm Thị Thanh Ngân – Khoa kinh tế - Luật năm
2012. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến chi phí,
doanh thu, lợi nhuận của công ty từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những ảnh
hưởng đó.
6. Đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH nhà nước một thành viên Hà Nội” – của sinh viên Nguyễn Văn Toàn – Khoa
kinh tế - Luật năm 2012. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và từ đó đề ra các giải pháp
khắc phục những ảnh hưởng đó.
7. Đề tài: “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty CP
may Nhà Bè” – của sinh viên Trương Công Long – Khoa kinh tế - Luật năm 2012. Đề
tài đi sâu vào nghiên cứu nhưng tác động của suy thoái kinh tế đến việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty và từ đó đề ra giải pháp khắc phục những ảnh hưởng đó.
8. Bài viết: “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam trong thời
kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng” TS.Nguyễn Thị
Minh Huệ, Ths.Đặng Thị Thanh Phúc bài viết đăng trên website: sbv.gov.vn – 2011-
truy cập ngày 12/3/2014. Bài viết phân tích vị trí vai trò của doanh nghiệp tư nhân
trong nền kinh tế quốc dân, thực trạng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời
kỳ suy thoái kinh tế và giải pháp tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp từ vốn tín dụng

ngân hàng.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên
cứu, giải quyết vấn đề lý luận liên quan đến suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, đề tài về suy
8
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
thoái kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế vẫn là vấn đề bức thiết cần tìm hiểu
và phân tích sâu hơn. Vì vậy em quyết định nghiên cứu theo hướng các ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế đến doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Vạn Long Hà Nội
nói riêng để từ đó đề xuất biện pháp giúp công ty Vạn Long vượt qua thời kỳ suy
thoái, phát triển một cách vững chắc trong thời gian tới.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Để tìm ra giải pháp ứng phó của công ty trước tác động của suy thoái kinh tế mà
cả thế giới đang phải đối mặt, đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước nói chung và Công ty Cổ phần Vạn Long Hà Nội nói riêng cần phải
giải quyết những vấn đề sau:
- Tìm hiểu sự tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh cụ thể là đến chi
phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty CP Vạn Long Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của suy thoái kinh
tế đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này trong việc giúp doanh
nghiệp có định hướng kinh doanh hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay, kết hợp
với những lý luận tiếp thu trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế trong thời gian
qua, em đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần Vạn Long Hà Nội”. Đây là đề tài nghiên cứu về công ty về suy
thoái kinh tế trong giai đoạn 2011 – 2014.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu và phận tích tác động của cuộc suy thoái kinh tế tới
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Long Hà Nội như thế nào.
b. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu lý luận
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về suy
thoái kinh tế như: Khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó làm tiền đề phân tích thực trạng
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và nghiên cứu giải pháp hạn chế tác động của suy
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty.
• Mục tiêu thực tiễn
Để có thể giải quyết tốt những vấn đề trên, mục tiêu nghiên cứu của luận văn
được đặt ra là:
9
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty CP Vạn Long trước và
sau suy thoái kinh tế, phân tích và so sánh để thấy được những ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
c. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
tới hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, sản
lượng, thị trường tiêu thụ của công ty CP Vạn Long Hà Nội.
- Phạm vi về không gian: Khóa luận chỉ nghiên cứu tập trung vào sự ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Long Hà Nội.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh của công ty về doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn từ năm 2012 –
2014.

- Phạm vi về mặt hàng : đề tài nghiên cứu về mặt hàng chính của công ty là các loại đá
tự nhiên và vật liệu xây dựng của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng và cần thiết cho bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào. Đề tài khóa luận của em chủ yếu sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp vì dữ liệu thứ cấp đã qua xử lý nhằm phục vụ cho
mục đích nghiên cứu. Qua quá trình thực tập tại công ty số liệu thứ cấp em sử dụng
trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của công ty, báo cáo kinh doanh,
kế hoạch kinh doanh, bảng lương nhân viên…từ các phòng ban của công ty như phòng
kinh doanh, kế toán, phòng hành chính – nhân sự, phòng Marketing.
b. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Thông tin sau khi đã thu thập được cần phải chọn lọc và xử lý các thông tin đó
cho phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được
chon lọc và xử lý thì cần được nghiên cứu, phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu thu
thập được. Trong đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp phân tích thông tin như:
*Phương pháp tổng hợp thống kê
Phương pháp này gồm bốn bước cơ bản là thu thu thập dữ liệu và tóm tắt thông
tin, đưa ra các kết luận dựa trên số liệu và cuối cùng là định lượng kết quả hiện tại
hoặc dự báo tương lai bằng phần mềm excel.
10
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp như nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, nhật
ký thu tiền, báo cáo kết quả kinh doanh … Em đã tiến hành thống kê các nguồn hàng
của công ty, giá cả, doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm của công ty được tiêu thụ
trên thị trường Hà Nội qua các năm cũng như cơ cấu sản phẩm để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
*Phương pháp đối chiếu, so sánh

Phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động chung của các
tiêu chí để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả
hay kém hiệu quả để tìm các phương pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp
cụ thể. Phương pháp này em sử dụng trong bài khóa luận để so sánh sự tăng giảm của
các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
qua các năm để từ đó nhận xét đánh giá và đưa ra các biện pháp hữu hiệu giúp công ty
vượt qua cơn khủng hoảng.
*Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp nêu trên, trong quá trình hoàn thành khóa luận, em còn
sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hay mô hình.
Từ các bảng số liệu lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá
tổng quát về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu kham khảo và các phụ lục thì khóa luận có
kết cấu như sau:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần Vạn Long Hà Nội.
Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Long Hà Nội.
11
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI
KINH TẾ TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm chu kỳ kinh tế
Chu kỳ kinh tế còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của GDP thực tế
theo trình tự ba phần lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Cũng có những pha
phục hồi thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm 2 pha chính là suy thoái và hưng
thịnh.
Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là bốn pha lần lượt là suy
thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại,
khủng hoảng theo nghĩa kinh tế tiêu điều, sản lượng giảm sút, hoạt động sản xuất bị
ngưng trệ, các nhà máy đóng cửa hàng loạt, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng cao, không
xảy ra nữa. Vì thế, toàn bộ GDP giảm đi, tức là giai đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, được
gọi duy nhất là suy thoái
Hình 1.1: Chu kỳ kinh tế
Các pha của chu kỳ kinh tế :
12
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
- Suy thoái: Là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta quy
định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm trong hai quý liên tiếp
thì mới gọi là suy thoái.
- Phục hồi: Là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy thoái.
Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ.
- Hưng thịnh: Là pha trong đó GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay
trước lúc suy thoái kinh tế. Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới.
Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
1.1.2. Khái niệm suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau:
Suy thoái kinh tế được định nghĩa trong kinh tế học vĩ mô đó là: “ Suy thoái
kinh tế là sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng
hai quý liên tiếp trở lên trong một năm ”.

Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia Hoa Kỳ cho rằng:
“Suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế
của toàn bộ hoạt động kinh tế như: Việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các thời kỳ suy thoái kinh tế có thể đi liền với hạ giá cả để giảm lạm phát, hoặc ngược
lại, tăng nhanh giá cả để xảy ra lạm phát trong thời kỳ đình lạm.
Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế. Sự tan vỡ
tàn phá kinh tế gọi là sự suy sụp hay đỗ vỡ kinh tế. Việc suy giảm kinh tế của nhiều
quốc gia trong cùng một thời điểm dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới.
1.1.3. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp - GS.TS.
Ngô Đình Giao - NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội – 1997 định nghĩa hoạt động kinh
doanh là: “ Hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp với
nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng với mục đích là thu
được lợi nhuận”.
Hoạt động kinh doanh được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thõa mãn nhu cầu người tiêu
dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Một số lý thuyết về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế
1.2.1.1. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế
13
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
Những nguyên nhân đích thực của suy thoái kinh tế là đối tượng tranh luận sôi
nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất
rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh)
theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngoài (ngoại sinh).Ví dụ, những nhà kinh tế học chủ

nghĩa Keynes và những lý thuyết gia theo lý thuyết chu kỳ kinh tế thực sẽ bất đồng về
nguyên nhân của chu kỳ kinh tế, nhưng sẽ thống nhất rằng các yếu tố ngoại sinh như
giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh có thể tự chúng gây ra suy thoái kinh tế nhất thời,
hoặc ngược lại, chúng có thể thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ngắn hạn.
Trường phái Keynes đã giải thích nguyên nhân xảy ra suy thoái kinh tế như sau:
khi kinh tế trong thời kỳ ổn định, việc làm và tiêu dùng đểu ở mức cao do sự hiện diện
của một quá trình tuần hoàn của tiền tệ trong nền kinh tế. Khi có một lý do nào đó làm
người tiêu dùng mất đi sự tin tưởng trên thị trường kinh tế, lo sợ bất ổn kinh tế, họ sẽ
cố gắng giảm bớt mọi khoản chi tiêu. Tình trạng trên diễn ra khiến cho cả nền kinh tế
giảm chi tiêu và sản xuất. Nguyên lý Keynes lấy nguyên lý cầu hữu hiệu làm nền tảng,
sản lượng là do tổng cầu quyết định. Do đó, vào thời kỳ suy thoái kinh tế, nếu tăng
lượng cầu đầu tư vào hàng hóa công cộng (tăng chi tiêu công cộng) thì sản xuất và
việc làm sẽ tăng theo, nhờ đó giúp cho nền kinh tế ra khỏi suy thoái.
Hình 1.2: Kinh tế suy thoái do giảm tổng cầu
(Nguồn: Kinh tế học vi mô – Robert S. Pindyck – Nhà xuất bản thống kê )
Hình 1.1 minh họa một sự suy thoái do tổng cầu giảm: tổng cầu dịch chuyển từ
AD sang AD’ khiến cho sản lượng giảm từ Q xuống Q’ và giá cả giảm từ P đến P’.
Các trường phái theo chủ nghĩa kinh tế tự do mới thì cho rằng sở dĩ có chu kỳ là
14
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
do sự can thiệp của chính phủ hoặc do những cú sốc cung ngoài dự tính.
Hình 1.3: Kinh tế suy thoái do giảm tổng cung
(Nguồn: Kinh tế học vi mô – Robert S. Pindyck – Nhà xuất bản thống kê )
Hình 1.2 minh họa trường hợp suy thoái do tổng cung giảm: vì lý do nào đó (ví
dụ giá đầu vào tăng đột biến) tổng cung giảm từ AS xuống AS' khiến cho sản lượng
giảm từ Q xuống Q' nhưng giá cả lại tăng từ P lên P' (lạm phát tăng).
1.2.1.2. Các biểu hiện của suy thoái kinh tế
Thông thường, người ta chỉ nhận ra hai điểm đáy và đỉnh của chu kỳ kinh tế khi

nền kinh tế đã sang pha tiếp sau điểm ngoặt với dấu hiệu là tốc độ tăng trưởng GDP
thực tế đổi chiều giữa mức âm và mức dương. Trong thực tế, các nhà kinh tế học cố
tìm cách nhận biết dấu hiệu của suy thoái vì nó tác động tiêu cực đến mọi mặt kinh tế,
xã hội. Một số đặc điểm thường gặp của suy thoái là:
- Tiêu dùng giảm mạnh, các loại hàng hóa tồn kho lâu của các doanh nghiệp tăng lên
ngoài dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư vào
trang thiết bị, nhà xưởng cũng bị cắt giảm và kết quả GDP thực tế giảm sút.
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm xuống do
hoạt động sản xuất bị đình trệ, đầu tư bị hạn chế, tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân
công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Trong thời kỳ suy thoái, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh do nhu cầu giảm
làm cho hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ dược. Nhu cầu về vốn cũng giảm đi làm
cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
- Các hoạt động đầu tư ngừng trệ và chỉ mang tính chất cầm chừng, kinh doanh thua lỗ.
1.2.2. Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
15
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình từ đầu tư
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời. Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận vì lợi
nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng như sự tồn tại
của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh. Muốn có doanh thu bán
hàng và dịch vụ lớn thì doanh nghiệp cần phải:
- Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của toàn Công ty hay tối đa hóa lợi nhuận là
mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp.
- Kinh doanh có lợi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại Công ty và các doanh
nghiệp khác; tối đa hoá lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, đem lại

lợi ích tối ưu cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua các loại
thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm, tạo thu nhập
cho người lao động.
- Đa dạng hoá ngành, nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty nhằm xây dựng và phát triển Công ty
có tiềm lực kinh tế mạnh.
Định rõ mục tiêu là điều quan trọng trong thành công của tổ chức vì chúng định
rõ hướng đi, cho thấy những ưu tiên, những sự hợp tác cần thiết , là cơ sở cho việc lập
kế hoạch và hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu nên đặt ra cao hơn mức đã đạt được trong
quá khứ rõ ràng, hợp lý, đo lường được, phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài
công ty.
Các mục tiêu dài hạn là cơ sở định hướng quan trọng của việc hình thành các
chiến lược. Dài hạn có nghĩa là trên một năm, trong khi đó các mục tiêu ngắn hạn
(hàng năm) đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tính toán phân bố các nguồn lực.
Trong doanh nghiệp có nhiều bộ phận, các mục tiêu đề ra phải để cho mỗi bộ
phận trong công ty thực hiện theo đúng lĩnh vực của mình để đạt hiệu quả cao.
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a. Các nhân tố vi mô
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
16
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
• Các yếu tố nội tại:
- Vị trí địa lí, cơ sở vật chất: Hai yếu tố này của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp

thu hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các
hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố
đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các
thiết bị chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, quy mô kinh
doanh cũng như lợi thế trong kinh doanh .
- Sức mạnh về tài chính: Thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn
huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính còn thể hiện ở khả năng trả
nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Tiềm năng về con người :
+ Nhà quản lý: Mỗi doanh nghiệp cần có mục tiêu trong từng giai đoạn khác
nhau, nó ảnh hưởng rất lớn đến công tác xây dựng các mạng lưới kinh doanh của công
ty. Là người lãnh đạo các bộ phận của công ty thì phải có sự phân chia nhiệm vụ và
chức năng rõ ràng cho từng phòng ban, ví dụ như phòng tài chính phải quan tâm đến
những vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần thiết để thực hiện các kế hoạch
marketing và nghiên cứu các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao. Ngoài ra là một
nhà quản lý thì cần phải biết tận dụng và phát huy năng lực, tinh thần và trách nhiệm
của đội ngũ nhân viên để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động
không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và
không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không
chặt chẽ, người quản lý thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
+ Đối với nhân viên: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm của lực lượng lao động
có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp phải trung thành và luôn hướng về
17
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình

doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết,
năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh.
• Nhóm môi trường ngành
- Người cung ứng : Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng cung
ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, địa điểm theo yêu cầu.
- Đối thủ canh tranh : Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh tác động
mạnh đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại
ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng
cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động
nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
- Khách hàng: Đây là một nhân tố quan trọng, là người mua giúp doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải thõa mãn nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng ở mỗi khu vực và địa điểm là khác nhau do mức thu nhập ở
thành thị và nông thôn có sự chênh lệch khá lớn, làm cho công tác tổ chức mạng lưới
bán hàng của doanh nghiệp bị hạn chế. Để có thể đáp ứng được nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng doanh nghiệp phải có một mạng lưới bán hàng phù hợp đối
với từng địa diểm và mặt hàng kinh doanh khác nhau để có thể ứng phó với những
biến động về nhu cầu cũng như tâm lý tiêu dùng của khách hàng mọi lúc mọi nơi.
b. Các nhân tố vĩ mô
Hiện trạng môi trường kinh tế vĩ mô quyết định sức mạnh và tiềm lực của nền
kinh tế vĩ mô quyết định sức mạnh và tiềm lực của nền kinh tế. Điều này sẽ có tác
dụng đến khả năng tìm kiếm được lợi nhuận của công ty. Các nhân tố kinh tế vĩ mô
quan trọng là:
- Tôc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên
quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế cao đưa đến khả năng tiêu dùng cao hơn, vì thế mà giảm bớt áp

lực cạnh tranh cho công ty. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp sẽ làm giảm
18
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
việc tiêu dùng, tăng áp lực về cạnh tranh, đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp, điều
này dẫn đến chiến tranh về giá giữa các doanh nghiệp.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước: Trong thời kì suy thoái kinh tế, các chính
sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát được ưu tiên hơn là tăng trưởng kinh tế.
Nhà nước sẽ ban hành các chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, các gói kích cầu,…
trong đó:
+ Chính sách tài khóa: Bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
Đây là những chính sách quan trọng nhất vì nó không chỉ tác động đến tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế mà còn có ý nghĩa dẫn dắt, định hướng thị trường. Ví dụ
chính sách tăng thuế để hạn chế tiêu dùng ngoài ra đầu tháng 4/2011, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành chính sách cho phép giãn thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010
trong thời hạn 1 năm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Quyết định số 21/QĐ-
TTg). Thực hiện Quyết định này, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2011/TT-
BTC về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Điều này giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể duy trì các hoạt động
sản xuất – kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động.
+ Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ có ý nghĩa quyết định đối với sự vận
động của dòng vốn đầu tư và ngay cả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trên
thực tế, chính sách tiền tệ của nhà nước đóng vai trò chủ yếu, không chỉ trong việc hỗ
trợ doanh nghiệp về nguồn vốn lưu động, mà đang tạo điều kiện cho doanh nghiệp nào
có chiến lược kinh doanh tốt có thể tận dụng để thực hiện chiến lược phát triển dài hạn,
thông qua đầu tư phát triển sản phẩm mới. Chính sách tiền tệ vẫn là công cụ chủ yếu để
ổn định giá cả, chính sách tiền tệ của nước ta trong thời gian gần đây đã được chính phủ
sử dụng một cách linh hoạt trong việc kiềm chế lạm phát và đang góp phần quan trọng
trong việc ngăn chặn suy giảm kinh tế hiện nay.Trong thời kỳ sau suy giảm, chính sách

tiền tệ chính là công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp tái cấu trúc nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, thông qua việc sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ tiền tệ.
+ Chính sách quản lý về giá: Điều tiết giá cả của nhà nước là hoạt động không
thể thiếu được nhằm khắc phục khuyết tật của thị trường trong lĩnh vực thị trường và
góp phần khai thác tốt các nguồn lực quốc gia bằng giá cả. Nếu để cho thị trường tự do
quá nhiều quyền định đoạt giá thì có nguy cơ dẫn đến suy thoái và khủng hoảng điều
19
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
này không chỉ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém mà
còn làm lung lay nền tảng của nhà nước. Nhà nước không chỉ tìm cách khắc phục
những khuyết tật của chế độ định giá tự do mà còn cần tác dụng vào giá cả nhằm khai
thác hết những tiềm năng của nền kinh tế. Ngoài ra nhà nước còn có chính sách trợ giá
đối với các công ty còn yếu trong cạnh tranh với công ty nước ngoài hoặc không có hệ
thống hàng rào thuế quan (tác động nên sự hình thành giá) thì các doanh nghiệp trong
nước không thể tồn tại được.
+ Chính sách đối ngoại: Trong thời kỳ hội nhập kinh tế nhà nước đang thúc đẩy
mạnh mẽ hơn nữa các hoạt động kinh tế đối ngoại: ngành Ngoại giao phát huy tính chủ
động và sáng tạo trong việc phối hợp các hoạt động ngoại giao nhà nước với hoạt động
doanh nghiệp, duy trì và phát triển quan hệ tốt với các tập đoàn kinh tế lớn nước ngoài,
tìm hiểu nhu cầu, vận động và hỗ trợ họ vào đầu tư tại Việt Nam để từ đó thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng được mở rộng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao
cho doanh nghiệp. Nhà nước cũng đã tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu
tư, thương mại, nâng cao hình ảnh quốc gia với nhiều hình thức đa dạng. Đẩy mạnh
công tác tìm kiếm các thị trường mới cho hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
Các chính sách nhà nước ban hành nhằm hạn chế tác động của suy thoái kinh tế
và doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp bị ảnh hưởng bởi các chính sách này.
- Biến động giá cả: Khi giá cả các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất như giá nguyên vật
liệu, giá nhiên liệu, giá thuê lao động tăng sẽ kéo theo rất nhiều chi phí của doanh

nghiệp tăng theo. Kể cả những doanh nghiệp không sản xuất cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ bởi chi phí cho vận chuyển, chi phí thuê nhân công tăng…Trong hoàn cảnh suy
thoái kinh tế, doanh nghiệp cần dự báo được tình hình biến động của giá cả để có các
chính sách ứng phó phù hợp như cắt giảm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa
thị trường, thay đổi cơ cấu sản xuất.
- Tỷ lệ lạm phát: Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm,
làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.
Ngoài ra, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng,
gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm vô hiệu
hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh - sản xuất ở một vài doanh
20
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
nghiệp có thể thay đổi, gây ra những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào
đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh trong doanh nghiệp qua các thời
kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hơn hay không.
- Doanh thu: Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng doanh thu cao chưa hẳn là doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả, phải đánh
giá dựa trên lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Doanh thu được tính như sau:
Doanh thu = Sản lượng x Giá (sản phẩm)
- Lợi nhuận: Doanh nghiệp có lợi nhuận thu được trong kỳ càng cao thì chứng tỏ càng
làm ăn có hiệu quả.
Lợi nhuận trước thuế (LNTT) = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận sau thuế (LNST) = LNTT – Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Sản lượng bán và giá bán: Sản lượng bán và giá bán ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của doanh nghiệp. Một trong hai yếu tố này giảm đều ảnh hưởng đến việc giảm doanh
thu và ngược lại.
- Chi phí kinh doanh: Tổng tất cả các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: chi phí thuê nhân công, thuê nhà xưởng, máy móc, chi phí quảng cáo,
PR… Chi phí càng thấp thì doanh nghiệp càng tăng được lợi nhuận bởi vậy doanh
nghiệp nào cũng cố gắng duy trì mức chi phí tối thiểu.
Chi phí kinh doanh = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = (Lợi nhuận trong kỳ / Tổng chi phí SX và tiêu
thụ trong kỳ ) x 100
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho
thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu tốc
độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
21
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
HQKD theo chi phí = (Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ / Tổng chi phí SX
và tiêu thụ trong kỳ) x 100
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu dồng doanh thu.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề về ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.1. Ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp
• Ảnh hưởng đối với đầu vào là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Điểm yếu lớn nhất hiện nay và có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp chính là vấn đề nguồn vốn. Nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt
Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay từ hệ thống tín dụng ngân hàng. Trong khi đó

cơ cấu nguồn vốn của hệ thống ngân hàng còn nhiều rủi ro, chủ yếu là sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn để cho và trung và dài hạn, hoặc vốn huy động từ khách hàng đối với các dự án
bất động sản, do đó thiếu hụt nguồn vốn trung và dài hạn ổn định cho nền kinh tế. Khi xảy
ra suy thoái kinh tế tức là tổng sản lượng quốc dân giảm, tích lũy của nền kinh tế giảm
dẫn đến vốn để tái đầu tư cũng giảm. Mặt khác, do niềm tin của người dân sụt giảm nên
họ hạn chế gửi tiền, vốn huy động từ dân từ đó cũng giảm. Các ngân hàng hạn chế cho
vay nên doanh nghiệp rất khó khăn để vay vốn kinh doanh.
Hơn nữa, trong bối cảnh suy thoái kinh tế thì chính sách tiền tệ sẽ chưa được nới
lỏng trong ngắn hạn do chính phủ phải ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
cộng với việc hệ thống ngân hàng đang đối mặt với nhiều khó khăn do đó sẽ thắt chặt vốn
tín dụng hơn, thị trường chứng khoán và bất động sản trì trệ kéo dài sẽ dẫn đến một thực
tế là các doanh nghiệp sẽ ngày càng khó khăn về việc tìm vốn trong thời gian tới.
• Ảnh hưởng đối với đầu vào là lao động của doanh nghiệp
Do sự tác động của STKT mà nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới bị giảm
sút. Thông qua kết quả phỏng vấn sâu trực tiếp cán bộ quản lý DN, do quá trình sản
22
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
xuất kinh doanh của họ bị đình trệ, nhiều công xưởng phải hoạt động cầm chừng mang
tích chất duy trì hơn là phát triển nên số lượng lao động tăng chậm, thậm chí còn giảm.
Đặc biệt nhiều nơi phải đóng cửa tạm thời và một số là vĩnh viễn hay chuyển đổi sang
hình thức khác. Vì vậy, số lao động được tuyển mới ít hơn và thậm chí có nhiều DN
không có thêm nhân viên mới. Trong thời kỳ STKT, nhiều DN đã ứng phó bằng cách
cắt giảm nhân công. Theo đó, năng suất lao động có thể tăng lên nhưng quan trọng hơn
là tinh thần, thái độ của người lao động không ổn định và bất mãn hơn. Vì vậy, việc bố
trí lao động hợp lý là vô cùng quan trọng cho cả hiện tại và tương lai. Qua điều tra,
khảo sát chủ sở hữu và nhà quản lý DN thì có khoảng 1/5 DN gặp khó khăn trong sắp
xếp lại lao động trong thời kỳ STKT 2008 - 2009 (24% doanh nghiệp sản xuất;
18,18% doanh nghiệp chế biến và 13,33% doanh nghiệp dịch vụ). Để giải quyết khó

khăn trên, đã có khoảng 10% DN đã cho cán bộ, nhân viên và người lao động của
mình đi đào tạo trong thời kỳ suy thoái này và khoảng 27% đã áp dụng phương thức
giãn thợ. Bên cạnh đó, đối với những lao động có trình độ, DN đã phải áp dụng chính
sách tăng lương, thưởng và phụ cấp để kích thích họ làm việc cũng như duy trì lực
lượng lao động phục vụ cho tương lai.
• Đối với đầu vào là nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ
cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên
vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Suy thoái kinh tế có tác động trực tiếp và tức thì tới giá cả nguyên vật liệu đầu vào
trong nước, trong giai đoạn 2009 - 2012 giá cả NVL tăng liên tục theo chỉ số giá, theo
kết quả được tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2013 cho thấy trong thời kỳ 2009 -
2012, có tới 86% DN phải mua NVL với giá tăng cao hơn so với tốc độ bình thường
của những năm trước đó. Về mức độ tăng giá, phần lớn ở mức từ 10% đến 20% với
khoảng hơn 50% số DN điều tra. Do vậy chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản
phẩm cũng tăng lên làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm. Cho nên doanh nghiệp cần sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng
23
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
một lượng nguyên vật liệu và từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1.2. Ảnh hưởng đến đầu ra của doanh nghiệp
• Ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
Sức mua của khu vực tư nhân và nhà nước trong thời kỳ suy thoái kinh tế cắt
giảm khiến thị trường của doanh nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Người dân có xu hướng

bớt nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cũng như nhu cầu đầu tư do mất niềm tin và hậu quả là
tổng cầu giảm sút, tồn kho của nền kinh tế tăng cao, các doanh nghiệp không tiêu thụ
được đầu ra, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ khiến cho thị trường tiêu thụ sản phẩm
bị giảm sút.
Trong thời kỳ suy thoái doanh số bán hàng của doanh nghiệp giảm do người
tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, cùng với đó là sức mua của thị trường giảm làm cho sản
lượng tiêu thụ kém ảnh hưởng đến doanh số bán ra của doanh nghiệp.
• Ảnh hưởng đến giá hàng bán
Suy thoái kinh tế không chỉ làm sức mua của thị trường giảm sút một cách
nghiêm trọng mà còn khiến DN cũng chịu áp lực không nhỏ về giá bán. Theo kết quả
điều tra từ nguồn tổng hợp số liệu điều tra năm 2011 có tới 35/57, chiếm 61% DN điều
tra chịu áp lực rất lớn về giá bán. Áp lực này đến từ cả hai phía đó là tăng giá bán đối
với DN và giảm giá bán đối với khách hàng. Đối với DN, vì giá đầu vào tăng lên gần
20%, để đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư và cho cả quá trình tái sản xuất mở
rộng, DN phải chịu áp lực không nhỏ là phải tăng giá bán. Đối với khách hàng, trong
thời kỳ kinh tế khó khăn, với nguồn ngân quỹ tăng lên với tốc độ giảm hoặc thấp hơn
so với thời kỳ trước. Vì vậy, để có thể bán được hàng hóa, DN phải giảm giá, đây là
một áp lực rất lớn. Để giải quyết áp lực về giá bán trong thời kỳ STKT, chiến lược ổn
định giá bán được nhiều DN lựa chọn. Điều này được thể hiện thông qua những chính
sách hạn chế điều chỉnh giá bán, cố gắng duy trì ở mức trước thời kỳ suy thoái.
• Ảnh hưởng đến tổng doanh thu
Do thị trường tiêu thụ hạn hẹp cùng với doanh số bán hàng lại thấp làm cho
tổng doanh thu giảm sút. Mặt khác, giá vốn hàng bán tăng, các khoản chi phí khác như
chi phí quản lý, chi phí tiêu thụ sản phẩm… cũng có tốc độ tăng bởi STKT đã có
những tác động nhất định tới kết quả kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Mặc dù
24
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Đặng Thị Thanh Bình
cũng có nhiều doanh nghiệp có mức doanh thu tăng trong thời kỳ suy thoái nhưng chi

phí bỏ ra lại cao vì sức ép từ sự tăng giá cả NVL nên không bù đắp được chi phí khiến
nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động. Đối mặt với thử thách này, doanh nghiệp
cần áp dụng các chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trường để duy trì
hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.3. Ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong thời kỳ suy thoái, DN gặp nhiều khó khăn nhưng khó khăn quan trọng
nhất đó là sức mua của thị trường giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đã làm
giảm lượng cầu làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái bị giảm
sút. Do thị trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng bởi tác đông của STKT nên giá bán
cũng bị tác động. Áp lực này đến từ cả hai phía đó là tăng giá bán đối với DN và giảm
giá bán đối với khách hàng. Đối với DN, vì giá đầu vào tăng lên, để đảm bảo lợi nhuận
cho các nhà đầu tư và cho cả quá trình tái sản xuất mở rộng, DN phải chịu áp lực
không nhỏ là phải tăng giá bán. Đối với khách hàng, trong thời kỳ kinh tế khó khăn,
với nguồn ngân quỹ tăng lên với tốc độ giảm hoặc thấp hơn so với thời kỳ trước. Vì
vậy, để có thể bán được hàng hóa, DN phải giảm giá, làm cho lợi nhuận cũng giảm
theo. Nếu như phần lớn giá NVL tăng ở mức từ 10% - 20% thì mức độ tăng giá bán
hàng hóa của DN chỉ dưới 10%, chỉ có một số ít DN tăng giá ở mức 10% - 20% và
trên 20%. Để đảm bảo một tỷ suất lợi nhuận hợp lý đối với nhà đầu tư cũng như cho
quá trình tái sản xuất, DN cần phải đưa ra những chiến lược nhằm giải quyết ảnh
hưởng của STKT như: giảm chi phí sản xuất thông qua việc bố trí hợp lý quá trình sản
xuất, điều chỉnh lại cơ cấu sản phẩm hợp lý, lập kế hoạch sản xuất linh hoạt và điều
chỉnh lại mục tiêu lợi nhuận hợp lý hơn.
1.3.2. Nguyên lý giải quyết vấn đề ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2.1. Giải quyết vấn đề đầu vào
• Giải quyết vấn đề về vốn
Để tránh phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn ngân hàng và tìm kiếm được
nguồn vốn dài hạn ổn định hơn các doanh nghiệp cần:
25
SVTH: Nguyễn Thị Dung Lớp: K47F4

25

×