Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.18 KB, 57 trang )

GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Lợi nhuận chính là cái đích đến của mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
sản xuất. Tuy nhiên, mức lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp đạt được lại khác nhau.
Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của DN trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị DN nắm được toàn bộ thực trạng sản
xuất kinh doanh, các mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của nó từ đó tìm ra hướng
giải quyết khắc phục cho DN đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực trạng tại công ty cổ phần đầu tư giáo
dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster, em thấy tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận của công ty chưa được tốt, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.
Công tác phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng được yêu cầu của ban quản trị. Trong hoạt
động bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn một số mặt hạn chế. Dựa trên nhu
cầu thực tế và ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp em đã lựa chọn
đề tài cho khóa luận tốt nghiệp là: “Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư
giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster”.
Khóa luận đã hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận và phân
tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện
lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế
Langmaster từ đó thấy được những nguyên nhân, tồn tại cần giải quyết và đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty.
Bố cục bài khóa luận bao gồm 4 phần như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phần này bao gồm các nội dung: Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu; Mục
tiêu nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu và phương pháp thực hiện đề tài.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Phần này chỉ ra cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu, để áp dụng vào thực tế của
doanh nghiệp như: Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận, phương pháp xác định lợi
nhuận; Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và Nội dung phân tích lợi nhuận.
1


SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
1
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ
LANGMASTER.
Phần này là phần phân tích thực trạng lợi nhuận của công ty. Bao gồm các chỉ
tiêu phân tích lợi nhuận như: Phân tích chung tình hình lợi nhuận; Phân tích lợi nhuận
hoạt động kinh doanh; Phân tích lợi nhuận khác; Phân tích tình hình phân phối lợi
nhuận dựa trên số liệu thực tế của báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 - 2014
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ LANGMASTER.
Phần này đánh giá những thành tựu mà công ty đã đạt được, bên cạnh đó là
những hạn chế mà công ty vẫn đang gặp phải, kèm theo nguyên nhân của những hạn
chế đó. Từ đây, đưa ra các giải pháp tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã sử dụng số liệu thu thập
thực tế từ Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster
như Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm
2013 và 2014. Tham khảo một số giáo trình, luân văn tốt nghiệp thuộc trường Đại Học
Thương mại và một số văn bản pháp luật đã được ban hành và áp dụng.
2
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
2
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể thầy cô Trường
Đại Học Thương Mại đã tạo mọi điều kiện để em có thể đi thực tập và làm bài khóa
luận tốt nghiệp ra trường.

Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công
nghệ quốc tế Langmaster, em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của các anh chị
trong công ty. Đặc biệt là anh chị trong bộ phận kế toán của công ty đã tạo mọi điều
kiện để em có thể nhiệm vụ của mình khi thực tập tại đây. Vì vậy, em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của anh chị trong công ty cổ phần đầu tư giáo
dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster, đã giúp em nắm bắt được tình hình
hoạt động kinh doanh thực tế tại công ty. Nhờ vậy mà em có được các số liệu cần thiết
để phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, để có được bài khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh, em xin cảm ơn cô
giáo Th.S Đặng Thị Thư, Bộ môn: Thống kê – phân tích, Khoa: Kế toán – Kiểm toán
đã hết lòng hướng dẫn và chỉ bảo. Tuy nhiên, do thời gian không có nhiều và hiểu biết
của bản thân còn hạn chế, nên bài khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự đóng góp và đánh giá từ phía thầy cô để bài làm của em
ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
Em kính chúc các thầy cô giáo luôn dồi dào sức khỏe và ngày càng thành công
hơn nữa trong sự nghiệp giáo dục cao quý này và chúc công ty cổ phần đầu tư giáo
dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đoàn Thị Hồng
3
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
3
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
4
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
4
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức cấp cơ sở chi nhánh:
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển
công nghệ quốc tế Langmaster
Bảng 2.3 Phân tích tổng hợp thực hiện lợi nhuận theo các nguồn hình thành
Bảng 2.4: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Bảng 2.6: Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính
Bảng 2.7: Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Bảng 2.8: Bảng phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
5
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
5
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH & CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
VCSH : Chủ sở hữu
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
LN : Lợi nhuận
TN : Thu nhập
DTT : Doanh thu thuần
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐĐTTC : Hoạt động đầu tư tài chính
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLN : Tỷ suất lợi nhuận

TSLN/DTT : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VNĐ : Việt Nam đồng
6
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
6
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Về góc độ lý luận
Hiện nay, nước ta đang chuyển mình trong xu thế toàn hóa với hội nhập và phát
triển không ngừng. Nền kinh tế đang tích cực hòa nhập vào công cuộc đổi mới, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước. Để tồn tại
và phát triển. các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng nhằm xúc tiến cho hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Do đó, lợi nhuận là yếu tố được quan tâm
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp bởi lợi nhuận chính là yếu tố quyết định hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy làm thế nào để có thể đạt được lợi nhuận hợp lí? Ngoài việc phát triển tốt
những chính sách quản trị về doanh thu, chi phí thì công tác đánh giá đúng đắn toàn diện
và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những kết quả thành
tích đã đạt được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh và
quản lý kinh tế; từ đó phân tích những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và
để ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng lợi nhuận
 Về góc độ thực tiễn
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin và sự tăng trưởng kinh tế nhanh
chóng như hiện nay ở nước ta, việc học ngoại ngữ thực sự trở nên cần thiết. Nó không
chỉ cho phép chúng ta có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hơn mà còn giúp ta bổ sung
thêm vốn kiến thức văn hóa nhân loại, đóng góp quan trọng vào nhu cầu hội nhập, hợp
tác giữa nước ta với thế giới. Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ
quốc tế Langmaster là một trong những trung tâm đào tạo Tiếng anh hàng đầu tại Việt

Nam. Để tồn tại và hoạt động có hiệu quả, công ty đã không ngừng sáng tạo và đổi
mới để ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên, qua nghiên cứu sơ bộ cho thấy tình hình
phân tích lợi nhuận vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu
quản trị của công ty do phương pháp, nội dung và hệ thống chỉ tiêu phân tích lợi nhuận
còn đơn giản và phần nào còn mang tính hình thức. Xuất phát từ nhận thức trên, tôi đã
chọn đề tài: “Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ quốc tế Langmaster” làm đề tài khóa luận.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
7
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi làm khóa luận là phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu
có liên quan đến LN và phân tích LN doanh nghiệp để hiểu và nắm rõ một số vấn đề lý
thuyết cơ bản, từ đó làm nền tảng tiếp tục đi phân tích thực trạng hoạt động SXKD, cơ
cấu tổ chức, quản lý và đặc biệt là phân tích và đánh giá chất lượng của hoạt động
phân tích LN tại Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế
Langmaster, qua đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt
động này. Đây là một số mục tiêu cụ thể:
- Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về lợi nhuận và các phương
pháp phân tích lợi nhuận.
- Sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận
tại Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster, từ đó
thấy được kết quả đạt được và những hạn chế và nguyên nhân tồn tại cần giải quyết.
- Đưa ra đề xuất, kiến nghị và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ
phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề lí luận cơ bản và thực tiễn về lợi nhuận, phân tích lợi nhuận
và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển
công nghệ quốc tế Langmaster.

 Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế
Langmaster.
+ Thời gian: Phân tích số liệu của 2 năm từ năm 2013 đến năm 2014.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
 Thu thập và tổng hợp số liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để đánh giá được tình hình lợi nhuận và
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ đó đề xuất các giải pháp gia tăng lợi nhuận
của công ty Cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster, tôi
đã tiến hành điều tra trực tiếp tại công ty thông qua việc phát phiếu điều tra phỏng vấn.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
8
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng được điều tra bao gồm: Các nhà lãnh đạo cấp cao của công ty: Giám
đốc, Phó giám đốc, phòng kế toán, các trưởng phòng khác như Trưởng phòng hành
chính nhân sự, Trưởng phòng đào tạo, Trưởng phòng Marketing…
Nội dung phiếu điều tra phỏng vấn: Mẫu phiếu điều tra được thiết kế dưới sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và cũng được tham khảo ý kiến của kế toán
trưởng tại công ty trên cơ sở tư tưởng ý kiến của chính bản thân tôi để các câu hỏi
trong phiếu được sát thực, phù hợp với đề tài khóa luận.
Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm 10 câu hỏi với nội dung chủ yếu xoay quanh
vấn đề thực hiện lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Cổ phần
đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster. Phiếu điều tra phỏng vấn
được phát cho các đối tượng như đã nêu ở trên và được thu thập, tổng hợp lại sau
khoảng một đến hai ngày tùy thuộc vào thời gian đã hẹn của mỗi người trong công ty.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn
để tiến hành phân tích.
Tài liệu bên trong doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, các tài liệu kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các tài

liệu về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, quá trình thành lập và
phát triển của công ty
Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các chuẩn mực, thông tư, sách, báo, tạp chí,
luận văn các khóa trước
 Phương pháp phân tích số liệu:
Trong khóa luận, để xử lý số liệu tôi đã sử dụng 4 phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh; phương pháp dùng biểu phân tích; phương pháp cân đối;
phương pháp tỷ lệ, tỷ suất. Sau đó tiến hành so sánh, phân tích tình hình lợi nhuận của
công ty theo kết cấu qua số liệu của 2 năm là năm 2013 và năm 2014.
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp này được tiến hành để so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này (2014)
với số liệu thực hiện cùng kỳ năm trước (2013). Mục đích là để thấy được sự biến
động tăng giảm của các chỉ tiêu lợi nhuận qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát
triển của chúng trong tương lai.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
9
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương pháp cân đối
Khi áp dụng phương pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên hệ với
các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp
dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí đến chỉ tiêu lợi nhuận, như mối liên hệ giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận được thể hiện qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
+ Phương pháp dùng biểu phân tích
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu
phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được và
có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau như: biểu phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận, biểu
phân tích lợi nhuận khác,…

+ Phương pháp tỷ lệ, tỷ suất
Phương pháp tỷ lệ (%): Ta sử dụng phương pháp này để phân tích sự tăng giảm
lợi nhuận, doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,… của
năm 2013 và 2014, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới lợi nhuận
và tìm ra biện pháp nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Phương pháp tỷ suất: Khóa luận sử dụng phương pháp này để tính toán một số tỷ suất
như tỷ suất lợi nhuận chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận vốn, từ đó xác
định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phương pháp chỉ số:
Sử dụng hương pháp hệ thống chỉ số để tính toán mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới luận nhuận. Trong khóa luận, ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận hoạt động kinh doanh dựa vào hai nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận và tổng mức
doanh thu năm 2014 so với năm 2014.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
10
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
 Kết cấu khóa luận:
Chương 1: Cơ sở lí luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong Doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư giáo dục và
phát triển công nghệ quốc tế Langmaster.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ
phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
11
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý luận cơ bản về lợi nhuận
1.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận

1.1.1.1 Khái niệm
Lợi nhuận đã được các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo
Mác: “Giá trị thặng dư hay là lợi nhuận, chính là phần dôi ra của giá trị hàng hóa so
với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng
trong hàng hóa so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa”
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, t.25 (phần
I), tr 74)
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá
trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa cho mình.
(Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2010, tr 290)
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản
ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
(Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2010,tr 80)
Như vậy, từ những định nghĩa trên có khái niệm chung nhất: Lợi nhuận là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập được và các khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một kỳ nhất định.
( Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại, 2005, tr 353)
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra sau khi bù đắp các khoản chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận của DN được thể hiện dưới dạng công thức sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
(Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp – Trường Đại học Thương Mại)
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
12
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1.2 Vai trò của lợi nhuận
 Đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình kinh
doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa
hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp nó có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận
có nghĩa doanh nghiệp không những đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh mà còn
được bổ sung một khoản vốn kinh doanh chính là khoản lợi nhuận thu được. Nhờ có
vốn bổ sung từ lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn phát triển kinh
doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng dụng
công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần tăng năng suất lao động, tăng khối
lượng sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ tối đa nhu cầu
người tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương
trường. Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, sử
dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản lý có tài năng lãnh đ ạo, lực lượng cán bộ
công nhân viên có trình độ có thực lực. Nhờ vậy mà uy tín, thế lực của doanh nghiệp
ngày càng tăng, được khách hàng - nhà cung cấp - các tổ chức tín dụng và nhà nước
tín nhiệm, từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi, hàng hoá được
tiêu thụ nhanh hơn, doanh nghiệp dễ d àng huy động vốn bằng cách sử dụng tín dụng
hàng hoá, phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết…
 Đối với người lao động:
Nếu mục đích của nhà SXKD là lợi nhuận, mục đích của người cung cấp sức
lao động là tiền lương. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao động
được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệm với chất lượng
sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản suất. Khi lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó có quỹ khen thưởng,

SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
13
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng lên và là cơ sở để từng bước nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
 Đối với xã hội:
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, vì một phần lợi
nhuận đó sẽ được trích ra để đóng vào ngân sách nhà nước thông qua các sắc thuế và
nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra lợi LN còn là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả và có lợi nhuận đồng nghĩa với việc các chính sách vĩ
mô của nhà nước ngày càng đúng đắn và thành công trong việc kích thích các doanh
nghiệp và phát triển ngược lại. Qua việc phân tích trên, ta thấy lợi nhuận không chỉ có
vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nền quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao
giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3 Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doan
h
nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiế
p đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận
được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ tăng lên một
cách trực tiếp làm giảm bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu quan

trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù đắp
thiệt hại, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn bổ sung vốn rất quan trọng để đầu tư phát
triển của một doanh nghiệp.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
14
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
Đối với Nhà nước, lợi nhuận nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nước
thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp… trên cơ sở đó đảm bảo nguồn lực tài
chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ
máy quản lý hành chính của Nhà nước.
Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng
khuyến khích người lao động, lợi nhuận là điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh t
hần cho người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát
triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ
sở chính sách phân phối lợi nhuận đúng đắn, phù hợp.
1.1.1.4 Nguồn hình thành lợi nhuận
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm
tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ: Theo phân
công lao động xã hội, chức năng chủ yếu của kinh doanh thương mại là mua bán trao
đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Vì
vậy hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu chuyển
hàng hóa. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình
thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những
nhiệm vụ này được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận
này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài chính

là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh liên kết
kinh tế; mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc
nguồn vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm
tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Lợi nhuận khác
Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt
động sản xuất kinh doanh nói trên, những khoản lãi này phát sinh không thường
xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến nhưng ít có khả năng thực
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
15
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: thu được từ các khoản phải trả không xác định
được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật
tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định; tiền được phạt; được bồi thường;…
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bởi các bộ phận nên trên, đó
là: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác.
1.1.2 Phương pháp xác định lợi nuận
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
LN từ hoạt động
SXKD
=
LN HĐKD hàng hóa và
dịch vụ
+
LN hoạt động
tài chính
Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ được xác định
phụ thuộc vào phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp theo
công thức sau:

LN HĐKD
hàng hóa và
dịch vụ
=
DT HĐKD hàng hóa
và dịch vụ
-
CP KD hợp lý,
hợp lệ
-
Thuế phải nộp ở
khâu tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ bao gồm:
 Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu( đó là chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,…) Doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ, và bao gồm cả thuế GTGT
nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
 Doanh thu từ hoạt động đại lý, ủy thác là toàn bộ tiền hoa hồng được hưởng từ việc
cung cấp dịch vụ bán hàng đại lý, ủy thác xuất nhập khẩu. Doanh thu hoạt động gia
công là toàn bộ tiền thuê gia công được hưởng chưa trừ đi một khoản phí tổn nào.
Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ: là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho
hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thự trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
16
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
vi chi phí kinh doanh Nhà nước đã quy định. Các khoản chi phí kinh doanh trên sẽ
không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế
GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp. Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ bao

gồm:
 Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: là những khoản thuế gián thu như thuế GTGT
(nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
doanh nghiệp có sản xuất những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt).
- Đối với hoạt động tài chính:
LN hoạt động tài
chính
=
DT hoạt động
tài chính
-
CP hoạt động
tài chính
Trong đó:
Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể bao gồm:
 Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế
 Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu
 Lãi từ tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác
 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
 Thu nhập từ việc cho thuê tài sản
 Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng
không sử dụng hết
 Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng
 Thu nhập tài chính khác
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài
doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
 Chi phí trả lãi tiền vay
 Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế (không bao gồm phần
vốn góp)
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
17
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
 Chi phí cho thuê tài sản
 Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các loại tổn thất trong đầu tư
chứng khoán nếu có.
 Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng
 Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
 Chi phí tài chính khác …
- Đối với hoạt động khác:
LN từ
hoạt động khác
=
Thu nhập từ hoạt
động khác
-
CP từ
hoạt động khác
Trong đó:
Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt như:
 Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi được
 Thu từ bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa
 Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (giá trị nhượng bán thanh lý cao hơn giá
trị còn lại của tài sản cố định)
 Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt, tiền được bồi thường …

CP hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do doanh
nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài sản bị tổn
thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Tổng mức LN của
DN
=
LN từ hoạt động
SXKD
+ LN từ hoạt động khác
1.1.3 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giũa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh
nghiệp với nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận thường sử dụng:
1.1.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
18
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
Là một chỉ số phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Được xác định theo công thức:
TSLN/DTT =
LN trước hoặc sau thuế
* 100
DTT
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
1.1.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho
giá trị tài sản bình quân theo công thức:
TSLN của tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế
hoặc sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.1.3.3 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân, những
người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức
dộ thực hiện của mục tiêu này.
Chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp và được gọi là thước
đo hệ số sinh lời của doanh nghiệp. TSLN của vốn chủ sở hữu được tính bằng cách
chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công thức xác định như sau:
TSLN của VCSH =
LN sau thuế
* 100
VCSH bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở
hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu
doanh nghiệp có TSLN chủ sở hữu lớn hơn TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh.

Điều này chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
19
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.4 Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh
doanh trong năm. Công thức xác định như sau:
TSLN của CP =
Tổng LN
* 100
Tổng CP
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho
phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích lợi nhuận
1.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Một DN muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng và thực
hiện được các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận. Việc thực hiện kế
hoạch lợi nhuận trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi nhuận là nguồn
vốn quan trọng để DN có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư theo chiều
sâu cho hoạt động kinh doanh, cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động, thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Phân tích lợi nhuận là một nội dung quan trọng trong phân tích kinh tế DN. Mục
đích của phân tích là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình
hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những kết quả, thành tích đã đạt được
và những tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó thấy được
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, đưa ra những chính sách, biện pháp quản
lý thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận. Đồng thời phân tích tình hình lợi nhuận giúp
DN nhận thức và đánh giá tính hình phân phối và sử dụng lợi nhuận qua đó thấy được
tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế, tài chính của nhà nước, của

ngành và chính chính sách phân phối lợi nhuận của DN.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
20
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2 Các nội dung phân tích lợi nhuận
1.2.2.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy được
việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn;
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp;
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan hệ
lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.
 Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh năm 2013 - 2014 của công ty.
 Phương pháp phân tích:
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành được thực
hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực
hiện kỳ này so với kỳ trước trên Báo cáo kết quả HĐKD, bao gồm các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.2.2.2 Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
a, Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Mục đích phân tích
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên LN kinh doanh của DN
qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả LN kinh doanh.
- Đánh giá kết quả KD, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh doanh DN.
 Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh năm 2013 - 2014 của công ty.
 Phương pháp phân tích
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất và
biểu 5 cột.
- Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
21
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở trên
bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.
 Mục đích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh là để
thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận. Ngoài ra, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận để thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi
nhuận là tốt hay xấu để có biện pháp khắc phục.
 Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh năm 2014 của công ty.
 Phương pháp phân tích:
Để thực hiện phân tích ta sử dụng phương pháp hệ thống chỉ số để tính toán mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận.
Bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Tổng doanh thu (M)
+ Lợi nhuận (P)
+ Tỷ suất LN/ DT
Sử dụng hệ thống chỉ số:
I
P
= I
P’
* I

M
P
1
=
P’
1
*
M
1
P
0
P’
0
M
0
P
1
- P
0
= (P’
1
- P’
0
)* M
1
+ (M
1
- M
0)*
P’

0
1.2.2.3 Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính
LN hoạt động tài chính là LN thu được từ các hoạt động tài chính bao gồm:
- Hoạt động đầu tư chứng khoán: đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
và các loại chứng khoán khác.
- Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết.
- Đầu tư cho vay vốn, bao gồm cả tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
- Đầu tư kinh doanh ngoại hối, vàng , đá quý
 Mục đích phân tích: nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo nguồn hình
thành, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch tăng giảm và
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
22
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
nguyên nhân tăng giảm. Các số liệu phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính là cơ sở,
căn cứ cho việc đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính.
 Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số thực
hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy được mức độ hoàn
thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %. Để giải thích được nguyên nhân
tăng giảm ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động đầu tư tài
chính.
Phân tích lợi nhuận HĐ ĐTTC ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
tính chỉ tiêu tỷ suất và biểu mẫu dựa trên các công thức:
LN HĐĐTTC = DTTC - CPTC
1.2.2.4. Phân tích lợi nhuận khác.
 Mục đích phân tích:
Đánh giá sự biến động của những nguồn bất thường khác hình thành nên lợi
nhuận ngoài hoạt động sản xuất lợi kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính từ đó
thấy được việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn.
 Nguồn tài liệu
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường khác

ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính. Lợi nhuận khác
được xác định bởi hai yếu tố cơ bản: Thu nhập khác và chi phí khác, được thể hiện
dưới dạng công thức sau:
LN khác = TN hoạt động khác - CP hoạt động khác
Thu nhập khác (thu nhập bất thường) là những khoản doanh thu mà DN không
dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện và không mang tính
chất thường xuyên như: các khoản thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu những khoản nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ và được đưa vào chi phí kinh doanh của những kỳ trước . . .
Chi phí khác là những chi phí bất thường ngoài các khoản chi phí phục vụ cho
hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính như: Chi phí nộp phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ . . .
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
23
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
 Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp so sánh và lập bảng biểu so sánh giữa thu nhập khác và chi phí
khác để xác định kết quả, sau đó so sánh giữa năm báo cáo và năm kế hoạch để thấy được
sự biến động và tình hình tăng giảm qua các năm.
1.2.2.5 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
 Mục đích phân tích:
Sau một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp tiến hành phân phối lợi nhuận căn cứ vào
các chế độ chính sách của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. Từ đó
thấy được tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có hợp lý hay không và để
có những chính sách điều chỉnh cho hợp lý.
 Nguồn tài liệu: Căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty năm 2013 - 2014.
 Phương pháp phân tích:
Sử dụng là phương pháp so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch căn cứ vào
các chế độ, chính sách của Nhà nước và chính sách của doanh nghiệp.

Bao gồm các chỉ tiêu:
+ Tổng lợi nhuận
+ Lợi nhuận phân phối
+ Lợi nhuận chưa phân phối
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
24
GVHD:Th.S Đặng Thị Thư Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ LANGMASTER
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới lợi nhuận
tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và phát triển công nghệ quốc tế Langmaster.
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư giáo dục và Phát triển Công nghệ quốc tế
Langmaster;
- Vốn điều lệ hiện nay: 1 tỷ đồng;
- Người đại diện pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị Nguyễn Tiến Dũng;
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số:0103013824;
- Website:
- Trụ sở chính: 27 Doãn Kế Thiện, gồm 4 cơ sở và 4 câu lạc bộ tại cơ sở:
• Cơ sở 1: 27 Doãn Kế Thiện, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
• Cơ sở 2: 76 Phố Nhổn, Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội.
• Cơ sở 3: 17, Ngõ 27, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• Cơ sở 4: 32, Ngõ 168, Nguyển Xiển, Thanh Xuân
Công ty Cổ phần Đầu tư giáo dục và Phát triển Công nghệ quốc tế Langmaster
được thành lập 11/11/2011. Trụ sở chính của công ty được đặt tại Số 27 Doãn Kế
Thiện, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tháng 08/2012, Công ty thành lập một cơ sở 2 tại76 Phố Nhổn, huyện Từ Liêm,
Hà Nội. Tháng 09/2013, Công ty thành lập cơ sở 3 tại Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà

Trưng, Hà Nội. Tháng 7/2014, Công ty mở cơ sở 4 tại quận Hà Đông.Đây có thể xem
là bước chuyển lớn trong quá trình phát triển của Langmaster.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động của công ty: Giáo dục đào tạo và Phát triển con người.
 Đào tạo về tiếng Anh
- Công ty tổ chức các khoá học tiếng Anh giao tiếp dành cho mọi lứa tuổi, mọi
cấp độ, là đại diện độc quyền của Effortless English do tiến sỹ AJ. Hoge sáng lập và đã
giúp hơn 10 triệu người nói tiếng Anh trôi chảy trong vòng từ 3 – 6 tháng.
- Công ty là tổ chức đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu và ứng dụng Thiền –
phương pháp học ngoại ngữ được sáng lập bởi GS. Lê Khánh Bằng - vào việc đào tạo
tiếng Anh cho học viên.
SVTH: Đoàn Thị Hồng Lớp: K47D1
25

×