Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tổ chức hạch toán Kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Phát Triển Thương Mại số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.79 KB, 59 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý đã
xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Doanh nghiệp là
những đơn vị kinh tế là cơ sở tế bào của những hoạt động sản xuất sản phẩm cung
cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội. Để quản lý một cách có hiệu
quả và tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,phải sử dụng
đồng thới hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi như
một công cụ hữu hiệu .
Ngày nay,kế toán được nhiều nhà kinh tế quản lý kinh doanh,chủ doanh nghiệp
quan niệm như một (ngôn ngữ kinh doanh )”nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp
các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra các quyết
định phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin .
Với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp trong nước đã không ngừng hoàn
thiện mình hơn nữa để có thể cạnh tranh và có thể đứng vững trên thương trường .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , sự vận động của tài sản hình thành nên
các nghiệp vụ kinh tế tài chính rất phong phú, rất đa dạng với nội dung,mức độ, tính
chất phức tạp khác nhau. Điều này đòi hỏi kế toán phải phản ánh , ghi chép ,sử lý
phân loại và tổng hợp một cách kịp thời đầy đủ,toàn diện và có hệ thống theo các
nguyên tắc và theo các phương pháp khoa học của kế toán.Toàn bộ công tác kế toán
trong doanh nghiệp bao gồm có những nội dung sau :
- KT TSCĐ
- KT NVL-CCDC
- KT lao động tiền lương & các khoản trích theo lương
- KT tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm
- KT thành phẩm & tiêu thụ thành phẩm
- KT kế toán các khâu khác : Vốn bằng tiền ,các nghiệp vụ thanh toán:phải
thu,phải trả,các nguồn vốn , xác định kết quả kinh doanh .
- Báo cáo tài chính
Nhận thức rõ vấn đề trên ,hiện nay công tác kế toán tổng hợp ở các doanh
nghiệp từng bước hoàn thiện phù hợp tình hình mới .
1


Vì vậy, sau khi được đào tạo về lý luận kế toán tổng hợp kết hợp thực tế trong
thời gian thực tập , em chọn đề tài “ kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ở công ty điện tử Việt Nhật “,viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nhằm mục đích nghiên
cứu quá trình kế toán tổng hợp và rút ra những vấn đề tồn tại về công tác quản lý kế
toán tổng hợp trong thực tiễn .
2
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT
I :ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty điện tử việt nhật :
Công ty điện tử Việt Nhật là một công ty TNHH(trách nhiệm hữu hạn )và là một
công ty độc lập có tài khoản tại ngân hàng (cả tài khoản ngoại tệ) có con dấu riêng có
trủ sở chính nằm tại khu công nghiệp Vĩnh Khúc –Văn Giang – Hưng Yên .Với số
vốn kinh doanh là 3.450.000.000đ (ba tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
Quá trình hình thành và phát triển của công ty điện tử việt nhật là công ty
chuyên sản xuất trang thiết bị âm thanh hàng đầu tại miền bắc với bề dầy kinh
nghiệm gần 5 năm ,thương hiệu SATO đã được người tiêu dùng tín nhiệm với các
sản phẩm như đầu DVD,VCD, âm loa ,nồi cơm điện ……..
Với diện tích trên 60.000m2,số lượng công nhân viên trong công ty là khoảng
400-500 nhân viên .
Trong giai đoạn đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm ra
thị trường ,thương hiệu còn mới đối với người tiêu dùng,cùng với sự nỗ lực không
ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng với sự góp ý của người
tiêu dùng và công ty đã thay đổi dần dần về mẫu mã hình thức và chất lượng,phương
thức bán hàng nên hiện nay đã có sự đứng vững trên thị trường .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gần 5 năm qua đã có những bước
tiến đáng kể từ chỗ chỉ một xưởng sản xuất nhỏ đến nay công ty đã có khả năng mở
rộng quy mô sản xuất lớn ,uy tín của công ty và thương hiệu của sản phẩm đã đến với
người tiêu dùng trong cả nước .`
Bên cạnh đó công ty đã không ngừng đầu tư cải tíên hệ thống máy móc thiết bị

phục vụ sản xuất ,nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công
nhân viên .Bởi vậy mà trong thời gian qua công ty đã liên tiếp đầu tư và mở rộng
thêm phân xưởng sản xuất và tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại sau 5 năm hoạt động của công ty điện tử Việt Nhật đã thật sự trưởng
thành về mọi mặt .Doanh thu của hoạt động sản xuất và kinh doanh tăng lên đáng
3
kể .Điều này chứng tỏ công ty đã thành công trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản
xuất kinh doanh.
Thật vậy từ khi thành lập công ty với số vốn 3,4 tỷ đồng và lực lượng lao động
hơn 100 người.Cho đến nay tổng số vốn chủ sở hữu của công ty đã lên đến 10 tỷ
đồng với quân số là 400-500 người, từ chỗ chỉ sản xuất một xưởng nhỏ nay công ty
đã sản xuất được nhiều mặt hàng :đầu DVD,VCD,âm ly,loa ,nồi cơm điện……. Với
sự phát triển dần về chức năng ,quy mô kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh,vị
thế và uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh ngày càng cao.
2: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện tử Việt
Nhật :
2.1: chức năng nhiệm vụ của công ty :
Căn cứ vào chức năng ngành nghề và chức năng của nhà nước ra quyết định cấp
giấy phép hoạt động trên địa bàn của cả nước công ty Việt Nhật đã xác định được
những chức năng ngành nghề của mình như sau :
+ Nhập các linh kiện điện tử và lắp ráp tại chỗ .
+ Tự sản xuất các thiết bị
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là xem xét,nắm chắc tình hình thị trường hợp lý
hóa các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế ,xây dựng tổ
chức,đáp ứng được yêu cầu trong tương lai có kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn.
2.2:Tổ chức bộ máy quản lý trong công ty điện tử Việt Nhật:
Để thực hiện đầy đủ các chức năng ngành nghề đã được nhà nước cho phép
công ty chủ trương lấy nhiệm vụ trọng tâm ,đồng thời triển khai toàn diện các chức
năng ngành nghề đã có . Bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo chế độ một

giám đốc với vai trò lãnh đạo cao nhất, phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về toàn bộ các mặt hoạt động của công ty đồng thời có trách nhiệm đảm
bảo đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Giám đốc công ty:là người điều hành công ty,có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp bộ
máy cơ chế quản lý phù hợp, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực , lập kế hoạch và phương án tổ chức thực hiện kế hoạch, thường xuyên
4
kiểm tra ,đánh giá kết quả thực hiện để có biện pháp điều chỉnh hoặc việc thúc đẩy
hoàn thành kế hoạch của công ty, giải quyết tốt các mỗi quan hệ tạo môi trường uy
tín cho công ty.
*Phó giám đốc :là người giúp cho giám đốc ,nhiệm vụ và quyền hạn của phó
giám đốc cũng được giới hạn bởi nhiệm vụ được phân công .
*Kỹ thuật :chịu trách nhiệm về tòan bộ công tác kỹ thuật ,thiết kế và vận hành
máy móc thiết bị ,điều độ sản xuất toàn công ty, nhằm tăng năng suất lao động và
nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị
*Phòng quản lý phân xưởng : có chức năng giúp cho giám đốc về việc tổ chức
sản xuất,tiếp nhận ,quản lý và sử dụng lao động.
5
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức điều hànH công ty điện tử Việt Nhật
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng quản lý
phân xưởng
PX1 PX2 PX3
2.3:Tổ chức bộ máy kế toán của công ty điện tử Việt Nhật :
-Kế toán trưởng :điều hòa cấp phát vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,phụ
trách kế hoạch tài chính chung của công ty,phụ trách chế độ về nhiệm vụ kế toán
,tham gia xây dựng chế độ chính sách ,sử lý số liệu kế toán chung của công ty do kế

toán tổng hợp báo cáo
-Bộ phận kế toán tổng hợp :kiểm tra, sử lý chứng từ ,lập bảng cân đối kế toán
,báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Bộ phận kế toán lương kiêm kế toán TSCĐ: lập các bảng cấp phát về lương
,thưởng,BHXH,BHYT,KPCĐ.Theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hoa TSCĐ.
-Kế toán bán hàng : xuất hàng và nhập các chứng từ công nợ .
- Kế toán quĩ kiêm kế toán thanh toán : thực hiện thu chi theo lệnh ,đối chiếu số
liệu sử lý số liệu thanh toán công nợ với khách hàng
6
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của công ty điện tử Việt Nhật
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
KT lương,
kt TSCĐ
Kế toán bán
hàng
KT quỹ,
KT thanh
toán
2.4:Hình thức tổ chức kế toán của công ty điện tử Việt Nhật :
Hình thức tổ chức kế toán được áp dụng ở công ty là hình thức chứng từ ghi
sổ .Đặc điểm của hình thức chứng từ ghi sổ là hoạt động kinh tế được phản ánh ở
chứng từ ghi sổ gốc đều được phân loại ,tổng hợp lập chứng từ ghi sổ ,sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ để ghi các tài khoản .Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ việc
ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán
tổng hợp khác nhau ,là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (ghi sổ theo thứ tự thời gian )và
sổ cái tài khoản (ghi sổ theo hệ thống ).Các sổ chi tiết là sổ kế toán được sử dụng và
ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính .Công ty có sử dụng máy vi tính để hỗ trợ

cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng thuận lợi ,dễ dàng ,chính
xác ,tính giảm bộ máy kế toán làm cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả ,bớt
cồng kềnh
7
Sơ đồ chừng tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
8
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
Sổ cái Sổ đăng ký CTGS
Bảng đối chiếu số phát
sinh các TK
Bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
Bảng CĐKT và các báo cáo kế toán
Hình 5:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty điện tử Việt Nhật
`
9
Nhập NVL
SX các sản
phẩm
Lắp ráp
Kiểm tra
chạy thử
Đóng gói
Nhập kho

thành phẩm
khônh đạt
PHẦN II:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG MỘT KỲ CỦA
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG I : TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.Khái Niệm:
Tài sản cố định (TSCCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu là những tài sản
khác có giá trị lớn vàthời gián sử dụng lâu dài,được sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doan nghiệp như nhả cửa vật kiến trúc ,máy móc thiết bị,phương tiện
vận tải .....
2. Đặc điểm :
-khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có những đặc điểm sau:
+Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ .
+Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3: Tầm quan trọng của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh :
-TSCĐ đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp,Nó thể hiện ở những mặt sau :
+TSCĐ là một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò chủ yếu trong quá
trình sản xuất ,chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
+TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển
nền kinh tế quốc dân ,nó thể hiện một cách chín xác nhất năng lực và trình độ trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
4:Thực trạng sử dụng ,công dụng:
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những tài sản đang sử dụng thực tế
trong hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp .Tùy theo yêu cầu quản lý mà
TSCĐ có thể chia thành TSCĐ dùng trong bộ phận sản xuất kinh doanh chính và bộ

phận quản lý doanh nghiệp.
10
-TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh bao gồm các TSCĐ được dùng cho mục
đích phúc lợi sự nghiệp ,an ninh quốc phòng do doanh nghiệp quản lý sử dụng .
-TSCĐ chờ sử lý :những tài sản bị hư hỏng chưa thanh lý và những tài sản hiện
có nhưng không có nhu cầu sử dụng đang chờ quyết định để điều chuyển hoặc
nhượng bán thu hồi lại vốn đầu tư . TSCĐ chờ sử lý có thể chia thành :
+TSCĐ chưa cần dùng
+TSCĐ không cần dùng
+TSCĐ không thể sử dụng được chờ xử lý
II: Đặc điểm TSCĐ ở công ty điện tử Việt nhật :

Với những đặc trưng vốn có của ngành sản xuất ,công ty điện tử việt nhật có
chủ sở công ty,các thiết bị quản lý như máy móc ,nhà xưởng ,xe ô tô .......
Trong nền kinh tế thị trường , để có thể tồn tại và không ngừng phát triển ,có khả
năng cạnh tranh với các công ty sản xuất khác ,đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng ,công ty phải luôn chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng sản phẩm .Muốn vậy trang thiết bị và máy móc kỹ thuật là yếu tố được ưu
tiên hàng đầu doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc đầu tư ,đổi mới trang thiết bị
hiện đại có công suất lớn có tính năng và công dụng mới đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của thị trường .

Trên thực tế trong những năm qua công ty đã đầu tư đổi mới trang thiết bị kế
toán nói riêng và TSCĐ nói chung ,Điều này thể hiện ở những bảng sau :

11
Bảng 1: Tình hình tăng TSCĐ của công ty điện tử Việt Nhật :
Năm Tổng số tiền tăng TSCĐ
2005 4.663.494.164
2006 4.749.381.963

2007 776.336.458
Trong những năm qua TSCĐ của công ty tăng chủ yếu là do công ty đầu tư
mua sắm mới TSCĐ và xây dựng thêm một số nhà xưởng đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng .Để hiểu rõ hơn tình hình trang bị,sử dụng,đánh giá TSCĐ của công
ty ta có thế thông qua bảng sau :
Bảng 2:Tình hình TSCĐ và hao mòn TSCĐ ở công ty :
Năm Nguyên giias
TSCĐ
Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
2005 11.753.424.003 4.655.934.230 7.079.489.773
16.502.805.960 3.827.211.182 12.675.594.784
17.279.172.424 4.688.482.237 12.590.690.18
Qua 2 bảng trên về tình hình TSCĐ của công ty ,chúng ta có thể thấy
rằng,trong những năm gần đây công ty đã đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở
vật chất phục vụ cho quản lý chung toàn doanh nghiệp,tạo điều kiện tăng cường
năng lực và hiệu quả công việc ,hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra,tăng doanh thu
và lợi nhuận cho công ty ,tăng thu nhập cho người lao động ,từng bước giữ vững
và phát huy uy tín của công ty trên thị trường trong nền kinh tế đầy năng động và
thách thức.
1:Tình hình biến động tăng ,giảm trong kỳ :
-Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm TSCĐ không qua quá trình đầu tư :

- Căn cứ vào chứng từ có liên quan đến việc mua sắm TSCĐ (hóa đơn,phiếu
chi.....)kế toán xác định nghuyên giá TSCĐ,lập hồ sơ kế toán lập biên bản giao nhận
TSCĐ và tiến hành ghi sổ kế toán :
BT1:Ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211: TSCĐ(Nguyên giá )
12
Nợ TK133:thuế gtgt được khấu trừ
Có TK111,112,341(thanh toán ngay)

Có TK 331(tổng số tiền chưa trả người bán )

VD: Trong tháng 11 năm 2007 do yêu cầu của công việc ,công ty trang bị một
máy vi tính phục vụ hoạt động văn phòng của công ty theo hóa đơn (gtgt) số 065142
ngày15/11/2007 của công ty máy tính Đồng Tâm. Công ty điện tử việt nhật đã mua
một bộ máy vi tính với giá mua ghi trên hóa đơn là 6.886.000đ ,thuế suất thuế gtgt là
5% ,tiền thuế gtgt là 344.500đ, tổng số tiền thanh toán là 7.230.300đ,công ty thanh
toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 125 ngày 25/11/2007.TSCĐ này được đầu tư
bằng nguồn vốn kinh doanh của công ty.

13
HÓA ĐƠN (GTGT)
Mẫu số :01GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng ) CK/00-B
Ngày 15/11/2007
No 065142
Đơn vị bán hàng : Công ty máy tính Đồng Tâm
Địa chỉ : 93 Lê Thanh Nghị
Điện thoại :(04) 8530916
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị Hà
Đơn vị :công ty điện tử Việt Nhật
Địa chỉ :khu công nghiệp Vĩnh Khúc –Văn giang –Hưng Yên
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt
STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Máy vi tính Bộ 01 6.886.000 6.886.000
Cộng tiền
hàng
6.886.000
thuế suất gtgt 5% Tiền thuế 344.300

Tổng tiền
thanh toán
7.230.300
Viết bằng chữ :Bảy triệu hai trăm ba mươi nghìn ba trăm đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký họ tên )

Biên bản kiểm nghiệm
(vật tư , hàng hóa ,sản phẩm ) số 05

-Căn cứ hóa đơn số 5 ngày 15 tháng 11 năm 2007
- Của công ty máy tính Đồng Tâm
Ban kiểm nghiệm gồm :
14
Ông (bà ):Nguyễn Hà Nam :Trưởng ban
Ông (bà ):Đặng Đức Thái : ủy viên
Ông (bà):Nguyễn Thị Hoa : ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại :
STT Tên
nhán

số
Phương
thức
Đơn
vị
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Sl đúng

qui cách
Sl không đúng
qui cách
1
Máy
tính
Tiền mặt Bộ 01 01

ý kiến của ban kiểm nghiệm :
Toàn bộ số lượng hang hoã trên đều đúng quy cách và chất lượng sản phẩm.
Thủ kho Người giao hàng Thủ trưởng
(ký ,họ tên)
15
Đơn vị: Cty Việt Nhật Phiếu chi Quyển số
Địa chỉ Ngày 15/11/2007 số 125
Nợ TK:211,133
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Thị Hà
Địa chỉ : phòng tổ chức hành chính
Lý do chi : Thanh toán tiền mua máy vi tính
Số tiền 7.230,300đ Viết bằng chữ :Bảy triệu hai trăm ba mươi nghìn ba trăm đồng .
Đã nhận đủ số tiền
Ngày 15/11/2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ )

Căn cứ vào chứng từ liên quan đến mua máy vi tính , kế toán xác định nguyên
giá của bộ máy vi tính trên :6.866.000đ và kế toán định khoản như sau :

Nợ TK 211 : 6.866.000

Nợ TK 133 : 344.300
Có TK 111: 7.230.300
Do TSCĐ này được hình thành bằng nguồn vốn kinh doanh nên không tiến hành
ghi bút toán điều chuyển vốn ở công ty thực hịên lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ 10
ngày ,nên đến ngày 21/11/2007,kế toán tổng hợp phân loại các chứng từ cùng loại để
lập chứng từ ghi sổ .
16
Chứng từ ghi sổ
Ngày 21/11/2007
STT Chứng từ Nội dung Số hiệu TK Số tiền
số Ngày
*
*
125
*
*
21/11
Giá mua 211 111 6.886.000
VAT 133 111 344.300
Chi tiền tạm ứng
cho chú Hùng
mua BHLĐ
141 111 10.000.000
Cộng 17.230.300
Bằng chữ :Mười bảy triệu hai trăm ba mươi nghìn ba trăm đồng chẵn .
Kèm theo : 05 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng
(ký ,họ tên)


Từ chứng từ ghi sổ máy tính tự động nhập vào số đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ
cái các tài khoản liên quan.
- Trường hợp giảm TSCĐ :

17
VD: Tháng 5 năm 2007 công ty thanh lý một xe ô tô tải chở hàng ,nguyên giá
là 150.000.000đ ,hao mòn lũy kế đến tháng 5 /2007 là 100.000.000đ , giá trị còn lại
là 50.000.000đ
Kế toán định khoản .
-Ghi giảm số đã khấu hao:
Nợ TK 811 : 50.000.000
Nợ TK214 : 100.000.000
Có TK211: 150.000.000
- Ghi giảm nguồn vốn
Nợ TK 411 : 50.000.000
Có TK 211: 50.000.000
Chứng từ ghi sổ
Ngày 15/11/2007
STT Chứng từ Nội dung Số hiệu TK
Số Ngày Nợ Có
1 30/05 Hạch toán giảm xe ô tô
chở hàng thanh lý
Hao mòn lũy kế
Giá trị còn lại
214,811
411
211
211
100.000.000
50.000.000

Cộng 150.000.000
Bằng chữ : Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo một chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký ,họ tên )
1: Trích KHTSCĐ :
- Đối với ngành lắp ráp điện tử ,do quá trình sản xuất liên tục (3 ca) máy móc và
các TSCĐ chúng bị hao mòn một cách nhanh chóng cùng với sự tiến bộ không
ngừng như vũ bão của khoa học kỹ thuật ,máy móc thiết bị ngày càng hiện đại tiên
tiến đem lại năng suất và hiệu cao cho công việc làm cho giá trị sử dụng của những
18
tài sản cố định cũ bị hao mòn vô hình một cách nhanh chóng ,phần giá trị hao mòn –
phần giá đã bị giảm đi của chúng ,được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm ,công việc hay lao vụ đã hoàn thành dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ nhằm
thu hồi vốn đầu tư ,trong một khoảng thời gian nhất định để bổ sung quỹ khấu hao
,tạo điều kiện mua mới ,sửa chữa TSCĐ và có thể hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty .
- Số tiền khấu hao TSCĐ của công ty có thể tương đương hoặc không tương đương
với mức hao mòn của TSCĐ vì nó phụ thuộc vào nội dung các phương pháp tính
khấu hoa mà công ty đã áp dụng .
- VD: Ngày 20/05/2007 công ty mua máy phôto Nguyên giá là 34.884.000đ định
kiến số năm sử dụng là 5 năm ,công ty sẽ thực hiện tính khấu hao như sau :

34.884.000
Mức trích khấu hao hàng năm = = 6.976.800
5
6.976.800
Mức trích khấu hao hàng tháng = = 581.400
12
Như vậy hàng tháng công ty trích 581.400đ chi phí khấu hao máy phô tô vào chi phí

quản lý doanh nghiệp.
Trích sổ tài sản toàn công ty
ST
T
Tên TSCĐ T
L
K
H
Nguyên giá Hao mòn lũy
kế
Giá trị còn lại
1 2 3 4 5 6
A
I
1
Phần TSCĐ tính KH
Nhà cửa vật kiến trúc
Nhà PX1,PX2
Máy móc thiết bị
16.352.502.671
7.899.759.052
623.016.957
2.767.507.569
4.534.808.632
1.154.687.009
186.813.703
1.035.658.014
11.817.694.039
6.745.072.043
436.203.254

1.731.849.555
19
II
1
III
1
B
I
II
1
C
Máy vi tính
Phương tiện vận tải
chuyền dẫn
Xe ô tô camry
Trong đó
TSCĐ tăng trong năm
Ga ra ô tô
TSCĐ giảm trong
năm
Xe ô tô tải chở hàng
Phần TSCĐ không
tính KH
283.500.000
5.685.236.050
240.576.000
1.415.422.096
289.071.000
278.690.126
150.000.000

0
170.100.000
2.344.462.609
138.076.000
100.000.000
0
113.400.000
3.340.772.441
102.500.000
50.000.000
0
20
CHƯƠNG II:KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU –CCDC
I: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu (NVL) ở doanh
nghiệp sản xuất :
NVL là một bộ phận của đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động con người
tác động vào .
1. Đặc điểm của NVL :
NVL là đối tượng lao động 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ,là cơ sở
vật chất để cấu thành nên thực tế sản phẩm . Trong các doanh nghiệp sản xuất
,NVL là tài sản dự trữ cho sản xuất thuộc nhóm hàng tồn kho nhưng NVL có đặc
điểm riêng biệt khác với loại tài sản khác của doanh nghiệp .Khi tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ,vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ .
2. Vị trí NVL trong quá trình sản xuất :
NVL là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất và nó là cơ
sở hình thành nên sản phẩm mới .Do đó việc cung cấp NVL có đầy đủ kịp thời hay
không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời chất lượng sản phẩm có đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn

vào NVL.
Vậy sản xuất sẽ không tiến hành được nếu không có NVL ,chất lượng của NVL
kém thì dẫn đến chất lượng của sản phẩm kém và làm ảnh hưởng đến giá thành của
sản phẩm .
3. Nhiệm vụ của kế toán NVL :
Kế toán NVL là một công cụ để phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp trong đó kế toán NVL đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý
và sử dụng NVL . Kế toán NVL giúp cho người lãnh đạo nắm bắt được tình hình vật
tư để chỉ đạo tiến hành sản xuất .Hạch toán NVL có phản ánh chính xác ,đầy đủ kịp
thời thì lãnh đạo mới nắm bắt được một cách toàn diện về tình hình thu mua ,nhập
,xuất dự trữ NVL .Tính chính xác của hạch toán NVL sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính
chính xác của việc tính giá thành .Xuất phát từ tính yêu cầu quản lý NVL và vị trí
21
công tác kế toán đối với công tác quản lý tài chính trong các doanh nghịêp sản xuất
nhiệm vụ của kế toán NVL được thể hiện :

+Ghi chép phản ánh đầy đủ ,kịp thời số hiện có và tình hình luân chuỷển cuả NVL
về cả giá trị và lẫn hiện vật

+Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua vật liệu kế hoạch
sử dụng vật liệu trong sản xuất .

+ Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho ,cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh
II : đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL của công ty điện tử việt nhật:
1.Đặc điểm vật liệu của công ty :
Là đơn vị sản xuất cơ bản nên chi phí NVL chiếm 90% chi phí của sản phẩm
hoàn thành ,nên việc đI xâu vào đặc điểm NVL dùng cho doanh nghiệp sản xuất là rất
cần thiết .Tất cả NVL là thuộc sở hữu của công ty nên công ty theo dõi cả về lượng
và giá trị hiện nay để phục vụ cho sản xuất thì vật liệu chính của công ty là :Bao bì

nồi ,bộ linh kiện nhựa nồi ,bộ cơ ổ đĩa DVD,dây dấn tăng âm , đèn điện tử ……
Ngoài ra còn có một số phụ gia khác tuỳ điều kiện củ thể mà sử dụng những loại phụ
gia khác nhau sao cho phù hợp .
2:Phân loại :
Căn cứ vào đặc điểm của công ty theo vai trò của NVL thỉ NVL được chia thàn các
loại sau:

+NVL chính :Bộ linh kiện nhựa nồi ,bộ cơ ổ đĩa DVD ,loa dây nguồn ,đèn điện
tử ,mặt loa nhựa ………….
+ NVL phụ :Băng dính ,bao bì ,ống cao su ……….

+nhiên liệu :xăng dầu
+VL khí : hơi ga
22
3.Đánh giá NVL : NVL nhập kho :
Đối với NVL mua ngoài nhập kho khi tổ chức thu mua NVL thì công ty tính giá
NVL theo gía ghi trên hoá đơn .Trong trường hợp có chi phí thu mua lớn thì cộng
thêm chi phí đó vào giá mua ,nếu chi phí thu mua nhỏ thì bộ phận cung ứng sẽ tính
luôn vào chi phí vận chuyển .Sau khi mua về công ty đánh giá và theo dõi trên sổ
sách .Trên sổ tổng hợp phản ánh giá trị NVL này sau đó tính giá thành sản phẩm ,cụ
thể theo phiếu nhập kho .
23
Đơn vị :công ty điện tử Việt Nhật Mẫu số 01-VT
ĐC: Văn Giang –Hưng Yên
Ban hàn theo quyết địn1141/QĐ/CĐTK ngày 1/11/2000
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30/12/2007
Tên người nhận :Vũ Thu Phương
Nhập hàng kho : số 01


ĐVT:1.000đ
STT Tên nhãn hiệu Đơn
vị
Số lượng
Theo
CT
TN
1
2
3
4
Vành nhựa trang
trí 247 mm
Bao bì DVD
Màng BOPP
Bộ cơ ổ đĩa DVD
Tổng
Cái
Cái
kg
Bộ
250
700
200
2000
250
700
200
2000
815

4,2
24
14,5
203.750
2.940
4.800
29.000
240.490
Bằng chữ : Hai trăm bốn mươi nghìn bốn trăm chín mươi đồng chắn
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ kho Người lập bỉêu
(ký ,họ tên )
-NVL xuất kho :
+Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho tại công ty điện tử Việt Nhật vật liệu sử dụng
trực tiếp cho từng sản phẩm và đã theo giá thực tế (trường hợp vật liệu xuất từ kho thì
kế toán theo phương pháp nhập trước ,xuất trước ,để tính giá thành vật liệu trường
hợp vật liệu mua và xuất thẳng đến phân xưởng sản xuất thì tính theo giá thực tế bằng
giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cùng chi phí vẩn chuyển ) vì thế kế toán theo
dõi NVL được dễ dàng hơn.
24
Đơn vị :Công ty điện tử Việt Nhật Mẫu số 01-VT
Địa chỉ : Văn giang- Hưng Yên
Ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐTK số 602
PHIẾU XUẤT KHO
Tên người giao hàng :Đào Phương Ly
Xuất tại kho :01
ĐVT: 1.000đ
STT Tên nhãn hiệu Đơn
vị
Số lượng
1

2
3
4
Vành nhựa trang
trí 247 mm
Bao bì DVD
Màng BOPP
Bộ cơ ổ đĩa
DVD
Tổng
Cái
Cái
kg
Bộ
250
700
200
2000
250
700
200
2000
815
4,2
24
14,5
171.150
2.940
4.800
29.000

207.890
Bằng chữ :Hai trăm linh bảy triệu tám trăm chín mươi đồng
Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ kho Người nhập kho
(Ký ,họ tên )

25

×