Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.91 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Như chúng ta đã biết thì giai đoạn thực tập đóng vai trị hết sức quan trọng
trong chương trình đào tạo Đại học, nhằm thực hiện phương châm học đi đôi với
hành, kết hợp lý luận với thực tiễn, tạo điều kiện cho mỗi sinh viên có thể củng cố
kiến thức, nâng cao kỹ năng của mình. Quá trình thực tập là cơ sở quan trọng để sau
đó sinh viên viết khóa luận tổng hợp – là những sản phẩm thu được từ quá trình đi
thực tập. Những sản phẩm này không chỉ đánh giá kết quả của giai đoạn đi thực tập
của mỗi sinh viên mà còn đánh giá được tổng thể kiến thức mà sinh viên đã tích lũy
được trong q trình ngồi trên ghế giảng đường và khả năng vận dụng, kết hợp lý
thuyết với thực tế của mỗi sinh viên.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam-chi
nhánh Bắc Hải Dương, trên cơ sở những kiến thức đã học cùng sự hướng dẫn tận tình
của cơ giáo-T.S Nguyễn Thu Thủy và các cán bộ trong ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam- chi nhánh Bắc Hải Dương , em đã hoàn thành khóa luận thực tập tổng hợp này.
Do vấn đề nghiên cứu khá rộng và phức tạp, yêu cầu dung lượng có hạn và
những hạn chế về trình độ của bản thân nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những
sai sót, khuyết điểm, em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ thầy cơ để
hồn thành bài khóa luận được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo T.S. Nguyễn
Thu Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp cùng
tập thể các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân hàng và tập thể cán bộ ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam-chi nhánh Bắc Hải Dương đã giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập tại ngân hàng.

1

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
ST


T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức trong ngân hàng BIDV Bắc Hải Dương.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại chi nhánh trong giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.3: Tình hình thu phí từ dịch vụ thanh tốn tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.5: Doanh số cho vay với DNVVN của chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.6 : Dư nợ với DNVVN của chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ đối với DNNVV tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.8: Tình hình thu nợ đối với DNNVV tại BIDV Bắc Hải Dương giai đoạn 20122014
Bảng 2.9: Tình hình các nhóm nợ q hạn của chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn cuả các DNNVV tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.11: Tỉ lệ nợ xấu với DNVVN tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.12: Tình hình thu nhập từ cho vay với DNNVV tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay với DNVVN trong tổng dư nợ của chi nhánh giai đoạn 20122014
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ với DNVVN trên doanh số cho vay DNVVN giai đoạn
2012-2014
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ nợ quá hạn với DNVVN tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014

2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và

1
2

NH

Ngân hàng

3

NHTMCP


Ngân hàng Thương mại cổ phần

4

BIDV Bắc Hải Dương

5

NHTW

6

HĐQT

7

TMCP ĐT&PT VN

8

TCTD

Nam
Tổ chức tín dụng

9

TDH


Trung dài hạn

10

DPRR

Dự phịng rủi ro

11

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

12

NQH

Nợ quá hạn

13

DN

Doanh nghiệp

14

3


BIDV

CBTD

Cán bộ tín dụng

Phát triển Việt Nam.

Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Bắc Hải Dương
Ngân hàng trung ương
Hội đồng quản trị
Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không ngừng
phát triển cả về số lượng và chất lượng trong hoạt động kinh doanh, qua đó ngày
càng thể hiện sự đóng góp to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc dân. Mặc dù
vậy nhưng tất cả các doanh nghiệp này đều đang gặp phải những khó khăn nhất
định như: thiếu vốn, cơng nghệ lạc hậu, trình độ quản lí, sản xuất yếu kém, chịu sự
cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp lớn…Cũng giống như hầu hết các loại
hình doanh nghiệp khác, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, nhu cầu
vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn. Vì thế các ngân hàng thương mại dù nhận thấy việc
cho vay với doanh nghiệp vừa và nhỏ tiềm tàng khá nhiều rủi ro nhưng vẫn coi

nó là một đối tượng khách hàng tiềm năng lớn sẽ đem lại lợi nhuận và mở rộng
thị phần. Các NHTM đã nhắm tới đối tượng này là một chiến lược phát triển tất yếu
của chính mình.
Cũng khơng nằm ngồi xu thế trên ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi
nhánh Bắc Hải Dương (BIDV-Bắc Hải Dương) trong thời gian qua đã đẩy mạnh
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói hoạt động cho vay đối với DN
là một thế mạnh truyền thống của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương, thể
hiện rõ nét ở doanh số cho vay đối với đối tượng các DN là rất cao, tuy nhiên nếu
xét riêng về DNVVN, dù chi nhánh đã chú trọng vào hoạt động cho vay với đối
tượng này và cũng thu được một số kết quả khả quan nhưng lại bộc lộ nhiều khó
khăn, hạn chế địi hỏi ngân hàng phải nỗ lực giải quyết. Đây thực sự là một vấn đề
đặt ra cần phải quan tâm, bởi mục tiêu chung của ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam là trở thành NHTM dẫn đầu về phục vụ cho DNVVN. Và hơn thế nữa, theo
chủ trương của Đảng và Chính phủ là coi phát triển DNVVN là một nhiệm vụ chiến
lược nhằm phát triển kinh tế xã hội, thì điều tất yếu là tất cả các NHTM nói chung
và BIDV Bắc Hải Dương nói riêng cần phải giành sự quan tâm đặc biệt tới loại hình
4
4


DN này, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Qua quá trình thực tập tại
BIDV- Bắc Hải Dương, sau khi được nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hoạt động tại
ngân hàng, em quyết định lựa chọn đề tài “Chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hải
Dương” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hoạt động cho vay luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho
NHTM, đặc biệt là cho vay với DNVVN- đối tượng chiếm đến 95% tổng số các DN
đã đăng kí kinh doanh tại nước ta. Chính vì thế mà đã có rất nhiều cơng trình nghiên

cứu liên quan đến chất lượng cho vay với DNVVN. Điển hình như luận văn tốt
nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay với DNVVN tại chi nhánh NH
ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà Nội” trong giai đoạn 2008-2010 do sinh viên Phan
Hồng Nhung- Khoa Tài chính ngân hàng trường Đại học Thăng Long thực hiện.
Luận văn này đã đề cập đến thực trạng chất lượng cho vay của BIDV chi nhánh Hà
Nội với DNVVN, cũng như chỉ ra được những ưu điểm hay mặt hạn chế của hoạt
động này bằng những phân tích, lập luận rất kĩ càng.
Ngồi ra cịn có đề tài khóa luận “Chất lượng cho vay với DNVVN tại NH
TMCP VP Bank chi nhánh Đông Đô” giai đoạn 2010-2013 do sinh viên Trần Tiến
Thành- Đại học Kinh tế Quốc Dân thực hiện đã đưa ra được những nguyên nhân
sâu xa của những hạn chế trong cho vay DNVVN. Tuy nhiên chưa có cơng trình
nào nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay với DNVVN tại
BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương. Tất cả các nội dung được đề cập bên trên đã góp
phần giúp em có thêm định hướng cho bài khóa luận của mình.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
-

Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay và chất lượng hoạt động

-

cho vay với DNVVN tại NH BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của BIDV-

-

chi nhánh Bắc Hải Dương nhằm phát hiện ra những bất cập, hạn chế.
Đưa ra giải pháp, đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
DNVVN tại chi nhánh.
5


5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay DNVVN tại NH BIDV chi nhánh
Bắc Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tại NH BIDV-chi nhánh Bắc Hải Dương
giai đoạn 2012-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng các phương pháp đó là: phương pháp định
lượng và định tính nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay DNVVN
tại NH BIDV–Chi nhánh Bắc Hải Dương. Đề tài còn sử dụng các cơng cụ phân tích
dữ liệu thống kê, phân loại, so sánh đối chiếu, suy diễn logic và ngoài ra còn
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với logic lịch sử nhằm triển khai thực hiện
mục đích nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận được trình bày cụ thể trong 3 chương là
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của BIDV-chi nhánh Bắc Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa vả nhỏ
của BIDV-chi nhánh Bắc Hải Dương.

6

6



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân
hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế quan trọng của chính phủ, chính vì thế
mà nó có quan hệ mật thiết với tất cả các ngành, các lĩnh vựa khác nhau của nền
kinh tế. Ngân hàng thường bao gồm nhiều loại hình nhưng trong đó, ngân hàng
thương mại thường chiếm tỉ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng. Để định nghĩa về ngân hàng, người ta thường dựa trên mục đich
chức năng, vai trị và tính chất hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Khi xem
xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, chúng ta có khái
niệm về nhân hàng thương mại như sau:
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Dựa trên các hoạt động chủ yếu, theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước
Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/06/2004 thì “hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp
các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại. Đây
là một hoạt động đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân
7
7



hàng, tạo nền móng cho mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động huy
động vốn bao gồm:
+ Nhận tiền gửi:
Ngân hàng nhận tiền gửi của các khách hàng cá nhân, tổ chức hay các tổ chức
tín dụng khác. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau
hoặc để tiết kiệm hoặc để thanh tốn, tùy theo mục đích của khách hàng ngân hàng
có các hình thức huy động như: tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch.
Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay các lệnh rút tiền
của khách hàng. Đây là một trong những nguồn vốn biến động nhất, kỳ hạn tiềm
năng của tiền gửi giao dịch là ngắn nhất bởi vì nó có thể được rút ra bất cứ lúc nào
mà không phải báo trước. Tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi có thể phát hành séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, tài khoản NOW.
Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền được hình thành từ nguồn vốn của những
người muốn dành một khoản tiền cho những mục tiêu hay nhu cầu tài chính được
dự tính trước trong tương lai. Lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với
tiền gửi giao dịch.
+ Tiền vay:
Vay vốn của các Tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài. Hoặc vay vốn ngắn hạn của NHTW theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng của các tổ chức tín dụng trong trường hợp họ khơng có đủ
khả năng thanh tốn. Trong trường hợp này các ngân hàng thương mại vay tiền để
bù đắp thiếu hụt, đảm bảo khả năng thanh khoản trong trường hợp cần thiết. Việc
huy động vốn một cách hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù hợp sẽ góp phần không
nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.
+ Vốn huy động khác:

8


8


Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng nhà nước
chấp thuận….
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một hoạt động rất quan trọng nhằm tạo nên các nguồn
tài sản khác nhau trong ngân hàng. Hoạt động này gồm:
+ Cho vay
Trong các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho
vay là hoạt động cơ bản nhất, thể hiện đặc trưng của ngân hàng thương mại. Hoạt
động cho vay là một hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng
doanh thu các NHTM. Có rất nhiều cách phân loại về hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại theo các tiêu thức khác nhau. Và dưới đây là một số hình thức cho
vay cơ bản
Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay bao gồm cho vay ngắn han và cho vay trung
hạn, dài hạn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng, cho vay được chia thành cho vay có
tài sản đảm bảo và cho vay khơng có tài sản đảm bảo
Căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay gồm: cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất
kinh doanh.
Căn cứ quy mô khách hàng vay vốn, cho vay gồm: cho vay đối với khách hàng là
doanh nghiệp lớn, cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay khách hàng cá
nhân.
Căn cứ vào phương thức cho vay gồm: cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần,
cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay
hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng, cho vay gián tiếp.
+ Bảo lãnh

9

9


Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bảo lãnh trong trường hợp
như mua chịu hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức
tín dụng khác…
+ Bao thanh tốn
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng của NHTM cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán các loại hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng. Bao
thanh tốn gồm có bao thanh toán từng lần và bao thanh toán theo hạn mức.
+ Chiết khấu giấy tờ, chứng từ có giá
Đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó khách hàng sẽ chuyển nhượng
quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận một khoản
tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu. Các giấy tờ, chứng
từ có giá phải thỏa mãn một số điều kiện thì mới được chấp nhận chiết khấu.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Khi nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, các hình thức thanh tốn cũng
ngày càng phong phú đa dạng, vì vậy địi hỏi cần phải đẩy nhanh tốc độ thanh tốn
cũng như phát triển các cơng nghệ ngân hàng đã thúc đấy sự hình thành của các
dịch vụ thanh toán trong NHTM. Các nghiệp vụ bao gồm: thanh toán hộ, chuyển
tiền, thu hộ, bảo lãnh, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tư và quản trị
doanh nghiệp, quản lý hộ tài sản…các nghiệp vụ này được thực hiện theo sự ủy
nhiệm của khách hàng trên cơ sở khách hàng phải có tài khoản thanh tốn tại ngân
hàng. Những nghiệp vụ này cũng mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập dưới
dạng phí dịch vụ. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh, giúp khách hàng kinh doanh hiệu quả, thuận lợi. Bên cạnh đó NHTM
cũng thực hiện dịch vụ ngân quỹ nhằm đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của

NHTW và đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh
khoản.
1.1.2.3 Các hoạt động khác:
10

10


Với sự phát triển của thị trường tài chính và sự phát triển của tình độ khoa học
cơng nghệ nói chung và cơng nghệ ngân hàng nói riêng, ngân hàng thương mại còn
thực hiện rất nhiều các hoạt động trung gian khác, NHTM đóng vai trị trung gian
tài chính khi thực hiện các dịch vụ sau:
* Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại lí trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng. Nhiều cá nhân và tổ chức đã nhờ
ngân hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính hộ. Ngồi ra cịn có ủy thác
vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư…
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng các dịch vụ bảo hiểm,
thành lập các công ti trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định pháp luật.
* Tư vấn tài chính: do các NHTM có rất nhiều chun gia về quản lí tài chính, vậy
nên NHTM như một chuyên gia tư vấn tài chính của khách hàng khi NHTM sẵn
sàng tư vấn về đầu tư, quản lí tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập DN.
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ra ngày 12/6/1999, Doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn đinh, được đăng kí
kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục địch thưc hiện các hoạt động kinh
doanh.

Trên thực tế người ta có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp:
+ Dựa trên hình thưc sở hữu: gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ti trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh…
+ Dựa trên tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, theo ngành: Doanh nghiệp
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp…
11

11


+ Dựa trên quy mô doanh nghiệp: doanh nghiệp quy mô lớn và DNVVN.
Ở Việt Nam hiện nay, tiêu chuẩn phân loại DNVVN thực hiện theo nghị định số
56/2009/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 30/6/2009 (thay thế nghị định số
90/2001/NĐ-CP). DNVVN được định nghĩa như sau:
DNVVN là cơ sỏ kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật
được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa, theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn hằng năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên) cụ thể như sau.

Loại hình DN

Doanh thu hằng
năm (USD)

Số lao động

Tổng tài sản
(USD)


DN siêu nhỏ

1-9

<0,1 triệu

<0,1 triệu

DN nhỏ

10-45

< 3 triệu

< 3 triệu

DN vừa

50-300

< 15 triệu

< 15 triệu

Hoặc theo luật doanh nghiệp Việt Nam thì:
DNVVN là các pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ti Trách
nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước hoặc các hộ
kinh doanh cá thể đã đăng kí kinh doanh theo nghị định 02/2002/NĐ-CP, có số vốn
khơng q 10 tỉ đồng và số lao động không quá 300 người.
Hiện nay khái niệm này vẫn được coi là văn bản quy định chính thức để phân loại

các DN ở nước ta. Trên thực tế ta thấy con số áp dụng trong khái niệm trên đã tăng
lên (vốn điều lệ trên 10 tỉ đồng) do sự phát triển của kinh tế thị trường hay do sự
mất giá của đồng tiền trong vài năm trở lại đây.

12

12


1.2.1.2 Đặc điểm cuả Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các DNVVN có một số đặc điểm nổi bật như:
+ Quy mơ vốn nhỏ, lao động khơng cần trình độ cao, bộ máy quản lí sản xuất đơn
giản, gọn nhẹ, tiết kiệm nhiều chi phí giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Vốn đầu tư thu hút vào DNVVN ít nhưng khả năng thu hồi vốn nhanh, tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao.
+ DNVVN thu hút được lao động với chi phí thấp, giúp hạn chế thất nghiệp cho nền
kinh tế.
+ DNVVN có uy tín chưa cao nên bị hạn chế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, mà
vốn chủ sở hữu nhỏ hơn so với DN lớn nên khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh,
áp dụng công nghệ kĩ thuật mới để hiện đại hóa sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều
này làm giảm khả năng cạnh tranh của DNVVN trong việc thỏa mãn nhu cầu thị
trường.
Bên cạnh đó để thích ứng với u cầu hiện đại hóa, trình độ lao động, trình độ quản
lí cuả chủ DN cũng cần phải được chun mơn hóa cao. Đây là vấn đề quan trọng
chun mơn hóa cao. Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng tới chiến lược phát
triển DN.

1.2.1.3 Vai trò của DNVVN đối với sự phát triển kinh tế xã hội
-


Góp phần tăng trưởng và ổn định kinh tế xã hội

Các DNVVN chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế và đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế đất nước, đóng góp hơn 40% GDP hằng năm, tạo ra 50% việc làm
mới, 32% giá trị sản lượng cơng nghiệp. Các DNVVN có nhiều lợi thế trong cung
ứng sản phẩm dịch vụ trong ngoài nước. Ở các nước đang phát triển có một số
13

13


ngành nghề có lợi thế xuất khẩu như: thủ cơng mỹ nghệ, nông sản…do các
DNVVN sản xuất, tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho dân cư.
-

Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và hoạt động mà không cần quá
nhiều vốn nên dễ huy động vốn từ người thân, bạn bè, biến các khoản tiền này
thành các khoản đầu tư có hiệu quả.
Về nguồn lao động: DNVVN đã và đang thu hút lượng lớn lao động tham gia quá
trình sản xuất kinh doanh, bởi các DNVVN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ nên nhu cầu lao động nhiều. Đặc biệt ở nước đang phát triển,
nguồn lao động có trình độ thấp, giá nhân cơng rẻ, chính DNVVN tạo ra cơng ăn
việc làm cho họ.
Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy, tận dụng các nguồn
lực sẵn có tại địa phương.
-


Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế

Sự phát triển của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã góp phần khơng nhỏ
vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho xã hội. Các DNVVN có mặt
khắp mọi địa phương, thành phố trên cả nước, là nguồn đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, tạo sản lượng, tạo việc làm tại địa phương, góp phần giảm bớt chênh
lệch thu nhập dân cư, từ đó tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng
miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
-

DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế.

DNVVN có mặt trong nhiều ngành, lĩnh vực, tồn tại tất yếu khách quan trong nền
kinh tế mỗi quốc gia. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các DN lớn. Là
một kênh phân phối có hiệu quả vừa cung cấp yếu tố đầu vào, vừa là thị trường tiêu
thụ sản phẩm cho các DN lớn khi mua máy móc vật tư để sản xuất kinh doanh. Nhờ
đó mà số lượng và chủng loại hàng hóa dịch vụ tăng lên thúc đẩy sự cạnh tranh gay
14

14


gắt trên thị trường. Những yếu tố đó tác động đến nền kinh tế làm nền kinh tế năng
động hiệu quả hơn.
1.2.2 Hoạt động cho vay với các DNVVN trong Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm cho vay với DNVVN
Cho vay với khách hàng DN là loại cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt
động cho vay của NHTM. Với việc các DNVVN chiếm đa số trong tổng số các DN
của nền kinh tế và nhu cầu vốn tại DNVVN khơng nhỏ thì hoạt động cho vay với
DNVVN đang rất được các NHTM quan tâm hiện nay.

Vậy “cho vay với DNVVN tại NHTM là một hình thức cấp tín dụng trong đó
NHTM giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào một mục đich nhất định
theo thảo thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
1.2.2.2 Các hình thức cho vay DNNVV
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng, mức độ tín nhiệm của
ngân hàng đối với khách hàng và khả năng kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân
hàng thảo thuận với khách hàng và cung cấp cho khách hàng một trong các phương
thức sau:
• Căn cứ vào phương thức cho vay

- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH thực hiện các thủ tục
vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD.
Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử
dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không
được vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
Với phương thức vay này, mỗi lần vay khách hàng phải cung ứng phương án
kinh doanh cụ thể cũng như các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng kinh tế cho NH xét
duyệt cấp tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Theo phương thức cho vay này, khách hàng được NH cấp một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời hạn rút vốn, khách
15

15


hàng có thể rút vốn và/ hoặc trả vốn nhiều lần nhưng tổng mức dư nợ vay tại bất kỳ
thời điểm nào cũng phải nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức tín dụng đã được cấp.
Việc xác định hạn mức sẽ được thẩm định cụ thể thông qua các số liệu báo cáo
của các kỳ kinh doanh cũng như kế hoạch kinh doanh của từng khách hàng cụ thể.

Quá trình giải ngân và thu nợ của cho vay theo hạn mức tín dụng gắn liền với diễn
biến khoản chi – thu nợ trong hoạt động của DN, không phân biệt theo phương án,
từng thương vụ như cho vay từng lần.
- Cho vay theo dự án đầu tư
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống. Tổng nhu cầu vốn của dự án được tài trợ cho tài sản cố định và nhu cầu
vốn lưu động của dự án.
Thông thường để quyết định cấp tín dụng dưới dạng cho vay theo dự án, NH
phải phân tích lưu chuyển tiền tệ của phương án, hiệu quả mang lại từ dự án, tổng
chi phí của phương án, vốn đối ứng cần thiết phải có của DN…Từ đó NH sẽ đưa ra
mức đầu tư và thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ cụ thể.
- Cho vay hợp vốn
Phương thức cho vay này áp dụng khi:
+ Số tiền cho vay tối đa của NH đối với một khách hàng chỉ đáp ứng được một
phần nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án phục vụ đời sống.
+ NH muốn phân tán rủi ro khi cho vay một dự án.
+ Các Tổ chức tài chính nhỏ, có trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa cao và
mong muốn thông qua cho vay hợp vốn để có cơ hội tiếp cận và học hỏi nâng cao
nghiệp vụ.
+ Nhiều NH hoặc Tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một ngân hàng hoặc một Tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng cần dự phịng nguồn
vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ
16

16



động về tài chính khi thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
NH và khách hàng ký hợp đồng tín dụng dự phịng, trong đó NH cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn torng phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng
trong một khoảng thời gian nhất định và KH phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự
phịng
Trong thời hạn rút vốn được quy định trong hợp đồng tín dụng hạn mức dự
phịng, nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn thì mỗi lần rút vốn phải ký khế ước
nhận nợ và gửi kèm theo các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù
hợp với hợp đồng tín dụng hạn mức tín dụng dự phịng đã ký.
Tổng số tiền các lần rút vốn không vượt q hạn mức tín dụng dự phịng ghi
trong hợp đồng tín dụng hạn mức tín dụng dự phịng và thời hạn cho vay trong từng
khế ước nhận nợ không vượt quá thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng tín
dụng hạn mức dự phịng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà NH thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy
định hiện hành của pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
- Cho vay trả góp
Khi vay vốn,NH và khách hàng thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số
nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua
bằng vốn vay chỉ phụ thuộc sở hữu của bên vay khi trả đủ nợ gốc và lãi.
- Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian. Các tổ chức có thể
đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong nhóm vay khi mà các thành viên khơng
có tài sản thế chấp. Qua hình thức cho vay này ngân hàng có thể mở rộng thị trường
và qua hình thức này ngân hàng hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ nghèo khơng có

điều kiện vay vốn của ngân hàng trực tiếp.
• Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

17

17


Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM nhằm tài trợ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hay
đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách
thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Căn cứ vào lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành:
- Cho vay công nghiệp
- Cho vay thương mại, dịch vụ
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
• Căn cứ vào loại tiền

- Cho vay nội tệ: Là hình thức cho vay mà các khoản cho vay được cấp bằng
đồng nội tệ (VND).
- Cho vay ngoại tệ: Là hình thức cho vay mà các khoản cho vay được cấp
bằng các đồng ngoại tệ.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay với các khoản cho vay có thời hạn
vay từ 12 tháng trở xuống.
- Cho vay trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
• Căn cứ vào tài sản đảm bảo


- Cho vay có tài sản đảm bảo: nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cam kết bảo
đảm bằng tài sản cầm cố thế chấp, tái sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng
tài sản bên thứ 3.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc NH tiến hành cho DN vay vốn
nhưng khơng có tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu dựa vào uy tín sẵn có của
khách hàng. Hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín bên thứ ba như cho vay theo sự bảo
lãnh của tổ chức chính trị, xã hội…theo chỉ định. Đây là hình thức cho vay tín chấp.
18

18


1.2.2.3. Quy trình cho vay đối với DNVVN:
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định trong việc cấp tín
dụng của NHTM. Trong đó xây dựng một bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
từ chuẩn bị hồ sơ để đề nghị vay vốn cho đến khi khoản cho vay được thu nợ đầy đủ
cả gốc lẫn lãi. Đây là quá trình gồm nhiều giai đoạn và có liên quan mật thiết đến
nhau.
Quy trình cho vay đối với DNVVN cũng giống quy trình cho vay với các loại
hình DN nói chung. Gồm những nội dung sau: tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định
phương án vay vốn, ra quyết định cho vay, giải ngân, giám sát, thu nợ, thanh lí hợp
đồng vay vốn.
+Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Nếu ngân hàng chắc chắn được về thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của
khách hàng, thì ngân hàng mới có được quyết định chính xác về việc có cho vay
hay khơng. NHTM phải phân tích rất nhiều thơng tin có liên quan, và nguồn thơng
tin đầu tiên chính là từ hồ sơ đề nghị vay vốn. Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều
kiện cần thiết để quan hệ vay vốn được thiết lập. Giai đoạn này hình thành đầy đủ
các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng có nhu cầu vay vốn thực sự, chứng minh

tư cách pháp nhân, tính tự nguyện vay vốn của khách hàng.
Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thường gồm:


Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, giấy phép thành

lập, đăng kí kinh doanh, điều lệ hoạt động, các quyết định bổ nhiệm.
• Những tài liệu liên quan đến phương án vay và khả năng trả nợ của khách
hàng, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các hợp đồng liên
quan.
• Những tài liệu có liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có)
• Các giấy tờ khác.

19

19


+Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng: là q trình phân tích khách hàng
dựa trên những dữ liệu mà khách hàng cung cấp và do ngân hàng thu thập được.
Nhận được hồ sơ khách hàng đầy đủ, CBTD sẽ tiến hành thẩm định khách hàng
theo những trình tự sau:


Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn: CBTD kiểm tra tính xác thực,
hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ vay vốn của khách

hàng, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
• Điều tra thu thập tổng hợp thơng tin về khách hàng và phương án sản xuất




kinh doanh, dự án đầu tư.
Kiểm tra, xác minh thông tin
Thực hiện phân tích ngành: phân tích đánh giá triển vọng tương lai của

doanh nghiệp với tình hình thị trường hiện tại
• Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: thẩm định tư cách, năng lực pháp
lí, năng lực điều hành, quản lí sản xuất kinh doanh, mơ hình tổ chức, bố trí
lao động trong doanh nghiệp và phân tich, đánh giá tình hình hoạt động, khả
năng tài chính của doanh nghiệp.
• Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt, CBTD tính
tốn lãi, các lợi ích có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt, dựa
trên số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính.
• Phân tích thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư: tập trung
phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của
phương án sản xuất, dự án đầu tư.
+ Ra quyết định cho vay: việc quyết định chấp thuận hay không chấp thuận một
khoản vay là một công việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của
NHTM. Ngồi các thơng tin được chuyển từ các giai đoạn trước thì việc quyết định
cho vay cịn phụ thuộc vào các yếu tố như: các thông tin thu thập được từ thị trường
và các bên liên quan, nguồn cho vay của ngân hàng, chính sách tín dụng của ngân
hàng, tài sản đảm bảo của khách hàng
+ Giải ngân: là việc giao tiền cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết
theo hợp đồng tín dụng. Thông thường giai đoạn này các NHTM tiến hành giải
ngân theo nguyên tắc: phải có hàng hóa đối ứng phù hợp với mục đích vay của hợp
đồng tín dụng. Để đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích cần phải theo dõi thường
20
20



xuyên tình hình tồn kho của khách hàng và những chứng từ liên quan đến việc trả
tiền cho người bán hàng.
+ Giám sát thu nợ và thanh lí hợp đồng vay vốn: mục tiêu của việc giám sát là kiểm
tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thơng
thường giám sát thường bao gồm các nội dung sau: xem khách hàng có sử dụng vốn
đúng mục đích hay khơng, theo dõi việc thực hiện các điều khoản đã thảo thuận
trong hợp đồng tín dụng, kiểm sốt mức độ rủi ro của khoản vay thơng qua việc
kiểm soát sử dụng vốn vay, theo dõi việc thực hiện quy trình tín dụng áp dụng trong
NHTM.
Đến hạn trả nợ, nếu khoản vay được thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi thì coi như nghĩa
vụ của khách hàng đối với NHTM đã xong. NHTM sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản
hoặc giải tỏa tài sản cầm cố đồng thời tất toán khoản vay và chuyển hồ sơ khách
hàng sang lưu trữ.
1.3 Chất lượng cho vay với DNVVN của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay trong Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường biến động và sự cạnh tranh giữa các DN ngày
càng gay gắt, một DN muốn đứng vững và kinh doanh có lợi nhuận cần đổi mới
cơng nghệ, quy mơ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Trong đó
chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất và là yếu tố tạo điều kiện nâng cao
tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường cuả DN.
Đối với NHTM, chất lượng cho vay thể hiện ở doanh số, tốc độ cho vay,
phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực NH, đảm bảo tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn, có lãi. Chất lượng cho
vay của NH phản ánh thơng qua 1 số chỉ tiêu như nợ quá hạn, tống dư nợ, vịng
quay vốn tín dụng, hiệu suất sử dụng vốn và chỉ tiêu lợi nhuận.
Đối với khách hàng cho vay phải phù hợp mục đích sử dụng vốn của khách
hàng, lãi suất, kì hạn, thủ tục hợp lí, đơn giản, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín
21


21


dụng, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội, làm lành mạnh tài chính DN,
cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế, chất lượng cho vay được nâng cao phản ánh hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN và ngân hàng có hiệu quả, thu lợi nhuận, góp phần tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống dân cư.
Như vậy ta có thể khái quát chất lượng cho vay Ngân hàng: “Chất lượng cho vay là
khái niệm chỉ sự thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu vốn khác của khách hàng đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế”.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNVVN của Ngân hàng
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Khi đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng, ngoài
các chỉ tiêu định lượng ta còn phải đánh giá trên các chỉ tiêu định tính sau:
- Sự hài lòng của khách hàng đới với hoạt động cho vay DNVVN: là chỉ tiêu
ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng của ngân hàng. Khi càng nhiều khách hàng hài
lòng với sự phục vụ, cung cấp các dịch vụ của ngân hàng thì chứng tỏ ngân hàng
đang hoạt động tốt. Để có được sự hài lịng của khách hàng ngoài những cung cấp
dịch vụ cần thiết, lợi ích cho khách hàng thì thái độ của nhân viên cũng rất là quan
trọng. Sự phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên sẽ mang lại cảm giác hài lịng cho
khách hàng.
- Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay là các bước mới mà ngân hàng quy định khi tiến hành cho
vay đối với khách hàng. Tùy từng đối tượng mà ngân hàng xây dựng quy trình cho
vay cho phù hợp. Quy trình cho vay giúp cho ngân hàng phân định rõ công việc,
cách thức tiến hành giao dịch, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, giúp tiết
kiệm thời gian, chi phí cho cả hai bên. Chính vì thế, xây dựng quy trình cho vay sao
cho hợp lý là yếu tố nền tảng nâng cao được hiệu quả cho vay. Cần xác định quy


22

22


trình cho vay hợp lí và ngân hàng phải thực hiện đúng quy trình này khơng bỏ qua
bước nào.
- Thủ tục cho vay và thời hạn thẩm định của ngân hàng
Ngân hàng nào cũng hướng tới thủ tục cho vay đơn giản mà hiệu quả, khoa
học, tiết kiệm thời gian chi phí cho cả NH và khách hàng, tránh các thủ tục rườm rà.
Hơn nữa về thời gian thẩm định, cần phải nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo thầm
định chính xác, tránh việc khách hàng DNVVN có thể mất cơ hội sản xuất kinh
doanh vì chờ đợi được cấp vốn vay quá lâu.
- Chấp hành các quy định của NHTW trong hoạt động cho vay
Việc NH chấp hành tốt các quy định của NHNN trong hoạt động cho vay
giúp tạo ra một mơi trường tín dụng an tồn và cơng bằng, đảm bảo nghĩa vụ và lợi
ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Các quy định của NHTW đảm bảo hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay DNNVV nói riêng diễn ra an tồn và
hiệu quả.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
Doanh số cho vay DNVVN: Là tổng số tiền mà NH giải ngân dưới hình thức tiền



mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thể hiện
xu hướng hoạt động cho vay của NH mở rộng hay thu hẹp.

Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo cơng thức:




Tổng dư nợ:

Tổng dư nợ của một NH phản ánh lượng vốn NH đã giải ngân, con số và tốc độ
tăng doanh số cho vay qua các thời kì, các năm phản ánh quy mơ, xu hướng đầu tư
của NH.

23

23


Tổng dư nợ gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, cho vay khác. Tổng dư nợ
thấp phản ánh chất lượng cho vay thấp vì NH khơng có khả năng mở rộng hoạt
động cho vay, khả năng tiếp thị, thị phần của NH thấp.
Tốc độ tăng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động



cho vay DNVVN của NH. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng thông qua từng
thời kỳ cho thấy NH đã tạo được uy tín với khách hàng. Tuy nhiên, mức tăng
trưởng cho vay của NH phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro
cũng như các nguồn lực về con người, cơng nghệ. Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng
vượt q khả năng nguồn lực của NH sẽ tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản và việc NH
khơng có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay sẽ ảnh
hưởng xấu đến chất lượng cho vay
Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả và chất lượng tín dụng
Doanh số thu nợ DNVVN: Là tổng số tiền mà NH thu hồi từ các khoản giải ngân




trong một thời gian nhất định. Doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ công tác giám sát
và thu hồi nợ của NH càng tốt.


Nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho
vay theo thỏa thuận giữa NH với khách hàng cộng với thời gian được gia hạn thêm
nếu khách hàng yêu cầu.
Nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan từ phía DN. Các khoản
nợ của khách hàng tại NH chia làm 5 nhóm (theo thơng tư 02/2013/TT-NHNN ban
hành ngày 21/01/2013)
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
24

24


+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ quá hạn, 3 nhóm nợ sau (3,4,5) là nợ xấu. Tỉ lệ nợ
nhóm 5 thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại và báo động sự phát sinh các khoản
phải thanh lí lớn trong tương lai.



Tỷ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM tại
một thời điểm nhất định.

Các NH luôn muốn giảm tỉ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất để hạn chế ảnh hưởng
của nó đến lợi nhuận NH.


Nợ xấu: Ngồi tỉ lệ nợ quá hạn các NH còn dùng tỉ lệ nợ xấu để đánh giá chất
lượng tín dụng của mình.

Tỉ lệ nợ xấu càng thấp, chất lượng các khoản cho vay của NHTM càng cao, các NH
hiện đang hoàn thiện biện pháp đánh giá chất lượng khoản vay, giảm rủi ro, nhằm
giảm tỉ lệ nợ quá hạn nợ xấu.



Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay:

NHTM là tổ chức kinh doanh hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng bằng khơng hoặc nhỏ hơn khơng, thì chất lượng cho vay khơng
cao. Vậy nên để đánh giá chất lượng cho vay với DNVVN cần xét đến chỉ tiêu thu
nhập từ hoạt động cho vay đối với DNVVN.

25

25


×