Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

luận văn khoa thương mại điện tử Đẩy mạnh hoạt động truyền thông điện tử cho “Game bài Bigeye” của Công ty cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.94 KB, 38 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Thương mại và được thực tập tại
Công ty Cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon, em đã học và tích lũy được nhiều
kiến thức quý báu cho mình. Được tiếp xúc với môi trường kinh doanh thực tế, học hỏi được
thêm nhiều kinh nghiệm.
Em xin cảm ơn quý thầy cô khoa Thương mại điện tử đã giúp em có đầy đủ kiến thức để
hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Nguyễn Văn Minh - Trưởng khoa Thương Mại Điện
Tử là người hướng dẫn trực tiếp em trong quá trình làm khóa luận. Trong quá trình em làm
khóa luận Thầy luôn hướng dẫn nhiệt tình và chỉnh sửa những sai sót, luôn tạo điều kiện để
sinh viên có một kết quả tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ và nhân viên trong Công ty Công ty Cổ phần phần
mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon, đã giúp đỡ và chỉ dạy cho em trong suốt thời gian thực
tập và làm việc tại đây, cung cấp các số liệu và tài liệu cần thiết giúp cho em hoàn thành tốt
bài khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy cô để
hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1
2
MỤC LỤC
2
2
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Hiệu quả quảng cáo qua di dộng
Biểu đồ 1.2 : Doanh thu game của 6 quốc gia Đông Nam Á 2013
Biểu đồ 1.3 : Tốc độ tang trưởng game mobile 2013-2014


Biểu đồ 1.4: Dự đoán doanh thu game mobile 2016 tại Việt Nam
Biểu đồ 1.5: Tỷ lệ người dùng internet tại Việt Nam
Biểu đồ 1.6 : Top 10 game mobile có doanh thu cao nhất 2014 trên thế giới
Biểu đồ 1.7: Kho ứng dụng lý tưởng nhất: App Store
Biểu đồ 2.1. Ngân sách phân bổ marketing
Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử theo độ tuổi
Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận của khách hàng thông qua các công cụ truyền thông marketing
điện tử
Biều đồ 2.4. Vai trò sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử
Biều đồ 2.5. Tỷ lệ phản hồi ý kiến khách hàng thông qua Email
3
3
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Internet bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam vào những năm cuối của thế kỉ 20, cho tới nay,
gần 20 năm hình thành và phát triển, Internet ở Việt Nam đã có tác động đến hầu như mọi
hoạt động của nền kinh tế, các ngành kinh doanh và tất cả các loại hình doanh nghiệp. Internet
mở ra nhiều thị trường kinh doanh mới, hình thành nhiều phương thức kinh doanh, cung cấp,
phân phối mọi thứ trên thị trường điện tử. Các hoạt động kinh doanh truyền thống dần dần
được số hóa, sử dụng Internet như một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp tiếp cận sâu và
rộng hơn tới khách hàng. Internet đã và đang đem tới những cơ hội đầu tư kinh doanh mới
đầy triển vọng cho các doanh nghiệp. Đặc trưng của thương mại điện tử là bán hàng qua thị
trường điện tử. Đó là thị trường được phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ Internet. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của thương mại điện tử là những người am hiểu công nghệ và
thường xuyên tiếp xúc với Internet và các công cụ điện tử khác. Do vậy thị trường điện tử có
nhiều điểm khác biệt so với thị trường truyền thống. Đối với các doanh nghiệp thương mại
truyền thống với các thị trường kinh doanh truyền thống, truyền thông trong truyền thống là
phương thức đem thông tin của doanh nghiệp tới khách hàng của họ. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, phương thức trao đổi thông tin truyền thống này tỏ ra

kém hiệu quả hơn so với phương thức trao đổi thông tin trực tuyến thông qua mạng Internet.
Thông qua mạng Internet, truyền thông điện tử sẽ tiếp cận tới khách hàng mục tiêu nhanh
chóng, truyền tải thông tin đầy đủ và luôn được cập nhật, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn hẳn so với truyền thông điện tử.
2. Xác định và tuyên bố vấn đề
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon, em
nhận thấy truyền thông điện tử là một trong những hoạt động rất quan trọng với hoạt động
đem sản phẩm tới người dùng của Công ty nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói
chung. Do đó, em chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động truyền thông điện tử cho “Game bài
Bigeye” của Công ty cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập cuối khóa nhằm đưa ra một số giải pháp thúc đẩy các hoạt động truyền
thông điện tử để ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ Công ty xem xét, tham khảo và có
thể ứng dụng vào thực tiễn hoạt động của Công ty.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
 Cung cấp một cách nhìn tổng quan về “truyền thông điện tử” trong một Công ty
thương mại.
 Nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông điện tử tại Công ty cổ phần phần mềm
và dịch vụ trực tuyến BonBon
 Đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động truyền thông điện tử tại Công ty cổ phần
phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon
4. Phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu
Do khả năng và thời gian nghiên cứu có hạn, chuyên đề sẽ chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động truyền thông điện tử cho ứng dụng di động "Game bài Bigeye" của Công ty cổ phần
phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon hiện nay, sau khi Công ty hoàn thiện website
i/
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận cơ bản về ứng dụng tmđt trong hoạt động truyền thông của công ty
cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến bonbon
4

4
5
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện ứng dụng trong hoạt động truyền thông của công
ty cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến bonbon
5
5
6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG TMĐT TRONG HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VÀ DỊCH
VỤ TRỰC TUYẾN BONBON
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm TMĐT
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng
máy tính toàn cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật
mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL):
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng.
Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch
nào về thương mại nào về cun g cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận
phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây
dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo
hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác
công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường
biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu
hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong
hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương mại điện
tử chỉ gồm các hoạt động thương mại đư ợc tiến hành trên mạng máy tính mở như

Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm
phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện
tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài
nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch
vụ sau bán hàng.
Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như
hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch
vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương
6
6
7
mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của
con người.
1.1.2. Khái niệm truyền thông
Truyền thông là hoạt động truyền đạt thông tin thông qua trao đổi ý tưởng, cảm
xúc, ý định, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như ngôn ngữ, cử chỉ phi
ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các phương tiện khác như thông qua điện
từ, hóa chất, hiện tượng vật lý và mùi vị. Đó là sự trao đổi có ý nghĩa của thông tin
giữa hai hoặc nhiều thành viên (máy móc, sinh vật hoặc các bộ phận của chúng)
Truyền thông đòi hỏi phải có một người gửi, một tin nhắn, một phương tiện
truyển tải và người nhận, mặc dù người nhận không cần phải có mặt hoặc nhận thức về
ý định của người gửi để giao tiếp tại thời điểm việc truyền thông này diễn ra; do đó
thông tin liên lạc có thể xảy ra trên những khoảng cách lớn trong thời gian và không
gian. Truyền thông yêu cầu các bên giao tiếp chia sẻ một khu vực dành riêng cho
thông tin được truyền tải. Quá trình giao tiếp được coi là hoàn thành khi người nhận
hiểu thông điệp của người gửi.
Các phương thức truyền tin là những sự tác động lẫn nhau qua một trung gian

giữa ít nhất hai tác nhân cùng chia sẻ một ký hiệu tin tức hoặc một quy tắc mang một ý
nghĩa nào đó. Truyền tin thường được định nghĩa là "sự truyền đạt suy nghĩ, ý kiến
hoặc thông tin qua lời nói, chữ viết, hoặc dấu hiệu".
1.1.3. Khái niệm truyền thông điện tử
Từ khái niệm truyền thông và thương mại di động em rút ra được khái niệm truyền
thông điện tử: Truyền thông điện tử là quá trình sử dụng các phương tiện điện tử vào hoạt
động truyền thông để đem lại hiệu quả cho các mục đích cụ thể
Truyền thông điện tử ra đời dựa trên sự ứng dụng phương tiện Internet do đó môi trường
tiến hành hoạt động truyền thông Marketing biến đổi theo: đó là môi trường Internet. Nếu
trong Marketing truyền thống, các giao dịch sẽ trở nên khó khăn và thậm chí không thể thực
hiện được do sự khác biệt về không gian, thời gian và thậm chí là văn hóa tập quán thương
mại, nhưng trong môi trường Internet, những trở ngại trên đều được loại bỏ và hoạt động
thương mại cũng như hoạt động marketing diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết.
1.1.4. Khái niệm ứng dụng di động
Một ứng dụng điện thoại di động, còn được gọi tắt là ứng dụng di động, hoặc chỉ
ứng dụng, (tiếng Anh: Mobile app hoặc app) là phần mềm ứng dụng được thiết kế để
chạy trên điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị di động khác.
Các ứng dụng thường có sẵn thông qua các nền tảng phân phối ứng dụng, bắt đầu
xuất hiện vào năm 2008 và thường được điều hành bởi các chủ sở hữu của hệ điều
7
7
8
hành di động, như Apple App Store, Google Play, Windows Phone Store, và
BlackBerry App World. Một số ứng dụng miễn phí, trong khi một số ứng dụng phải
được mua.
1.2. Một số lý thuyết liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Phân loại hoạt động truyền thông điện tử
 Truyền thông điện tử qua E-mail (quảng cáo bằng thư điện tử)
Email marketing là hình thức gửi email thông tin liên quan tới người nhận
truyền tải nội dung đến khách hàng mục tiêu.Việc sử dụng email marketing giúp doanh

nghiệp nhanh chóng đưa thông tin trực tiếp đến khách hàng giảm chi phí và thời gian.
Đây là phương thức mang lại hiệu quả nhất kiểm chứng trong thời gian qua.
 Truyền thông điện tử qua mạng xã hội
Truyền thông xã hội là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại
chúng trước đây. Việc thay đổi mô hình truyền thông đã dẫn đến sự ra đời của một hình thức
marketing mới: Marketing bằng truyền thông xã hội.
Truyền thông qua mạng xã hội – Nhân tố quan trọng của digital marketing năm 2013
Dịch vụ Social Media Marketing (SMM) khai thác và tìm kiếm trên Facebook,
Youtube, LinkedIn, Blog, Forum… những cơ hội marketing hiệu quả nhất, với sức mạnh lan
tỏa và tương tác mạnh của truyền thông xã hội giúp thông điệp tiếp thị của doanh nghiệp đến
8
8
9
với cộng đồng một cách nhanh chóng ,từ một người truyền ra mười người, từ mười người có
thể truyền ra cả trăm cả nghìn người.
 Truyền thông điện tử quảng cáo tìm kiếm ( Search Engine Marketing)
Search Engine Marketing Được chia ra làm hai thành phần chính là SEO và PPC.
SEO là cụm từ viết tắt của Search Engine Optimization, có nghĩa là tối ưu hóa công
cụ tìm kiếm bằng việc làm website sao cho chuẩn SEO. Website của bạn sẽ được xuất hiện
trên top các trang tìm kiếm mà không phải trả bất kỳ một khoản chi phí quảng cáo nào cho
các trang đó. Với SEO, website không thể lên top trong ngày một ngày hai được mà phải cần
một thời gian thì website của bạn mới đạt được kết quả lên top. Bù lại thì khách hàng rất tin
tưởng các website được SEO. Có lẽ SEO cũng không còn xa lạ trong thời đại bùng nổ
internet như hiện nay. Nó được coi là một nghề trong xã hội và cũng đã có rất nhiều trung tâm
đào tạo SEO ra đời.
PPC – pay per click, chính là hình thức quảng cáo trên các trang tìm kiếm và trả tiền theo
lượt click. Banner quảng cáo website của bạn sẽ xuất hiện trên các trang tìm kiếm. Khi liên kết
với các trang tìm kiếm, website của bạn sẽ nhanh chóng nằm trong top kết quả trả về với các từ
khóa đã đăng ký. Hiệu quả mang lại là sẽ tăng lượt truy cập website của bạn. Tuy nhiên, với
những từ khóa có lượt tìm kiếm lớn thì chi phí sẽ rất cao. Giá lượt click sẽ do các trang tìm kiếm

qui định. Và khách hàng thường tin tưởng các website xuất hiện trên top do SEO hơn là các
website do PPC để mua sản phẩm, dịch vụ.
 Mobile Marketing
Mobile Marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và
truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng.
Mobile Marketing không chỉ là một xu thế truyền thông mới. Nó đang thực sự trở thành
một công cụ mạnh mẽ để dành được sự chú ý và quan tâm từ khách hàng.
Biểu đồ 1.1: Hiệu quả quảng cáo qua di dộng
Một vài thống kê:
- Theo tổng cục thống kê đến 2/2011, Việt Nam có 154,1 triệu thuê bao di động
- 80% người dùng di động luôn giữ máy bên mình
- 45% người Việt thường xuyên dùng ĐTDĐ để nhắn tin
 SMS Marketing
SMS Marketing là hình thức tiếp thị di động qua tin nhắn Mobile Marketing là nhóm các
ứng dụng hỗ trợ doanh nghiệp liên lạc và kết nối với khách hàng của mình thông qua các hình
thức tương tác hoặc tương tự trên thiết bị di động hoặc mạng di động.
9
9
10
 SMS Brand Name (hay gọi là Nhắn tin thương hiệu)
- Là hình thức gửi SMS với nội dung quảng bá/thông tin (160 ký tự) đến chính xác hàng
chục/hàng trăm nghìn thuê bao di động cùng lúc
- Tựa tin nhắn hiển thị (sender) thay vì bằng số/số tổng đài rất khó nhớ, chúng tôi sẽ
hiển thị bằng tên thương hiệu.
- SMS Brandname không vi phạm spam SMS theo quy định
- Với tình trạng SPAM SMS và tin nhắn SMS lừa đảo hiện nay thì việc sử dụng SMS
BrandName để khẳng định thương hiệu và tạo sự tin tưởng tuyệt đối với khách hàng là một
việc hết sức cần thiết.
1.2.2. Một số ứng dụng TMĐT trong truyền thông quảng cáo
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên cạnh

những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp chí, Internet đóng vai trò quan
trọng và là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng nhận thức của người tiêu
dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử dụng tất cả những ứng dụng
của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với công chúng, xây dựng những cộng
đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương hiệu.
Truyền thông điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển
thương hiệu, đọc thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng. Hiệu quả phát triển
thương hiệu của những tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New York Times, Nike,
Levi Strauss, Harley Davidson đã chứng minh vai trò của marketing điện tử trong chiến lược
marketing thế kỷ 21.
• Truyền thông trực tiếp: Nhiều nhà truyền thông đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn trong
chiến lược truyền thông marketing trên mạng là sử dụng Internet thực hiện truyền thông trực
tiếp. Internet tiết kiệm tối thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều so với phương pháp
gửi quảng cáo bằng thư truyền thống: không tem, không phong bì, không tốn giấy và các chi
phí khác.
• Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần trên mạng từ
chocolate đến ô-tô. Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu USD trong năm đầu khai
trương cửa hàng trên mạng.
• Hỗ trợ tiêu dùng: Hỗ trợ tiêu dùng và khách hàng là một trong những ưu điểm quan trọng
của Marketing điện tử mà nhiều Công ty không chú ý đến. Hiện nay, hỗ trợ tiêu dùng mới chỉ
dừng lại ở dạng sơ khai dưới hình thức các câu hỏi khách hàng thường hỏi (FAQs-Frequent
Asked Questions).
• Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường, thông qua
xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Điều tra thị trường qua mạng tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời gian cho khách hàng.
10
10
11
• Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp theo dõi từng động thái
của khách hàng mỗi khi khách hàng xâm nhập vào mạng của Công ty: thời gian trên mạng,

mở những trang web nào, chọn và mua những sản phẩm gì, đã mở trang web có sản phẩm đó
bao nhiêu lần, quan tâm tới nhóm sản phẩm nào, ưa thích màu gì, thường chọn cỡ sản phẩm
nào…
1.2.3. Lợi ích của việc ứng dụng TMĐT trong truyền thông điện tử phổ biến
 Phạm vi truyền thông không giới hạn: Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp
quảng bá mình trên phạm vi toàn cầu – những nơi có Internet – với chi phí rẻ không
ngờ. Chi phí thấp nhất là chi phí duy trì website, có thể chưa đến 100.000 đồng/tháng,
nếu website của doanh nghiệp nằm ở Top 10, Top 20 trong kết quả tìm kiếm của
Google với từ khóa liên quan đến sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp, thì những
người tìm kiếm mua sản phẩm, dịch vụ này ở khắp nơi trên thế giới có thể dễ dàng biết
đến doanh nghiệp.
 Khối lượng thông tin không giới hạn và dễ dàng cập nhật: Với Thương mại điện tử
nói chung và website nói riêng, doanh nghiệp còn có thể đưa một lượng thông tin gần
như không giới hạn lên Internet để giới thiệu cho những ai quan tâm, và doanh nghiệp
có thể cập nhật những thông tin đó một cách dễ dàng và không tốn kém (so với bản in
phải in hàng loạt và in lại mỗi khi có thay đổi).
 Chi phí cho truyền thông marketing thấp: như đã nói ở trên, doanh nghiệp có thể
chỉ phải tốn chưa đến 100.000 đồng/tháng để duy trì website của mình, và thực hiện
tối ưu hóa website với bộ tìm kiếm (gọi là SEO – Search Engine Optimization) là
những ai quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp có thể tìm thấy
doanh nghiệp qua việc tìm kiếm trên Google hay các bộ tìm kiếm khác
 Dễ đo lường hiệu quả marketing hơn so với những cách marketing truyền thống:
nếu bạn chiếu một mẩu quảng cáo trên Tivi vào lúc 3 giờ chiều mỗi ngày, liên tục
trong một tuần, bạn có cách nào để đếm được bao nhiêu người quan tâm xem mẩu
quảng cáo của bạn không? Chắc là không. Còn với Marketing online, bạn có thể đo
lường hiệu quả tương đối chính xác.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thị trường Game trong nước và thế giới
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam: No.1 Đông Nam Á, Số 6 Châu Á, Số 25 Thế giới về doanh thu từ ngành
game

Theo Công ty tư vấn và nghiên cứu thị trường Newzoo, trong năm 2013, Việt Nam lọt
vào top 25 quốc gia có doanh thu từ game cao nhất thế giới. Với tổng doanh thu khoảng 233
triệu đô-la Mỹ, Việt Nam là thị trường game lớn nhất khu vực Đông Nam Á và xếp thứ 6 châu
Á xét theo doanh thu, sau các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ
11
11
12
Biểu đồ 1.2 : Doanh thu game của 6 quốc gia Đông Nam Á 2013
Game mobile chiếm 13,9% tổng doanh thu game và đang tăng trưởng mạnh mẽ
Biểu đồ 1.3 : Tốc độ tang trưởng game mobile 2013-2014
Cũng trong năm 2013, doanh thu đến từ các game mobile chiếm khoảng 11% giá trị thị
trường, tương đương 25,5 triệu đô-la Mỹ. Dự kiến, trong năm 2014, con số đó sẽ tăng thêm
37%, đạt 35 triệu đô-la Mỹ.
Tốc độ tăng trưởng này cao hơn gấp 3,5 lần so với tốc độ tăng trưởng của toàn ngành
công nghiệp Việt Nam nói chung (10,6%). Dự đoán đến 2016, game mobile sẽ mang lại 52
triệu đô-la Mỹ cho các nhà làm game Việt.
12
12
13
Biểu đồ 1.4: Dự đoán doanh thu game mobile 2016 tại Việt Nam
Biểu đồ 1.5: Tỷ lệ người dùng internet tại Việt Nam
Hiện nay, dân số Việt Nam xấp xỉ 91,5 triệu dân, trong đó có hơn 30,8 triệu người được
tiếp cận với internet. Tuy vậy, theo Wearesocial & Internet World Stats,số thuê bao di động tại
Việt Nam đã vượt mốc 127.318.045 thuê bao, trong đó 54% người dùng dưới độ tuổi 30 – độ
tuổi thích chơi game nhất.
Bên cạnh đó, Việt nam là quốc gia có phí Internet và 3G rẻ nhất trong khu vực: 3 đô-la
Mỹ cho thuê bao 3G trọn gói hàng tháng với 600MB download khuyến mãi tốc độ cao; 15 đô-
la Mỹ cho thuê bao cáp trọn gói hàng tháng download không giới hạn (Tốc độ 3G trung bình:
42 Mbps – Tốc độ cáp trung bình: 4-8 Mbps). Đây chính là điều kiện để các dịch vụ game
online trên mobile bùng nổ tại Việt Nam.

1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Mới đây, đơn vị chuyên thống kê số liệu có tên Super Data đã công bố doanh thu của thị
trường game online toàn thế giới trong năm vừa qua và con số này đã gây sốc cho bất kỳ một
nền công nghiệp nào.
Số liệu được tính toán từ tháng 1/2014 đến tháng 9/2014, đây là các dữ liệu được thu
thập và tổng hợp từ các nhà phát triển, nhà phát hành và các nhà cung cấp dịch vụ. Trong đó
tổng doanh thu của thị trường game online trên toàn thế giới đạt 7,974 tỷ đôla Mỹ (170
nghìn tỷ VNĐ).
13
13
14
Biểu đồ 1.6 : Top 10 game mobile có doanh thu cao nhất 2014 trên thế giới
Dù khủng hoảng kinh tế đã được khắc phục phần nào nhưng rất nhiều nền kinh tế và ngành
công nghiệp vẫn đang loay hoay tìm hướng đi cho mình. Tuy vậy, ngành công nghiệp game mà cụ
thể là game online vẫn đứng vững và phát triển trong khủng hoảng.
Chơi game trên iOS hay Android?
Năm 2013, lượng người chơi game online trên hệ điều hành Android chỉ chiếm 28%, rất
thấp so với iOS (72%). Chính sự chạy đua về cấu hình và giá bán của các nhà sản xuất thiết bị
Android đã góp phần giúp hệ điều hành này phát triển mạnh mẽ, đưa tỷ lệ game thủ Android
và iOS cân bằng với 49% và 51%.
Biểu đồ 1.7: Kho ứng dụng lý tưởng nhất: App Store
Hai kho ứng dụng chính thức Appstore của Apple và Play Store của Google đang chiếm
ưu thế về số lượng trò chơi cũng như số lượng lượt tải về. Năm 2014, trên hệ điều hành iOS,
kho ứng dụng iTunes cho ra mắt 89 game mới, trong khi đó Appota, App360, mWork,
ViMarket chỉ phát hành 22 game. Cũng như vậy, trên hệ điều hành Android, Google Play phát
hành 74 game mới, Appota, App360, mWork, ViMarket phát hành 18 game.
14
14
15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

THỰC TRẠNG
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp là các thông tin được thu thập lần đầu tiên nhằm một mục tiêu
nghiên cứu đề tài. Trong đề tài này sử dụng các phương pháp tiếp cận nghiên cứu và thu thập
dữ liệu sau:
• Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm
Là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua phiếu câu hỏi điều tra trắc nghiệm theo một
trật tự nhất định, được chính thức hóa trong cấu trúc chặt chẽ nhằm ghi chép những thông tin
xác đáng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung:
» Xác định nhóm đối tượng điều tra
» Xây dựng bảng câu hỏi điều tra
» Tiến hành phát phiếu điều tra
» Xác định công cụ sử dụng (câu hỏi kết mở, thang đo lường khoảng cách, thang Likert)
mang tính chất định tính, định lượng.
- Cách thức tiến hành: Xây dựng bảng điều tra khách hàng gồm 10 câu hỏi, xác định
mẫu điều tra gồm 20 người là khách hàng của doanh nghiệp và phát phiếu điều tra sau
đó thu lại để xử lý.
» Số phiếu điều tra phát ra : 20 phiếu
» Số phiếu điều tra thu về : 20 phiếu
» Số phiếu điều tra hợp lệ : 20 phiếu
- Ưu và nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: câu trả lời không bị ảnh hưởng lẫn nhau, thông tin được thu thập một
cách nhanh chóng, kịp thời.
Nhược điểm: hạn chế về số lượng thành viên, khách hàng có thể trả lời không
chính xác trong phiếu điều tra.
- Mục đích áp dụng: tác giả sử dụng bảng phiếu điều tra đã được trả lời để phân tích xử
lý và đánh giá thực trạng ứng dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử của

công
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập nguồn dữ liệu hiện có, kể
cả các nguồn nội bộ của doanh nghiệp (các báo cáo kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 và
nguồn bên ngoài như các tài liệu thống kê kinh tế, qua báo đài, truyền hình, các công trình
khoa học đã được thực hiện, qua internet…
Ưu điểm: thu thập thông tin nhanh và đầy đủ, chi phí thấp hơn nhiều so với việc thu
thập dữ liệu sơ cấp. Những thông tin mà dữ liệu thứ cấp mang lại có thể dùng ngay vào mục
đích cụ thể nào đó mà không phải tốn nhiều thời gian xử lý.
Nhược điểm: Nguồn dữ liệu thứ cấp tồn tại sẵn nên có thể cũ, lỗi thời, không chính xác
và độ tin cậy thấp.
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
2.1.2.1. Các phương pháp định lượng
• Sử dụng phần mềm SPSS
15
15
16
Phần mềm “SPSS for Windows” (Statistical Package for Social Sciences) là phần mềm
chuyên dụng để xử lý thông tin sơ cấp – thông tin được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên
cứu. Phần mềm SPSS là phần mềm phân tích thống kê kinh tế được sử dụng nhiều hiện nay.
Kết quả thống kê từ phần mềm này sẽ được phân tích diễn giải nhằm giúp người đọc dễ hình
dung hơn về những số liệu mà nó đưa ra.
Sử dụng phần mềm SPSS có thể kiểm định tính chính xác của các biến (các câu
trả lời) và có thể chuyển đổi linh hoạt dữ liệu sang các dạng biểu đồ, đồ thị thuận lợi
cho việc theo dõi, phân tích dữ liệu.Tuy nhiên, Phần mềm còn mắc phải một số điểm
bấp cập như: không có bảng tính, sử dụng các hàm tính toán, không thuận tiện, dễ gây
nhầm lẫn sai sót.
• Các phương pháp xử lý dữ liệu khác
Ngoài phần mềm SPSS, còn có thể sử dụng phần mềm Microsolf Excel để thống kê và
phân tích dữ liệu. Tuy nhiên khả năng tùy biến và chuyển đổi sang các dạng đồ thị của Excel

còn hạn chế và thiếu đi nhiều tính năng ưu việt khác của SPSS.
2.1.2.2. Phương pháp định tính
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp và diễn dịch. Dựa trên việc thu
thập, thống kê dữ liệu sẽ tiến hành phân tích để nhận biết các xu hướng và đưa ra các diễn
giải, nhận xét từ kết quả xử lý dữ liệu.
Phương pháp này có thể phát hiện được những chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu
chưa bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái nhất
cho đối tượng phỏng vấn. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu thường nhỏ, câu trả lời thường không
tổng quát và khách quan.
2.2. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạt động truyền
thông điện tử cho Game bài Bigeye
2.2.1. Tổng quan tình hình liên quan đến việc ứng dụng trong hoạt động truyền
thông điện tử phổ biến hiện nay
Truyền thông marketing điện tử đang dần dần chuyển thành xu hướng chủ đạo trong
hoạt động marketing của mỗi doanh nghiệp kinh doanh điện tử. Trong môi trường Internet,
mọi khó khăn về mặt khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh
nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động truyền thông marketing điện tử
mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình tới
khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp nhất và thời gian nhanh nhất.
Theo nghiên cứu của Công ty The Radicati Group Inc, năm 2009 toàn thế giới có
khoảng 1,4 tỷ tài khoản email, trong đó 74% thuộc về người tiêu dùng, 26% thuộc về DN và
tổ chức. Trung bình mỗi năm có thêm 200 triệu tài khoản email mới được thiết lập. Chính vì
vậy, hình thức tiếp thị qua email được đánh giá là hình thức tiếp thị thông dụng nhất. Nghị
định chống thư rác của chính phủ ban hành năm 2008 thiết lập một thị trường quảng cáo qua
thư điện tử và tin nhắn trật tự và hiệu quả đồng thời tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát
triển lành mạnh.
Việc phân bổ nguồn ngân sách marketing cho hoạt động email marketing cũng được
nhiều doanh nghiệp quan tâm.
16
16

17
Biểu đồ 2.1. Ngân sách phân bổ marketing
Nguồn: Nghiên cứu từ Icontact
Theo nghiên cứu từ Icontact, một bộ phân lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân bổ
phần lớn ngân sách marketing cho ngân sách email marketing, với hơn nữa số doanh nghiệp
chi tiêu lên tới 20% ngân sách marketing vào email. Đây là một trong chiến thuật marketing
điện tử không ngoan của các doanh nghiệp hiện nay.
Sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội với tốc độ người sử dụng tăng nhanh không
ngừng phủ sóng bộ phận lớn các quốc gia trên thế giới. Việc sử dụng mạng xã hội như một
công cụ truyền thông marketing nhằm quảng bá sản phẩm. Đây là một công cụ hữu ích với ưu
điểm như tính tương tác cao, tốc độ lan truyền theo cấp số nhân và tính cá nhân hóa rất cao từ
đó doanh nghiệp ngoài việc quảng cáo các sản phẩm của mình còn có cơ hội tiếp cận và hiểu
rõ hơn nhu cầu khách hàng. Các mạng xã hội như Facebook, Zing me là một trong những
mạng xã hội được ưa thích nhất tại Việt Nam hiện nay với lượng thành viên lên tới hàng triệu
người. Có thể thấy đây chính là một kênh truyền thông rất hiệu quả cho DN trong tương lai.
Từ những thống kê trên cho thấy thực trạng sử dụng ineternet ngày một tăng cao. Điều
đó khẳng định sức mạnh của truyền thông marketing điện tử sẽ thực sự lan tỏa mạnh mẽ trong
tương lai gần. Việc sử dụng các công cụ điện tử để làm marketing quảng bá hình ảnh thương
hiệu và sản phẩm đối với mỗi doanh nghiệp là một bước đi đúng đắn nhất trong giai đoạn hiện
nay.
17
17
18
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc ứng dụng trong hoạt
động truyền thông điện tử của Công ty Cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon
2.2.2.1 Yếu tố kinh tế
Các yếu tố của môi trường kinh tế tác động lớn đến sự phát triển của các doanh
nghiệp. Trong những năm gần đây, tình hình trong nước và quốc tế trải qua thời kỳ
khó khăn nhất, cuộc khủng hoảng lan rộng trên toàn cầu. Kinh tế - xã hội đất nước
diễn ra trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động . Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

ước tính tăng 5.42% so với năm 2012 tuy đã có những tín hiệu phục hồi nhưng tình
trạng lạm phát vẫn còn tương đối cao.Trước những khó khăn đó các doanh nghiệp sẽ phải
cắt giảm phần nào chi phí cho nhiều hoạt động và trong đó có cả hoạt động truyền thông
marketing điện tử. Ưu tiên cắt giảm ngân sách cho việc xúc tiến truyền thông những sản
phẩm doanh số còn thấp hoặc đứng yên trong thời gian dài để đầu tư vào nhóm sản
phẩm/dịch vụ chủ lực có lợi nhuận cao của doanh nghiệp.
Trước những biến động của nền kinh tế chung ảnh hưởng không nhỏ tới chiến lược
phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt những doanh nghiệp nhỏ mới đi vào hoạt động
như Công ty cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon. Sự phục hồi của nền
kinh tế trong những năm gần đây có một ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên lạm phát vẫn còn là một trong những nguyên nhân
khiến nhiều doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu ngân sách của mình. Đối với hoạt động
marketing cũng vậy, nền kinh tế khó khăn các doanh nghiệp tìm cách tối thiếu hóa chi
phí cho hoạt động marketing của mình một các tối đa nhất. Lúc này truyền thông
marketing điện tử thể hiện rõ nét lợi ích của mình bởi nó mang lại phần nào lợi thế do
việc DN có thể lựa chọn nhiều giải pháp truyền thông qua ineternet mà không phải tốn
quá nhiều chi phí như truyền hình hay báo giấy. Đây là một trong những cơ hội để
doanh nghiệp nhỏ như nâng cao năng lực marketing điện tử nhằm tối thiếu hóa chi phí,
từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của DN trên thị trường.
2.2.2.2 Yếu tố chính trị và pháp luật
Nói đến một nền chính trị ổn định thì không thể không nói đến Việt Nam, đây là một môi
trường thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
TMĐT nói riêng, trong đó có các doanh nghiệp truyền thông và quảng cáo.
Với lĩnh vực thương mại điện tử còn khá mới mẻ. Hệ thống luật giao dịch nước ta với hai
trụ cột là Luật giao dịch điện tử 2005 và luật CNTT 2006, và 7 Nghị định hướng dẫn thông qua,
trong đó có 2 Nghị định mới được thông qua năm 2008 về chống thư rác, về quản lý, cung cấp và
sử dụng internet và thông tin điện tử Internet, và một số Nghị định liên quan đến xử phạt, thông tư
hướng dẫn.
18
18

19
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 cũng góp phần thúc
đẩy thương mại và nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp nước ta. Với mục tiêu hướng
doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ cùng tham gia nhận thức và thực hiện các loại hình giao
dịch điện tử. Kế hoạch cũng cụ thể hoá các chính sách và giải pháp phát triển TMĐT như hoàn
thiện hệ thống pháp luật rà soát, bổ sung và sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực thi
quy định pháp luật, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ, tuyên truyền, đào tạo, phổ cập TMĐT,
tăng cường hợp tác quốc tế về TMĐT.
Với ngành nghề kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến, ảnh hưởng của nhân tố chính
trị, pháp luật đến các doanh nghiệp là không hề nhỏ. Môi trường chính trị - pháp luật không
chỉ ảnh hưởng đến kỹ thuật công nghệ, bảo mật thông tin, hệ thống thanh toán trực tuyến,
quan hệ thương mại với khách hàng và đối tác. Với thực trạng hiện nay, hành lang pháp lý vẫn
là nỗi băn khoăn lớn của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử nói chung và Khát
Vọng Việt nói riêng mặc dù các luật TMĐT, nghị định chống thư rác ra đời tuy nhiên thực
trạng spam email, trao đổi mua bán thông tin cá nhân của khách hàng vẫn còn sảy ra nhiều. Vì
thế DN phải có chiến lược sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử nhằm mang
lại lợi ích cho DN nhưng đồng thời vẫn tuân thủ được chính sách pháp luật của nhà nước.
2.2.2.3 Yếu tố công nghệ
Môi trường về hạ tầng công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các doanh
nghiệp trong việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh.
Có thể nói vào thời điểm hiện tại, các yếu tố về đường truyền, số lượng máy tính, số
lượng thuê bao Internet, phần mềm, bảm đảm an ninh mạng hay thanh toán điện tử đã cơ bản
có thể đáp ứng được nhu cầu hoạt động TMĐT trong nước.
Theo báo cáo TMĐT năm 2013, hầu như tất cả doanh nghiệp đều tham gia điều tra đã
có máy tính, trong đó có khoảng 98% các DN có đã kết nối Internet băng thông rộng, hình
thức kết nối phổ biến là ADSL với tỷ lệ lên tới 80% số doanh nghiệp tham gia khảo sát. Hạ
tầng CNTT cũng được nhà nước đặc biệt quan tâm, hơn 2300 tỷ đồng được đầu tư vào nhiều
ngành trong lĩnh vực CNTT: đào tạo nhân lực về CNTT, phát triển sản phẩm công nghệ…
nhằm sớm hoàn thành mục tiêu đề ra: Việt Nam trở thành một nước mạnh về CNTT giai đoạn
2015-2020.

Đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của hệ thống thanh toán điện tử trong thời gian gần
đây đã đem lại cho người dùng khả năng mua sắm qua internet dễ dàng hơn, sẽ góp phần thúc đẩy
hoạt động kinh doanh TMĐT cũng như hoạt động marketing trực truyến.
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT và Internet cho phép doanh nghiệp khai thác tối
ưu những lợi thế về các công cụ truyền thông điện tử trong hoạt động marketing của doanh
nghiệp. Bản thân hoạt động truyền thông marketing điện tử chủ yếu sử dụng các phương tiện
điện tử thông qua môi trường Internet để phát huy tối đã hiệu quả hoạt động truyền thông
marketing của DN.
2.2.2.4 Yếu tố văn hóa xã hội
Các giá trị văn hóa được truyền tải thông qua các tổ chức như: gia đình, các tổ
chức tôn giáo, tổ chức xã hội, trường học…từ đó ảnh hưởng đến quyết định mua của
khách hàng để rồi quyết định các biện pháp truyền thông marketing của người bán.
Một nhà làm truyền thông marketing điện tử, cần phải nắm được những yếu tố văn
hóa, tập tục sinh hoạt của từng vùng để có thể đánh trúng điểm yếu của khách hàng
cũng như tránh phạm phải những điều cấm kị trong văn hóa từng vùng.
Văn hóa-xã hội với tư cách là nhân tố của môi trường marketing có ảnh hưởng
không hề nhỏ đến hoạt động truyền thông marketing điện tử của DN, cụ thể:
19
19
20
Văn hóa ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược trong truyền
thông marketing điện tử như: lựa chọn đối tượng truyền thông, lựa chọn thị trường
mục tiêu, lựa chọn các công cụ truyền thông điện tử phù hợp, tránh các điều cấm kỵ
khi đưa ra một thông điệp truyền thông nào đó.
Chẳng hạn, các quảng cáo có thể cần phải thay đổi vì một banner hoặc biểu ngữ
hay thông điệp truyền thông dùng trong chiến dịch truyền thông không phù hợp với
nền văn hóa đó. Ví dụ, ở Ấn Độ người ta xem con bò là một linh vật thiêng liêng chính
vì vậy việc sử dụng hình ảnh con bò để làm truyền thông marketing tại quốc gia này
cần phải nghiên cứu tránh đi ngược lại văn hóa ở thị trường đó.
Vấn đề về thói quen tiêu dùng và mua sắm cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc đưa

ra các chính sách truyền thông marketing điện tử. Ở Việt Nam tỷ lệ người sử dụng
internet tương đối cao tuy nhiên bộ phận người dân mua sắm trực tuyến thì không
nhiều. Phần lớn nguyên nhân là do thói quen tiêu dùng, tâm lý e ngại khi thực hiện
mua sắm trực tuyến. Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến hoạt
động truyền thông marketing điện tử có một vai trò vô cùng quan trọng đối với Công
ty. Chính vì vậy, cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động truyền thông marketing
điện tử nhằm tạo dựng lòng tin cũng như uy tín đối với khách hàng thông qua các công
cụ truyền thông marketing điện tử.
2.2.2.5. Môi trường ngành
• Khách hàng
Đối với bất kỳ một Công ty nào thành lập với mục đích kinh doanh cũng hướng tới mục
tiêu làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Khách hàng chính là yếu tố sống còn đối với mỗi DN. Tại
Việt Nam hiện nay, lượng khách hàng điện tử còn tương đối thấp, hầu hết người dân chưa quen
với phương thức mua sắm trực tuyến. Tuy nhiên, với tín hiệu khả quan từ việc số người sử dụng
internet ngày càng tăng cao, cũng như hàng rào pháp lý đang được hoàn thiện nhằm bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng, do vậy khách hàng đang ngày càng tin tưởng vào thương mại điện tử. Đây chính
là cơ hội và cũng là thách thức để Công ty tạo dựng lòng tin đối với khách hàng.
Theo các kết quả điều tra, lượng khách hàng biết đến các sản phẩm/dịch vụ của Công ty
thông qua các công cụ truyền thông chủ yếu như: mạng xã hội, email, banner và một lượng
khách hàng đặt hàng qua điện thoại hoặc đến trực tiếp tại trụ sở Công ty để giao dịch. Điều
này đỏi hỏi Công ty phải có chiến lược sử dụng các công cụ marketing điện tử sao cho hiệu
quả, quảng bá tốt nhất hình ảnh của Công ty và tạo lòng tin với khác hàng.
• Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh luôn là điều cần thiết để mọi thứ phát triển lên cái cao hơn và đương
nhiên trong công tác truyền thông marketing điện tử cũng vậy. Sẽ không thực sự hiệu quả khi
một thông điệp quảng cáo của DN tung ra lại trùng với thông điệp quảng cáo của đối thủ cạnh
tranh trước đó. Và khi đối thủ cạnh tranh của bạn áp dụng những công nghệ mới như một giao
diện đẹp mắt hơn, được tích hợp nhiều tính năng hơn, hay những đầu tư cung cấp về băng
thông…thì đó là lúc DN cần phải có những thay đổi cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh đối
20

20
21
với đối thủ của mình trên thị trường nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng lựa chọn sản
phẩm/dịch vụ của mình.
• Nhà cung ứng
Mỗi DN cung cấp sản phẩm/dịch vụ đều có một hoặc nhiều nhà cung ứng. Trong những
trường hợp vậy sẽ có sự cạnh tranh và yêu cầu lựa chọn nhà cung ứng có đủ năng lực về khả
năng cung ứng: năng lực hậu cần, tài chính, marketing…Do đó, lựa chọn nhà cung ứng phải
đảm bảo không lệ thuộc vào nhà cung ứng để tạo ra sự lựa chọn tối ưu. Đồng thời, cần thương
xuyên theo dõi khả năng cung ứng, năng lực cung cấp dịch vụ của người cung ứng về dịch vụ
đó.
• Rào cản gia nhập
Tham gia vào bất cứ một ngành nghề nào, một lĩnh vực kinh doanh nào cũng có những
rào cản nhất định. Trong kinh doanh dịch vụ giải trí trực truyến như BonBon thì các DN khác
tham gia sẽ gặp một số rào cản lớn như:
- Yêu cầu về trang thiết bị công nghệ
- Pháp luật về lĩnh vực TMĐT đang hoàn thiện do đó cần phải cập nhật luật pháp liên
tục để tránh khỏi bị vi phạm pháp luật.
- Số năm kinh nghiệm, vị thế, uy tín trong nghề
Những rào cản này vừa là một nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của DN, tuy nhiên
đây cũng chính là một động lực để DN cải tiến và nâng cao năng lực hoạt động của mình.
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc ứng dụng trong hoạt
động truyền thông điện tử của Công ty Cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon
2.2.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố con người
Lao động là yếu tố giữ vị trí then chốt, quan trọng đối với doanh nghiệp. Cùng với công
nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trong nâng cao các dịch vụ truyền thông
marketing tới với khách hàng. Vì vậy, việc hình thành, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng được những yêu cầu về thực hiện các công cụ truyền thông marketing điện tử là một trong
những nội dung cơ bản, quan trọng.
Hiện tại Công ty đang có 23 nhân viên trong đó 18 người có trình độ đại học, 15 người

tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Nhân lực tốt nghiệp ngành thương mại điên tử
của Công ty hiện có 11 người. Điều này cho thấy nguồn nhân lực của Công ty có hiểu biết về
TMĐT là tương đối nhiều. Đây là một lợi thế cho Công ty khi phát triển các lĩnh vực kinh
doanh trực tuyến. Hiện nay nhân lực về thương mại điện tử hiện đang làm việc bộ phận như:
- Bộ phận phát triển kinh doanh
- Bộ phận truyền thông kinh doanh trực tuyến
- Bộ phận quảng bá website ( SEO)
2.2.3.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm chất
lượng, độ ổn định và khả năng khắc phục sự cố, khả năng mở rộng hệ thống các công cụ
truyền thông marketing điện tử của DN.
Về trang thiết bị phần cứng: BonBon trang bị đầy đủ máy tính cá nhân cho nhân viên,
Công ty có 1 máy chủ, 15 máy trạm, tất cả các máy đều được kết nối đường truyền internet
tốc độ cao nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh thương mại điện tử.
- PC: Intel Pentium IV
- Máy chủ (server): Sun Sparc/Ultra, HP, IBM
- Đường truyền Internet tốc độ cao (wifi - ADSL truy cập)
Các phần mềm ứng dụng: Công ty sử dụng hệ thống phần mềm ứng dụng được cung
cấp bởi google. Hệ thống phần mềm giao tiếp nội bộ và quản lý khách hàng thông qua các
công cụ như: Google docs, google excel, Outlook…
21
21
22
- Hệ thống thiết kế độ họa Photoshop CS, Illinois, Illustrator.
- Phần mềm ISEO PREMIUM cho nhân viên marketing.
- Worpress, Joomla cho nhân viên kỹ thuật.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến như BonBon thì vấn đề trang bị trang
thiết bị máy móc, hệ thống đường truyền tốt sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt,
đặc biệt trong hoạt động truyền thông marketing điện tử của doanh nghiệp.
2.3. Kết quả phân tích và xử lý số liệu

2.3.1. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu sơ cấp
2.3.1.1. Đánh giá mức độ sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử để tìm
kiếm thông tin sản phẩm và dịch theo độ tuổi
Theo kết quả điều tra khách hàng của của Công ty Cổ phần phần mềm và dịch vụ trực
tuyến BonBon cho thấy mức độ tiếp cận các công cụ truyền thông marketing điện tử để tìm
kiếm và mua sắm sản phẩm và dịch vụ của Công ty có sự chênh lệch rõ ràng.
Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử theo
độ tuổi
Nguồn: Đặng Văn Nam
Dựa vào bảng, phần lớn khách hàng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ của Công ty thông
qua các công cụ truyền thông marketing điện tử là bộ phận giới trẻ có trình độ hiểu biết và sử
dụng internet cao. Ta có thể thấy, ở độ tuổi dưới 22 chủ yếu là học sinh, sinh viên có thời gian
và tốc độ sử dụng internet tương đối nhiều. Do vậy khả năng tiếp cận các công cụ truyền
thông marketing của đối tượng này tương đối cao lên tới 30%. Với độ tuổi từ 23-35 là 45% ,
độ tuổi này đại bộ phận là nhân viên văn phòng không có nhiều thời gian tìm kiếm sản phẩm
thông qua các phương tiện truyền thông truyền thống mà chủ yếu họ tiếp cận với các công cụ
truyền thông điện tử tương đối nhiều.Với độ tuổi từ 36-55 mức độ tiếp cận giảm còn 15% do
khi độ tuổi càng cao việc sử dụng và tiêu dùng trực tuyến có khuynh hướng giảm đi. Độ tuổi
trên 55 tuổi giảm xuống chỉ còn 10% lượng người sử dụng các phương tiện truyền thông để
tìm kiếm thông tin sản phẩm dịch vụ và mua hàng trực tuyến.
Ta có thể thấy rằng độ tuổi sử dụng internet quyết định tới mức độ tiếp cận các công cụ
truyền thông marketing điện tử rất nhiều. Do đó, DN cần phải nắm bắt được để đưa ra những
chính sách sử dụng các công cụ truyền thông marketing ở từng nhóm khách hàng mục tiêu
một cách hiệu quả nhằm mang lại hiệu quả marketing cho DN.
2.3.2.2. Mức độ tiếp cận của khách hàng thông qua các công cụ truyền thông marketing
điện tử
Theo điều tra, Công cụ truyền thông marketing điên tử của Công ty thông qua mạng xã
hội được khách hàng biết và tiếp cận nhiều nhất. Sau đó mới tới các cỗ máy tìm kiếm thông
qua tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm, banner quảng cáo, email và các công khác truyền thông
marketing điện tử khác.

Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận của khách hàng thông qua các công cụ truyền
thông marketing điện tử
Nguồn: Đặng Văn Nam
Mạng xã hội được là một trong những công cụ truyền thông marketing điện tử tỏ ra
vượt trội nhất với khả năng tiếp cận tới bộ phận khách hàng lớn, mạng xã hội chiếm tới 40%
trong tổng số các công cụ truyền thông marketing điện tử tiếp cận bộ phận khách hàng. Ngoài
ra, công cụ tìm kiếm chiếm 30%, email chiếm 15%, banner quảng cáo chiếm 10%. Còn lại là
các công cụ khác như SMS, Forum…
22
22
23
Việc nghiên cứu và đánh giá mức độ tiếp cận các công cụ truyền thông marketing điện
tử của các đối tượng khách hàng mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được chiến lược
phát triển hoạt động marketing, ngân sách chi cho marketing cũng như nhân lực. Việc đánh
giá này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp mình,
xây dựng và phát triển thương hiệu điện tử của Công ty.
2.3.2.3. Đánh giá vai trò sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử trong
hoạt động marketing của DN
Theo kết quả điều tra khách hàng của của Công ty Cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến
BonBon cho thấy phần lớn khách hàng của Công ty đánh giá được tầm quan trọng của các công cụ
truyền thông marketing điện tử đối với hoạt động marketing của DN.
Biều đồ 2.4. Vai trò sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử
Nguồn: Đặng Văn Nam
Biểu đồ trên cho thấy, vai trò sử dụng của các công cụ truyền thông marketing tại Công
ty là có một ý nghĩa rất quan trọng. Bộ phận lớn khách hàng tham gia khảo sát cho rằng các
công cụ truyền thông marketing điện tử có một vai trò rất quan trọng (chiếm 55%) giúp DN
tiếp cận tới khách hàng mục tiêu của mình. Việc sử dụng hiệu quả các công cụ truyền thông
marketing điện tử giúp tiến hành các hoạt động quảng bá hình ảnh, sản phẩm và thương hiệu
của Công ty một cách thuận lợi. Có khoảng 30% khách hàng cho rằng các công cụ truyền
thông chỉ chiếm một vai trò quan trọng trong hoạt động marketing của DN. Còn lại một bộ

phận nhỏ khách hàng chưa thấy được vai trò của các công cụ truyền thông marketing điện tử.
Do đó, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ truyền
thông marketing điện tử để đạt hiệu quả nhất trong hoạt động marketing của Công ty.
2.3.2.4. Đánh giá khả năng phản hồi ý kiến khách hàng thông qua email
Biều đồ 2.5. Tỷ lệ phản hồi ý kiến khách hàng thông qua Email
Nguồn: Đặng Văn Nam
Theo điều tra từ bộ phận khách hàng của Công ty, ta thấy rằng số lượng các ý kiến hỏi
đáp phản hồi từ phía khách hàng gửi đến cho Công ty được bộ phận nhân viên chăm sóc
khách hàng trả lời và phản hồi lại cho khách hàng. Tuy nhiên ta thấy rằng tỷ lệ phản hồi ý
kiến khách hàng ngay lập tức của Công ty là chưa tốt bởi nó chiếm tới 10%, trong khi đó ý
kiến khách hàng được phản hồi trong 1 tuần chiếm tới 45% tỷ lệ này còn có quá lớn. Tỷ lệ
nhận được câu trả lời trong 1 ngày chiếm 30% và còn lại là không phản hồi ý kiến khách
hàng. Ta thấy rằng, Công ty đã có chính sách đầu tư cho nhân lực với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp tuy nhiên tốc độ dịch vụ chăm sóc khách hàng qua email vẫn còn nhiều yếu kém. Vì vậy
Công ty cần có biện pháp đào tạo nhân viên và đề ra các kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao năng lực
chăm sóc khách hàng thông qua công cụ email marketing, từ đó nhằm thỏa mãn cao sự hài lòng
đối với khách hàng, nâng cao hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp.
2.3.2. Kết quả phân tích và tổng hợp dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp tức là những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này được
tham khảo từ Internet, các trang báo điện tử, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty, các công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện… Trong quá trình viết khóa luận tác
giả đã tham khảo nhiều nguồn dữ liệu thứ cấp khác nhau, nhưng thông tin thu thập được đều
được lọc loại bỏ những thông tin không cần thiết, chỉ trích dẫn những thông tin có ích phục vụ
cho khóa luận mới được đưa vào và có trích rõ nguồn của nó. Đa số các dữ liệu thứ cấp đều
được xử lý bằng tay, có sử dụng phần mềm xử lý số liệu SPSS, Microsoft excel.
Qua đó những dữ liệu điều tra mới đây và những số liệu thứ cấp những năm trước có
thể thấy Công ty BonBon đang có hướng đi đúng đắn, ngày càng nâng cao hơn nữa ứng dụng
23
23
24

và hiệu quả sử dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử trong hoạt động kinh doanh
của DN.
Công ty đã sử dụng tốt các công cụ truyền thông marketing điện tử trong hoạt động
quảng bá thương hiệu hình ảnh Công ty, từ đó định vị trong tâm trí người tiêu dùng như một
Công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ du lịch trực tuyến.
24
24
25
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ỨNG DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM VÀ DỊCH VỤ
TRỰC TUYẾN BONBON
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Những kết quả đạt được
Trong thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về việc ứng dụng những công cụ truyền thông
marketing điện tử của Công ty Cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon có thể thấy
DN đã thu được những kết quả và thành công:
Thứ nhất, Công ty đã xây dựng được một website với đa dạng sản phẩm và thông tin.
Qua đó, khách hàng có thể tìm kiếm lựa chọn nhiều sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu
cá nhân. Ngoài ra Công ty còn xây dựng được hệ thống lên tới 60 website vệ tinh nhằm mục
đích quảng bá hình ảnh và tối ưu hóa webstie chính. Mặc dù chỉ mới thành lập và đi vào hoạt
động được gần 2 năm nhưng Công ty Cổ phần phần mềm và dịch vụ trực tuyến BonBon đã
đạt được những thành công lớn và xây dựng được cho mình một thương hiệu riêng.
Thứ hai, việc ứng dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử vào hoạt động
marketing của Công ty đã đạt được những thành tựu vượt bậc. Thông qua các công cụ này
Công ty đã tiếp cận được bộ phận lớn khách hàng mang lại nguồn lợi nhuận cao cho DN. Sau
đây là những thành tựu đạt được khi ứng dụng các công cụ truyền thông marketing điện tử
của Công ty:
• Truyền thông marketing điện tử qua Email
Công ty có hệ thống dữ liệu thông tin email khách hàng lên tới 10 nghìn email với đầy
đủ thông tin cá nhân cần thiết. Đây chính là nguồn dữ liệu tiềm năng để DN có thể gửi email

tới khách hàng nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, thúc đẩy khả năng mua hàng.
Đồng thời Công ty có bộ phận hỗ trợ khách hàng khi nhận được email từ phía khách
hàng có nhu cầu hỏi đáp về vấn đề sản phẩm và dịch vụ Công ty cung cấp. Vì vậy Công ty
thiết lập mối quan hệ tương tác cao với khách hàng, đồng thời do nắm bắt kịp thời các ý kiến
phản hồi của khách hàng, nhờ đó Công ty cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ tốt hơn nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
25
25

×