Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phát triển mô hình bán lẻ điện tử “phố internet” trên website 25h.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.62 KB, 51 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN MÔ
HÌNH “PHỐ INTERNET” TRÊN WEBSITE 25H.VN
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Theo chỉ số phát triển mảng kinh doanh bán lẻ trên toàn cầu (GRDI) do
Hãng tư vấn Mỹ A.T. Kearney: năm 2007, Việt Nam mới chỉ xếp thứ 4 trong số
những thị trường bán lẻ "hot" nhất thế giới (sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc);
nhưng sang năm 2008, Việt Nam đã soán ngôi vị số một của Ấn Độ, trở thành
điểm đến hấp dẫn nhất với các nhà đầu tư với doanh số bán lẻ tăng khoảng
20,5%, tương đương 54,3 tỷ USD.
A.T. Kearney bắt đầu công bố GRDI từ năm 2001, trong đó đánh giá về độ
hấp dẫn của thị trường bán lẻ ở những nền kinh tế mới nổi, dựa trên 25 yếu tố
khách nhau, bao gồm cả rủi ro kinh tế, chính trị, mức độ hấp dẫn cũng như bão
hòa của thị trường bán lẻ.
Thị trường bán lẻ Việt Nam tuy quy mô còn nhỏ, song vẫn rất hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài bởi áp lực cạnh tranh chưa
lớn, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên dưới 8%. Nền kinh tế của Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng liên tục cao, ổn định chính trị. Bên cạnh đó người
tiêu dùng Việt Nam thuộc hàng trẻ nhất ở Châu Á và mức chi tiêu ngày càng
tăng.
Các tập đoàn bán lẻ lớn của nước ngoài như Metro của Đức, Casino của
Pháp, Parkson... đều đã có mặt ở Việt Nam. Một tập đoàn bán lẻ của Canada
cũng đã công bố kế hoạch khai trương chuỗi cửa hàng tiện lợi mang tên Circle K
ở Việt Nam.
Việt Nam là một thị trường bán lẻ rất tiềm năng và đang được khai thác
bằng nhiều mô hình kinh doanh truyền thống và gần đây là thương mại điện tử.
Thương mại điện tử là một phương thức kinh doanh mới và hứa hẹn mang lại
1
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, cho người tiêu dùng và cho cả xã hội. Nhưng
những lợi thế của thương mại điện tử không làm cho các doanh nghiệp bán lẻ
điện tử hoạt động trong môi trường ít tính cạnh tranh, mà ngược lại, các nhà bán
lẻ điện tử đang phải cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp phải cạnh tranh với các


nhà bán lẻ truyền thống trong và ngoài nước, với chính các doanh nghiệp bán lẻ
điện tử khác, trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Không những thế, ở Việt Nam thương mại điện tử còn khá mới mẻ nên việc
triển khai thương mại điện tử tại các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn: vấn đề
an ninh mạng còn nhiều bất cập, vấn đề thanh toán điện tử còn gặp trở ngại về cơ
sở hạ tầng công nghệ. Vấn đề nhận thức, thói quen của người tiêu dùng và hành
lang pháp lý cũng làm ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển của thương mại điện tử
nước ta. Ngoài ra, sự non yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh
vực quản trị và xử lý đơn hàng; thanh toán; quảng bá và xúc tiến… đôi khi làm
giảm hiệu quả của các hoạt động thương mại điện tử mà lại không tận dụng hết
được các lợi thế của doanh nghiệp.
Qua đó, một vấn đề cấp thiết là phải tìm ra một cách thức, một mô hình để
giải quyết các vấn đề trên cho doanh nghiệp, làm sao để doanh nghiệp hoạt động
thương mại điện tử hiệu quả, khắc phục được các khó khăn và tận dụng được các
ưu lợi thế của doanh nghiệp.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bán lẻ điện tử, nhưng những hoạt động này chưa thực sự hiệu quả.
Sự cạnh tranh với các siêu thị bán lẻ truyền thống ngày càng gay gắt, nhất là
trong thời điểm các siêu thị lớn nhất trên thế giới đã vào Việt Nam và sự canh
tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước diễn ra công bằng, không có ưu
tiên; thói quen mua hàng truyền thống của người tiêu dùng; vấn đề thanh toán
2
trong thương mại điện tử; vấn đề marketing… Từ những vấn đề trên, đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có những
thay đổi, những giải pháp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển cùng với những
thương hiệu nổi tiếng trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Giải quyết vấn đề trên đối với từng doanh nghiệp là một bài toán khó.
Những hạn chế về mặt chi phí, công nghệ và nhân lực làm cho doanh nghiệp
chưa thể tận dụng hết những ưu việt của thương mại điện tử. Chính vì vậy, việc

tập hợp các doanh nghiệp theo mô hình “phố internet” (internet malls) có những
hiệu quả nhất định. Điều này có thể giải quyết cho doanh nghiệp một số vấn đề
về cơ sở hạ tầng, về phương thức thanh toán điện tử, về sự đa dạng của danh
mục mặt hàng và cả vấn đề quảng cáo, xúc tiến. Hơn nữa, hiện nay ở Việt Nam
chưa có một mô hình bán lẻ điện tử nào thực sự theo hướng internet malls. Nếu
đi đầu, chúng ta có lợi thế của người tiên phong.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài của luận văn là “Phát triển mô hình bán
lẻ điện tử “phố internet” trên website 25h.vn” nhằm nghiên cứu về mô hình
internet malls và việc phát triển nó tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền
hình Hà Nội (HiTV)
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài này có các mục đích chính là:
• Hệ thống hóa lý luận về mô hình bán lẻ điện tử “phố internet” (internet
malls)
• Khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng của việc ứng dụng mô hình “phố
internet” tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội
(HiTV)
• Đưa ra một số giải pháp cho việc phát triển mô hình “phố internet” tại
site 25h.vn
3
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà
Nội (HiTV)
• Phạm vi thời gian: Từ khi công ty thành lập (2007) đến nay
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Toàn bộ luận văn được chia thành 4 chương:
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Phát triển mô hình bán lẻ điện tử
“phố internet” trên website 25h.vn
• Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về mô hình bán lẻ điện tử “phố
internet”

• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
ứng dụng mô hình “phố internet” tại website 25h.vn
• Chương 4: Một số giải pháp phát triển mô hình bán lẻ điện tử “phố
internet” tại website 25h.vn
4
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH BÁN LẺ ĐIỆN TỬ
“PHỐ INTERNET” (INTERNET MALLS)
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Mô hình kinh doanh
Có rất nhiều khái niệm mô hình kinh doanh
Theo Efraim Turban (2006) thì mô hình kinh doanh là một phương pháp
tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản
để tồn tại và phát triển trên thị trường.
Theo Paul Timmers (1999): Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các
sản phẩm, dịch vụ và các dòng thông tin, bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá
trình kinh doanh và vai trò của nó đối với kinh doanh; đồng thời mô tả các nguồn
doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ mỗi mô hình kinh doanh đó.
Khái niệm mô hình kinh doanh miêu tả một tầm rộng những mô hình (về
mặt hình thức) do các doanh nghiệp xác định để đại diện các khía cạnh khác
nhau của doanh nghiệp, như là các quá trình hoạt động, các cấu trúc tổ chức, và
những dự báo tài chính… Đó là một hệ thống gồm nhiều phần tử và các quan hệ
của chúng, thể hiện lý luận kinh doanh, quan điểm quản trị của một doanh
nghiệp; mô tả khả năng sản xuất-kinh doanh các loại sản phẩm, dịch vụ của một
doanh nghiệp đối với một hoặc nhiều đối tượng khách hàng; mô tả thuật kiến
trúc của doanh nghiệp, mạng lưới đối tác doanh nghiệp sử dụng để tạo lập, tiếp
thị và phân phối các sản phẩm, dịch vụ nói trên; mô tả các nguồn lực, các mối
quan hệ, nhằm phát sinh các dòng doanh thu có khả năng tạo lợi nhuận trước mắt
và lâu dài của doanh nghiệp.
Một mô hình kinh doanh liên quan tới 4 khía cạnh cơ bản của doanh
nghiệp:

• Cơ sở hạ tầng (Infrastructure - I): Mô hình kinh doanh đó có yêu cầu
về cơ sở hạ tầng như thế nào?
5
• Chào hàng (Offering - O): Mô hình kinh doanh đó dùng những chiêu
thức nào để đưa thông tin và thu hút khách hàng?
• Khách hàng (Customers - C): Đối tượng khách hàng của mô hình này
là ai? Hành vi mua hàng của họ?
• Tài chính (Finances - F): Mô hình này cần đầu tư bao nhiêu và mô
hình doanh thu của nó gì?
2.1.2 Bán lẻ
Theo cuốn sách Retailing Management, Michael Levy và Barton A. Weitz:
Retailing is the set of business activities that adds value to the products and
services sold to consumers for their personal or family use.
Bán lẻ là một hệ thống các hoạt động kinh doanh gia tăng giá trị cho các sản
phẩm và dịch vụ được bán cho người tiêu dùng nhằm mục đích tiêu dùng cá
nhân hoặc hộ gia đình.
Mọi người thường nghĩ chỉ những hàng hóa mới có thể bán lẻ, nhưng thực
ra bán lẻ còn bao gồm cả đối với các dịch vụ như dịch vụ cho thuê phòng khách
sạn ngắn ngày hoặc dịch vụ giao hàng tại nhà. Hiện nay, bán lẻ không chỉ diễn ra
ở các cửa hàng truyền thống mà còn diễn ra cả trên internet.
2.1.3 Bán lẻ điện tử
Bán lẻ điện tử là việc bán lẻ hàng hóa và dịch vụ qua Internet và các kênh
điện tử khác.
Định nghĩa này bao hàm tất cả các hoạt động thương mại, tạo nên các giao
dịch với người tiêu dùng cuối cùng (chứ không phải khách hàng doanh nghiệp).
Tuy nhiên, một số hoạt động marketing không tạo nên các giao dịch trực tiếp, ví
dụ cung cấp thông tin miễn phí hoặc xúc tiến thương hiệu, hình ảnh, được coi
như một phần của thương mại điện tử B2C, nhưng thường không được tính trong
phạm vi của bán lẻ điện tử. Tức là bán lẻ điện tử khác với thương mại điện tử
6

B2C, nhưng hiện nay, người ta coi bán lẻ điện tử chính là thương mại điện tử
B2C và trong phạm vi bài viết này, ta cũng coi hai khái niệm này là một.
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Các yếu tố cơ bản của mô hình kinh doanh
Mục tiêu giá trị:
Là cách mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Để phân tích mục tiêu giá trị, doanh nghiệp phải trả lời hai câu hỏi: Vì sao
khách hàng lựa chọn doanh nghiệp để giao dịch? Doanh nghiệp có thể cung cấp
cho khách hàng những gì mà các doanh nghiệp khác không thể cung cấp?
Đứng ở góc độ khách hàng, mục tiêu giá trị thương mại điện tử bao gồm: sự
cá nhân hoá, cá biệt hoá của các sản phẩm; giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm,
so sánh giá cả; sự thuận tiện trong giao dịch thông qua quá trình quản lý phân
phối sản phẩm.
Mô hình doanh thu
Là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận và có mức lợi
nhuận trên vốn đầu tư lớn hơn các hình thức đầu tư khác
Có năm mô hình doanh thu chủ yếu được áp dụng trong thương mại điện tử
là: mô hình doanh thu quảng cáo; mô hình doanh thu đăng ký; mô hình thu phí
giao dịch; mô hình doanh thu bán hàng; mô hình doanh thu liên kết
Cơ hội thị trường
Nhằm để chỉ tiềm năng thị trường của một doanh nghiệp và toàn bộ cơ hội
tài chính tiềm năng mà doanh nghiệp có khả năng thu được từ thị trường đó.
Cơ hội thị trường thực tế được hiểu là khoản doanh thu doanh nghiệp có khả
năng thu được ở mỗi vị trí thị trường mà doanh nghiệp có thể giành được.
Môi trường cạnh tranh
7
Nhằm nói đến phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp khác kinh doanh
sản phẩm cùng loại trên cùng thị trường
Môi trường cạnh tranh bao gồm các nhân tố như: có bao nhiêu đối thủ cạnh

tranh đang hoạt động; phạm vi hoạt động của các đối thủ đó ra sao; thị phần của
mỗi đối thủ như thế nào; lợi nhuận mà họ thu được là bao nhiêu và mức giá mà
các đối thủ định ra cho các sản phẩm của họ là bao nhiêu.
Môi trường cạnh tranh là một căn cứ quan trọng để đánh giá tiềm năng của
thị trường. Nếu trên một đoạn thị trường sản phẩm nhất định, có nhiều đối thủ
cạnh tranh với nhau, đó là dấu hiệu đoạn thị trường này đã bão hòa và lợi nhuận
khó có thể thu được. Ngược lại, nếu thị trường có rất ít đối thủ cạnh tranh thì
đó là dấu hiệu của hoặc một đoạn thị trường hầu như chưa được khai thác, hoặc
khó có thể thành công trên thị trường này vì nó không có khả năng đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, việc phân tích yếu tố môi trường cạnh tranh
giúp doanh nghiệp quyết định nên đầu tư vào đoạn thị trường nào có lợi nhất.
Lợi thế cạnh tranh
Là khả năng sản xuất một loại sản phẩm có chất lượng cao hơn và/hoặc tung
ra thị trường một sản phẩm có mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh có thể là những điều kiện thuận lợi liên quan đến nhà
cung ứng, người vận chuyển, nguồn lao động hoặc sự vượt trội về kinh nghiệm,
tri thức hay sự trung thành của người lao động…
Chiến lược thị trường
Được hiểu là việc nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách
hàng và lập kế hoạch thực hiện các hoạt động xúc tiến sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng
Cấu trúc tổ chức
Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần có một hệ thống tổ chức
tốt đảm bảo thực thi có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược kinh doanh.
8
Một kế hoạch phát triển có tổ chức được hiểu là cách thức bố trí, sắp xếp và
thực thi các công việc kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp
Đội ngũ quản trị
Đội ngũ quản trị là yếu tố quan trọng, cần thiết đối với các mô hình kinh
doanh, chịu trách nhiệm xây dựng các mẫu công việc trong doanh nghiệp.

Một đội ngũ quản trị mạnh góp phần tạo sự tin tưởng chắc chắn đối với các
nhà đầu tư bên ngoài, có khả năng nắm bắt nhanh nhạy những diễn biến thị
trường, có kinh nghiệm trong việc thực thi các kế hoạch kinh doanh và là lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đội ngũ quản trị giỏi có thể đưa ra các quyết định
thay đổi hoặc tái cấu trúc mô hình kinh doanh khi cần thiết.
2.2.2 Các yếu tố cơ bản của bán lẻ điện tử
Các loại hàng hóa chủ yếu
Quá trình phát triển của bán lẻ điện tử cho thấy, thời gian đầu tiên, bán lẻ
điện tử chủ yếu được thực hiện đối với các sản phẩm thuộc các nhóm hàng như:
sách, nhạc và phim DVD, tạp phẩm, trò chơi và phần mềm, thiết bị điện tử và
máy tính, du lịch, quần áo. Đó là những sản phẩm có độ tiêu chuẩn hóa cao,
đựơc thể hiện thông qua các thông số kỹ thuật giúp người mua có thể đánh giá
toàn diện và có ý niệm tương đối đầy đủ về sản phẩm mà không cần giám định
một cách trực quan. Về sau, bán lẻ điện tử dần lan rộng sang các nhóm hàng hóa
và dịch vụ khác (phần cứng và phần mềm máy tính, hàng điện tử dân dụng, sản
phẩm trang bị văn phòng, hàng thể thao, đồ chơi, sản phẩm chăm sóc sức khỏe
và làm đẹp, sản phẩm giải trí, trang phục và quần áo, đồ trang sức, ô tô, các dịch
vụ…)
Cơ cấu hàng hóa
Cơ cấu mặt hàng lựa chọn có thể là rộng hay đặc thù, phụ thuộc vào quan
niệm, ý tưởng kinh doanh của từng người. Trong môi trường Internet, với vị trí
9
địa lý và cơ sở khách hàng không bị giới hạn, các ý tưởng về việc tạo lập và vận
hành các cửa hàng bán lẻ truyền thống kinh doanh hẹp là có khả năng thực hiện.
Khách hàng
Việc nghiên cứu thị trường và khách hàng tiềm năng nhằm đánh giá hành vi
người dùng web, các yếu tố ảnh hưởng hoặc bổ trợ cho hành vi mua hàng trực
tuyến của họ…, từ đó giúp phân lát thị trường tiềm năng tổng quát thành nhiều
loại hình và có những chiến lược riêng cho từng phân đoạn thị trường.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu

Theo sự điều tra của tác giả, trong khoảng 3-5 năm gần đây, ở Việt Nam
chưa có ai có sự nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề mô hình bán lẻ điện tử “phố
internet” (internet malls hay e-malls). Chỉ có trong bài giảng môn Thương mại
điện tử căn bản và Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử B2C của Trường Đại
học Thương mại là có giới thiệu chung về mô hình này cùng với các mô hình
kinh doanh khác trong thương mại điện tử B2C (trong Bài giảng, mô hình này
được gọi là phố buôn bán, khu mua sắm trực tuyến). Tuy nhiên, ở nước ngoài có
một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “Online Shopping Mall
Project” của nhóm sinh viên năm thứ 4 Surjyendu Ray, Suvendu Bhattacharya,
Sandip Shaw, Souvik Sett; “Online Shopping Mall Software Requirement
Specification”, Skynet 2008; và đặc biệt là “Structure and Components of E-mall
business models” của R.Cooper và K.Michael năm 2005. Những công trình này
mới nêu được một số khía cạnh của mô hình internet malls, e-malls như cấu trúc,
thành phần tham gia và một số yêu cầu kỹ thuật trong việc ứng dụng một internet
malls, e-malls vào thực tế, chưa nêu được một cách tổng quát nhất về tất cả các
khía cạnh của mô hình này.
10
Hơn nữa, mỗi quốc gia có một nền kinh tế với những đặc điểm đặc trưng,
nên cũng với mô hình này, với các yếu tố của nó thì việc ứng dụng ở Việt Nam
cũng mang những nét khác biệt.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về mô hình này
với các điều kiện kinh tế, chính trị… ở Việt Nam còn rất nhiều vấn đề và là một
việc cần thiết, có tính khoa học cao.
2.4 Một số vấn đề lý luận về mô hình bán lẻ điện tử “phố internet” (internet
malls)
2.4.1 Phân loại các mô hình kinh doanh của bán lẻ điện tử
Phân loại theo kênh phân phối, bán lẻ điện tử có 5 mô hình kinh doanh chủ
yếu:
• Mô hình nhà bán lẻ theo đơn đặt hàng qua thư tín chuyển sang trực
tuyến

Phần lớn các nhà bán lẻ theo đơn đặt hàng qua bưu điện truyền thống (như
Sharp Image, Lands End) bổ sung thêm một kênh phân phối khác: Internet.
Các hãng với hệ thống kinh doanh dựa trên đơn đặt hàng qua thư có lợi thế
khi chuyển sang bán hàng trực tuyến, vì họ có sẵn các hệ thống tác nghiệp xử lý
thanh toán, quản trị tồn kho và thực hiện đơn hàng tốt.
• Bán hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất
Các nhà sản xuất, như Dell, Nike, Lego, Godiva và Sony bán hàng trực
tuyến trực tiếp từ các site công ty đến các khách hàng cá nhân. Phần lớn các nhà
sản xuất là vận hành thương mại điện tử hỗn hợp (“click and mortar”). Họ cũng
vừa bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng, vừa bán thông qua các đại lý bán lẻ,
vì người bán hàng có thể hiểu rõ thị trường của họ do có cơ hội tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng, và người tiêu dùng nhận được nhiều thông tin về sản phẩm
11
qua quan hệ trực tiếp với nhà sản xuất. Hãng Dell đầu tiên sử dụng marketing
trực tiếp kết hợp với tiếp cận bán hàng qua đơn đặt hàng, cung cấp hàng hóa của
họ theo yêu cầu riêng của khách hàng..
• Nhà bán lẻ điện tử thuần túy
Các nhà bán lẻ điện tử này không có các cửa hàng vật lý. Họ chỉ bán hàng
trực tuyến. Amazon.com trong giai đoạn mới hình thành là một ví dụ của nhà
bán lẻ điện tử thuần túy
Các nhà bán lẻ điện tử ảo có lợi thế liên quan đến tổng chi phí thấp và các
quá trình kinh doanh được tổ chức hợp lý. Các nhà bán lẻ điện tử có thể thuộc
loại kinh doanh hàng hóa đa dụng hoặc hàng hóa chuyên dụng
Các nhà bán lẻ điện tử kinh doanh hàng hóa chuyên dụng hoạt động trong
một thị trường hẹp (ví dụ Cattoys.com). Các doanh nghiệp kinh doanh chuyên
sâu như vậy không thể tồn tại trong thế giới vật lý vì họ không có đủ khách hàng
• Nhà bán lẻ hỗn hợp
Đây là các nhà bán lẻ truyền thống có thêm website bổ sung (Ví dụ:
Walmart.com, Homedepot.com, Sharperimage.com). Một hãng đồng thời vận
hành cả các cửa hàng vật thể, cả các site bán lẻ trực tuyến được gọi là nhà bán

hàng hỗn hợp “click and mortar” trên mô hình kinh doanh đa kênh. Ví dụ: các
cửa hàng bách hóa của Macys (Macys.com) hoặc Sears (Sears.com), các cửa
hàng hạ giá của Wal-Mart (walmart.com).
• Các phố internet (internet malls, e-malls):
Internet malls, virtual-malls hay e-malls là một trang web có rất nhiều các
thương gia, nhà cung cấp dịch vụ, môi giới và các doanh nghiệp khác đặt cửa
hàng của họ trên đó. Các nhà điều hành internet malls thường chi một khoản phí
để thiết lập và duy trì các cửa hàng đó. Chính vì vậy, họ sẽ thu phí trên mỗi giao
dịch được thực hiện.
12
Internet malls đóng vai trò như một trung gian giữa người tiêu dùng và
những người buôn bán trên đó, ví dụ như tạo cung cấp dịch vụ thanh toán thuận
tiện và trả lại tiền nếu người bán không giao hàng đúng hẹn.
Khi internet malls cung cấp các dịch vụ như thanh toán thuận tiện hoặc
danh mục trình duyệt, nó sẽ lưu lại thông tin của những người tham gia vào bất
cứ hoạt động nào trên internet malls. Điều này dẫn đến sự phát triển của các
internet malls chuyên ngành.
2.4.2 Phân loại mô hình kinh doanh phố internet (internet malls):
Mô hình này gồm hai loại: Danh mục tham khảo và Phố bán hàng với các
dịch vụ chia sẻ:
Danh mục tham khảo. Loại phố này về cơ bản là một danh mục được tổ
chức theo sản phẩm. Các tờ catalog hoặc quảng cáo biểu ngữ (banner ads) trên
site quảng cáo các sản phẩm hoặc cửa hàng. Khi người dùng mạng kích chuột
vào một sản phẩm hoặc một cửa hàng cụ thể, họ được dẫn đến cửa hàng của
người bán, nơi mà họ sẽ thực hiện các giao dịch. Một ví dụ về danh mục là
Hawaii.com/marketplace. Các cửa hàng tham gia trên site có thể cùng sở hữu
site, hoặc trả phí đăng ký, hoặc trả hoa hồng cho một bên thứ ba (ví dụ một
portal) thực hiện quảng cáo logo cho họ. Loại hình bán lẻ này về cơ bản thuộc
loại marketing liên kết.
Phố bán hàng với các dịch vụ chia sẻ. Trên các phố với các dịch vụ chia sẻ,

người tiêu dùng có thể tìm thấy các sản phẩm, đặt mua, thanh toán và thỏa thuận
vận chuyển. Phố chủ có thể cung cấp các dịch vụ này, nhưng thông thường các
dịch vụ được các cửa hàng độc lập thực hiện. Chủ các cửa hàng trả tiền thuê
hoặc phí giao dịch cho chủ website. Một ví dụ về site phố với các dịch vụ chia sẻ
là Yahoo. Yahoo lưu trú Cattoys.com. Khi một người dùng mạng đi vào Yahoo,
kích chuột vào toys, rồi kích vào cattoys, người dùng sẽ được dẫn tới cửa hàng
13
của Cattoys.com. Bằng cách khác, người dùng có thể trực tiếp vào Cattoys.com,
trong trường hợp này, người dùng không thể nhận ra mình đang ở môi trường
của Yahoo, mà chỉ nhận biết điều này khi kiểm tra thanh toán. Trong trường hợp
tốt nhất, khách hàng khi vào các cửa hàng khác nhau trong cùng một phố, họ chỉ
phải sử dụng một giỏ hàng và trả tiền một lần. Khả năng như vậy Yahoo đã được
cung cấp.
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên, internet malls còn có một số cách phân
loại khác, trong đó, đáng chú ý là cách phân loại theo nơi giao dịch diễn ra. Theo
cách phân loại này, internet malls có 2 loại:
Một là, giao dịch diễn ra hoàn toàn trên internet malls mà không liên quan
gì tới người bán. Trường hợp này được áp dụng khi website của người bán chưa
đáp ứng được đầy đủ hoặc không muốn thực hiện các yêu cầu cần thiết cho một
giao dịch thương mại điện tử hoàn chỉnh như xử lý đơn đặt hàng, thanh toán...
Internet malls dạng này thường được áp dụng cho những người bán với quy mô
nhỏ và định hướng vào sản xuất, phù hợp với bối cảnh doanh nghiệp có trình độ
thương mại điện tử phát triển chưa cao. Đối với dạng internet malls này, thay vì
các cửa hàng được hiển thị trên website thì chính các sản phẩm sẽ được trưng
bày để người tiêu dùng lựa chọn và mua. Để phát triển dạng internet malls này,
ban điều hành malls cần có một quy trình giao dịch thương mại điện tử hoàn
chỉnh từ tiếp nhận đơn hàng, xử lý đơn hàng, thanh toán, giao hàng… Website
qvc.com là ví dụ điển hình cho dạng internet malls này.
Hai là, giao dịch diễn ra trên chính website của người bán, sau khi người
mua link vào site thông qua danh mục sản phẩm trên malls. Dạng internet malls

này thích hợp với các doanh nghiệp có khả năng tiến hành một giao dịch thương
mại điện tử hoàn chỉnh, và thực sự coi internet malls chỉ là một trong các kênh
xúc tiến và quảng cáo tới người tiêu dùng của họ.
14
2.4.3 Các yếu tố cơ bản của mô hình internet malls
2.4.3.1 Các tiêu chí để xác định một internet malls
Có lối riêng để truy cập vào website (Single point of entry): Tiêu chí cơ bản
nhất để nhận ra một internet malls là phải có link truy cập vào website của công
ty. Tuy nhiên nếu chỉ dựa trên tiêu chí này thì các công cụ tìm kiếm cũng có thể
được coi như như một internet malls. Dưới đây là những điểm sẽ phân biệt
internet malls với các công cụ tìm kiếm và các cổng.
Doanh nghiệp có tư cách thành viên mang định hướng mục tiêu (Purposeful
membership by businesses): Một trong những mục đích cơ bản của doanh nghiệp
khi tham gia vào một internet malls là tăng cường sự tiếp xúc giữa người tiêu
dùng với website của doanh nghiệp. Vì vậy, các công cụ tìm kiếm không được
coi như một internet malls.
Có phân loại sản phẩm tối thiểu ở mức 1 (At least 1 level of products
categorisation): Thay vì hiểu chính xác những sản phẩm mà người mua sắm cần,
không gian trong một internet malls được thiết kế để đưa người tiêu dùng đến
những sản phẩm mà họ cần. Chính vì vậy, internet malls không chỉ giúp hoàn
thành việc mua sắm theo nhu cầu của khách hàng mà còn giúp định hướng mua
sắm.
Hàng hóa phải sẵn có để phục vụ khách mua hàng (Goods must be available
for purchase): Khách hàng có thể mua hàng trực tiếp trên internet malls hoặc trên
website của doanh nghiệp. Các giao dịch cần được thực hiện qua các phương
tiện điện tử.

15
2.4.3.2 Các vấn đề mà người mua và người bán quan tâm trên một internet
malls

Người mua:
• Cách phân loại sản phẩm: là một thành phần quan trọng của bất cứ
một internet malls nào. Hiện nay, bên cạnh việc cung cấp một công
cụ tìm kiếm để tìm nhanh một sản phẩm cụ thể, mỗi internet malls có
ít nhất một mức phân loại sản phẩm với 2 tác dụng chính: một là,
trưng bày các sản phẩm mà malls sẵn có để cung cấp; hai là, đưa ra
cho khách hàng sản phẩm mà họ mong muốn, thậm chí trong cả
trường hợp mà họ chưa xác định được tên của sản phẩm hoặc nhà
cung cấp.
• Nơi giao dịch diễn ra: như đã nói ở trên, quá trình mua bán có thể
diễn ra hoàn toàn trên internet malls hoặc trực tiếp trên site của người
bán căn cứ vào chiến lược của ban điều hành malls, khả năng và
mong muốn của người bán.
• Cơ chế thanh toán: có thể thanh toán theo cách thông thường (qua
phone, fax, séc…) hoặc thanh toán điện tử (bằng thẻ tín dụng, thẻ
riêng của internet malls, séc điện tử…) trực tiếp trên malls hoặc trên
site của người bán.
• Các dịch vụ riêng biệt tạo sự trung thành của khách hàng: sử dụng
phần mềm CRM để ghi thông tin mua hàng và thường xuyên cung
cấp thông tin cho khách hàng; cung cấp các phương thức thanh toán
riêng biệt như Qcard của QVC hay túi tiền điện tử của Yahoo…
Người bán:
• Cách phân loại sản phẩm: nếu ban điều hành malls đảm bảo rằng trên
site là không quá nhiều và mơ hồ, gây khó khăn cho khách hàng trong
16
quá trình tìm kiếm sản phẩm, thì số lượng danh mục sản phẩm càng
lớn, khách hàng càng cảm thấy thuận tiện khi mua sản phẩm.
• Các vấn đề về tài chính: như phí thành viên khi tham gia một internet
malls đối với từng đối tượng người bán; phần trăm trên mỗi giao
dịch; phí quảng cáo…

• Các chính sách bảo mật: tính bảo mật có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động của malls. Nó đảm bảo cho các thành phần trong malls có
sự tin tưởng lẫn nhau, tạo thành một thể thống nhất; khách hàng cảm
thấy an toàn về thông tin cá nhân và thông tin tài khoản của mình khi
tham gia vào internet malls.
• Các dịch vụ gia tăng: đưa ra các mức phân loại người bán (mức cơ
bản, mức VIP…); những ưu tiên cho người đăng ký cửa hàng trước;
các hỗ trợ kỹ thuật; cổng thanh toán; cơ chế kiểm soát hàng tồn
kho…
• Các vấn đề về quảng cáo: các hình thức quảng cáo và phí quảng cáo
trên trang chủ; có mở thêm cửa sổ pop-up khi click vào banner quảng
cáo không; giới hạn của việc quảng cáo trên site để không gây khó
chịu cho khách hàng…
2.4.3.3 Quy trình của các đối tượng khi tham gia vào một internet malls
Quản trị viên:
• Quản lý cơ sở dữ liệu: Kiểm soát cơ sở dữ liệu; theo dõi hồ sơ của
khách hàng và thông tin chi tiết của nhân viên
• Liên hệ và phân quyền cho nhà cung cấp: Liên hệ với nhà cung cấp
và phân quyền cho người bán để họ bán sản phẩm sau khi đã kiểm tra
chất lượng
17
• Xem tất cả các thông tin chi tiết của nhân viên và kiểm soát toàn bộ
website
• Chịu trách nhiệm về việc quảng cáo trên site
Khách hàng:
• Đăng nhập: Khách hàng phải có một mã đăng nhập hợp lệ để truy cập
vào trang web
• Đăng ký: Người sử dụng mới có thể đăng ký tạo một tài khoản mới
trên website
• Xem và sửa các thông tin cá nhân của mình, các thông tin về thanh

toán và các dịch vụ được cung cấp
• Xem các sản phẩm, so sánh chúng với nhau và lựa chọn mua sản
phẩm phù hợp nhất
• Mua hàng
• Gửi feedback ghi lại ấn tượng về trang webite và các dịch vụ dành
cho khách hàng tới Trung tâm dịch vụ khách hàng của site
• Đăng xuất: Khách hàng cần đăng xuất khỏi trang web sau khi kết
thúc quá trình mua sản phẩm
Khách vãng lai:
• Có thể truy cập vào trang web mà không cần đăng ký
• Đăng ký tài khoản (nếu muốn)
Chủ cửa hàng:
• Quản trị viên sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm căn cứ theo mức giá để
phân quyền cho chủ cửa hàng
• Làm việc với quản trị viên về các vấn đề liên quan đến chất lượng sản
phẩm và quảng cáo cho cửa hàng
• Những quảng cáo dành riêng cho cửa hàng
18
Quản lý bán hàng:
• Xem thông tin chi tiết của khách hàng
• Chọn ra đúng sản phẩm mà khách hàng lựa chọn và giao hàng
• Kiểm soát lượng sản phẩm sẵn có để bán
• Thông báo cho quản trị viên khi mức dự trữ trong kho của bất cứ sản
phẩm nào đang ở dưới mức dự trữ tối thiểu
Quản lý mua hàng:
• Được phân quyền để mua sản phẩm từ người bán
• Quản lý số lượng mỗi mặt hàng trong kho
Quản lý tài khoản:
• Theo dõi sự thanh toán của khách hàng và cập nhật các thông tin về
thanh toán

• Liên hệ với ngân hàng để xác nhận số tài khoản của khách hàng và
tiến hành thanh toán từ số tài khoản đó
• Làm việc với quản trị viên để cập nhật các thông tin thanh toán của
khách hàng vào cơ sở dữ liệu.
Chăm sóc khách hàng:
• Nhận những phàn nàn, khiếu nại, thắc mắc và phản hồi từ phía khách
hàng
• Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại và xử lý các phản hồi của khách
hàng
19
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu về thực trạng phát triển mô
hình bán lẻ điện tử internet malls
3.1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Nội dung phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề:
• Số lượng và tình trạng các nhà cung cấp cho công ty (quyền lợi, hạn
chế…)
• Chiến lược phát triển danh mục nhà cung cấp của công ty
Cách tiến hành: mẫu phiếu điều tra được đưa cho nhân viên của phòng
Thương mại điện tử và một số nhân viên khác làm việc trong công ty. Số lượng
phiếu phát ra là 20 phiếu, thu về 20 phiếu và có 20/20 phiếu hợp lệ.
Ưu điểm: tổng hợp ý kiến, đánh giá của nhiều người, bao quát vấn đề rộng
hơn, dữ liệu thu được mang tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:
Nội dung chủ yếu:
• Điều tra kỹ hơn về sự phát triển của thương mại điện tử tại doanh
nghiệp: mô hình doanh thu, môi trường cạnh tranh, lợi thế của doanh

nghiệp…
• Tốc độ phát triển của danh mục nhà cung cấp.
• Định hướng phát triển của công ty và những vướng mắc đang gặp
phải.
Cách thức tiến hành: Các chuyên gia được mời phỏng vấn là trưởng phòng
và một số nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có thâm niên ở phòng Thương mại
điện tử và phòng Hành chính – Tổng hợp.
20
Ưu điểm: người được mời phỏng vấn là những người quản lý, trực tiếp làm
việc và/hoặc nắm rõ các vấn đề trong sự phát triển danh mục nhà cung ứng của
công ty nên có thể đưa ra những vấn đề nổi bật nhất trong công ty hiện nay.
Nhược điểm: do chỉ là một vài cá nhân điển hình trong công ty nên những
quan điểm, nhận xét đưa ra chỉ mang tính chủ quan, cá nhân không đại diện cho
toàn bộ những quan điểm của công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập các thông tin, đánh giá về tình hình phát triển TMĐT của Việt
Nam từ các website, tài liệu, sách, bài giảng có liên quan. Sử dụng các báo cáo
tài chính, các tài liệu ban hành trong Công ty để đánh giá về hoạt động giao dịch
tại website 25h.vn.
3.1.2 Các phương pháp xử lý dữ liệu
Các phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm SPSS: Là một hệ thống phần mềm thống kê toàn diện
được thiết kế để thực hiện tất cả các bước trong phân tích thống kê, mô tả, xử lý
dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các phiếu điều tra.
Phân tích thống kê kết hợp miêu tả kết quả các phiếu điều tra, phỏng vấn
chuyên gia về mức độ ứng dụng mô hình bán lẻ điện tử internet malls ở Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội
Các phương pháp định tính
Ngoài việc sử dụng các phương pháp định lượng, luận văn còn sử dụng các
phương pháp định tính như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch… làm cho

vấn đề được nhìn nhận một cách toàn diện và khoa học hơn
21
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
vấn đề nghiên cứu
3.2.1 Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
3.2.1.1 Tổng quan tình hình liên quan tới vấn đề nghiên cứu trên thế giới và tại
Việt Nam
Hiện nay, trên thế giới có một số internet malls lớn như emall.com,
qvc.com, choicemall.com, au.shopping.yahoo.com… Tuy nhiên, các internet
malls này hầu như không giữ nguyên mẫu mô hình kinh doanh internet malls mà
có một số thay đổi, làm cho việc giao dịch không chỉ có thể được thực hiện trên
website của người bán mà còn có thể tiến hành trực tiếp trên internet mallss;
chấp nhận một số hình thức quảng cáo mới trên website…; thậm chí các giao
dịch chỉ diễn ra trên website, không liên quan tới nhà cung cấp (qvc.com) …
Ở Việt Nam hiện cũng có một số mô hình thương mại điện tử dạng internet
malls nhưng hầu như rất đơn giản. Hoạt động của internet malls hầu như mới
dừng lại ở việc đặt link liên kết, đặt logo quảng cáo… nhằm tăng kênh truyền
thông tới khách hàng, còn các phương thức để liên kết với nhà cung cấp, kết nối
nhà cung cấp, thu hút khách hàng… còn rất hạn chế.
3.2.1.2 Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà
Nội (HiTV)
Tên doanh nghiệp: Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội (tên
viết tắt là HiTV)
Trụ sở chính: Số 30 Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.2662127/ 5376430 Fax: 04.2662118
Email: Website: www.hitv.vn
Là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức góp vốn của Công ty Dịch
vụ Truyền thanh – Truyền hình Hà Nội và các cổ đông khác, bao gồm một số
đơn vị trực thuộc như các trung tâm và các phòng nghiệp vụ, có quan hệ gắn bó
22

với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ và các lĩnh vực hoạt động khác
nhằm tăng cường khả năng chuyên môn, năng lực hoạt động và sự phối hợp của
các đơn vị trong Công ty.
Công ty hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh doanh nghiệp số
0103018434 đăng ký lần đầu ngày 17 tháng 07 năm 2007; Đăng ký thay đổi lần
thứ 1 ngày 24/3/2008 của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: tổ chức sự kiện, xây dựng kế hoạch truyền
thông cho các doanh nghiệp; phát triển hệ thống thương mại điện tử; đào tạo
nghề trong lĩnh vực truyền hình và thương mại điện tử
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty HiTV:
Chức năng của các phòng ban:
• Phòng Hành chính – Tổ chức: Tham mưu về bộ máy tổ chức bộ máy
sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự.
• Phòng Tài chính – Kế toán: Điều hành, theo dõi và kiểm tra tình hình
sử dụng vốn, tình hình sổ sách kế toán của công ty.
23
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔ
CHỨC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
THƯƠNG

MẠI
ĐIỆN TỬ
PHÒNG
DỊCH VỤ
TRUYỀN
HÌNH
PHÒNG
ĐÀO
TẠO
TT
PHÁT
TRIỂN
DỰ ÁN
PHẦN
MỀM
CNTT
• Phòng Thương mại điện tử: Khai thác các hợp đồng dịch vụ thương
mại điện tử, cung cấp và khai thác các dịch vụ gia tăng, giải trí trên
internet
• Phòng Dịch vụ - Truyền hình: Khai thác các hợp đồng quảng cáo trên
tạp chí, sóng phát thanh và sóng truyền hình
• Phòng đào tạo: Chịu trách nhiệm quản lý, phát triển và mở rộng
Trường trung cấp nghề thông tin và truyền thông Hà Nội
• Trung tâm phát triển dự án phần mềm công nghệ thông tin: Cung cấp
và triển khai các dự án Công nghệ thông tin; sản xuất phần mềm tin
học.
Tên miền website của công ty là www.hitv.vn. Đây là một site thông tin
nhằm giới thiệu và quảng bá các hoạt động cũng như các dịch vụ có thể cung cấp
của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có Cổng mua sắm điện tử 25h.vn hoạt động
theo mô hình bán lẻ điện tử internet malls, được xây dựng với chức năng cung

cấp cho khách hàng một thế giới mua sắm, tập hợp những thông tin, hình ảnh
của nhiều loại sản phẩm từ những mặt hàng thiết yếu đến những mặt hàng cao
cấp, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài hoạt động bán hàng,
25h.vn còn có các dịch vụ tư vấn mua sắm; bản tin 25h khuyến mãi được phát
hàng ngày vào lúc 18h20 trên Đài Truyền Hình Hà Nội và phát lại trên 25h.vn
nhằm cung cấp cho khách hàng những thông tin khuyến mãi, tư vấn các sản
phẩm đang có sức nóng trên thị trường...; trên site còn có một số tiện ích khác
như thông tin về giá vàng, ngoại tệ, chứng khoán, thời tiết…; hoạt động đấu giá
cũng đã được diễn ra…
Hiện 25h.vn có hơn 24.000 thành viên là cá nhân và doanh nghiệp, trong đó
tài khoản doanh nghiệp chiếm hơn 10%; trên 8.000 sản phẩm với nhiều chủng
loại mặt hàng khác nhau: thời trang và mỹ phẩm; sách và văn phòng phẩm; đồ
dùng gia đình; điện tử và công nghệ; quà tặng và giải trí. Công ty tập trung vào
24
thị trường trong nước là chủ yếu, đặc biệt là địa bàn Hà Nội với biểu phí vận
chuyển ưu đãi.
25h.vn được đánh giá là một trong các site TMĐT phát triển nhất Việt
Nam. Năm 2008, site này giành được Giải thưởng Sao Khuê và là một trong 10
website thương mại điện tử xuất sắc nhất do người tiêu dùng bình chọn.
3.2.1.3 Thực trạng phát triển mô hình “phố internet” trên website 25h.vn
25h.vn có mô hình internet malls giống như trang web qvc.com, tức là quy
trình diễn ra một giao dịch được thực hiện hoàn toàn trên website, hầu như
không liên quan tới nhà cung cấp.
Trên site có danh mục nhà cung cấp và link dẫn đến website của những nhà
cung cấp thông qua mục Cửa hàng ở trang chủ. Các nhà cung cấp khi tham gia
website, ngoài mục đích bán hàng còn nhằm tăng cường sự tiếp xúc với khách
hàng, đẩy mạnh quảng bá và khẳng định thương hiệu, đặc biệt đối với những nhà
cung cấp nhỏ và mang định hướng sản xuất. Sản phẩm trên site được phân loại
theo nhóm hàng, đặc biệt ngoài trang chủ có danh mục sản phẩm bán chạy và
danh mục sản phẩm hạ giá. Hàng hóa luôn sẵn có để bán, hàng hóa có thể để

trong kho của Công ty hoặc kho của nhà cung cấp. Để trong kho của bên nào thì
bên đó sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển, sau đó thông tin lại cho bên kia được
biết.
Chính vì có những đặc điểm chính trên, 25h.vn là một Cổng mua sắm theo
mô hình bán lẻ điện tử internet malls.
Mô hình internet malls của 25h.vn cho phép việc thực hiện toàn bộ quy
trình giao dịch được diễn ra phía bên Công ty HiTV, chứ không phải ở các cửa
hàng nhỏ của các nhà cung cấp. Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, cho vào giỏ
hàng, thanh toán… đều do HiTV quản lý. Sau đó, Công ty sẽ tính toán với nhà
cung cấp thông qua các loại phí như phí giao dịch, phí quảng cáo, phí bảo dưỡng
cửa hàng… sau mỗi đợt bán hàng (thường là tính theo tháng hoặc theo quý).
25

×