Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

đề tài Bước đầu hình thành cho học sinh THCS những kỹ năng giải bài tập hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.95 KB, 15 trang )

A. Đặt vấn đề
I. Lí luận chung
oá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông.
Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ
thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng
tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng của quá trình day học. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá
học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc
khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành
động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì,
trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học.
H
Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận
dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành
thí nghiệm. Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của học sinh ở trường THCS
gặp nhiều khó bài tập này, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc
mà không hiểu được bản chất. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “ Bước đầu hình
thành cho học sinh THCS những kỹ năng giải bài tập hóa học ” làm SKKN của
mình để góp phần nhỏ nhằm khắc phục tình trạng trên của học sinh trong nhà
trường.
II. Lyự do choùn ủeà taứi:
1. Hiện trạng:
Trong những năm học vừa qua, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ
môn hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy đa số học
sinh không tự giải quyết được các bài tập tính toán trong SGK, mặc dù trong giảng
dạy tôi đã chú ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức có liên
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
1
quan đến các dạng bài tập. Thậm chí, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết, nhưng
khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, không làm được.


Trong thời gian công tác tại trường tôi đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để tìm
biện pháp khắc phục. Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
- Trường THCS Bình Châu trên địa phận là một xã vùng ven biển, kinh tế khó khăn,
mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, không có điều kiện
quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Đa số bộ phận học sinh con em nông dân, thời gian dành cho học tập không nhiều,
thời gian chủ yếu dành cho phụ giúp gia đình, còn nhiều học sinh ham chơi.
- Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khoá, nên thời gian ôn tập, củng
cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh không có.
- Giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầu tư nhiều trong
giảng dạy.
2. Kết quả học tập của học sinh trong năm học vừa qua:
Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung
và môn hoá học nói riêng còn rất thấp.
- Không tự giải được các bài tập tính toán trong SGK.
- Không biết bài tập đó thuộc dạng nào, cách giải ra sao.
* Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2009 -2010 như sau:
Số lần kiểm
tra
Só bài
Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém
SL % SL % SL % SL %
Lần 1
(Đầu năm)
80
4 5 13 16,25 28 35 35 43,75
Lần 2
(Cuối HK I)
78
3 3,85 16 20,5 30 38,5 29 37,15

Lần 3
(Cuối năm)
78
4 5,1 15 19,25 30 38,5 29 37,15
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
2
Qua kết quả trên chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi còn ít, số học sinh
yếu và kém còn rất nhiều.
Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm phương
pháp riêng của mình để áp dụng cho năm học 2010-2011 và những năm tiếp theo.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Các giải pháp thay thế.
Để thực hiện, tôi đã áp dụng một số giải pháp sau:
1. Đối với giáo viên.
- Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh và từng phần kiến thức cụ thể.
- Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để
học sinh nắm vững lý thuyết. Trong quá trình giảng dạy quan tâm đến từng đối
tượng học sinh, động viên khuyến khích các em học tập.
2. Đối với học sinh.
Phải nắm vững lý thuyết và làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
II. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.
- Vì các nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung và
môn hóa học nói riêng còn rất thấp.
- Vậy làm thể nào để nâng cao chất lượng bộ môn hóa học? Tôi đã đưa ra cho
học một số phương pháp giải các dạng bài tập như sau.
III. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
* Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải:
Dạng 1: Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ:

PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
1. Lập CTHH của hợp chất khi biết %
nguyên tố và khối lượng mol chất
VD1 : Xác định CTPT của hợp chất A
biết thành phần % về khối lượng các
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
3
(PTK):
- Đưa công thức về dạng chung
AxBy hoặc AxByCz (x, y, z nguyên
dương)
- Tìm M
A
, M
B
, M
C

-Có tỷ lệ:
100%%%
chatC
BA
M
C
M
B
M
A
M
===

 x, y, z  CTHH của hợp chất
cần tìm.
2/ Lập CTHH dựa vào khối lượng mol
chất (PTK) và tỉ lệ về khối lượng
nguyên tố.
- Đưa công thức về dạng chung
A
x
B
y
C
z
tỷ lệ khối lượng nguyên tố: a, b, c
(x, y, z nguyên dương).
- Tìm M
A
, M
B
, M
C
, M
chất
.
- Đặt đẳng thức:
cba
M
c
M
b
M

a
M
chatC
BA
++
===
- Tìm x, y, z …  CTHH hợp
chất.
nguyên tố là: %Ca = 40%; % C = 12%;
%O = 48% và M
A
= 100 g.
Giải:
Đặt CTPT là Ca
x
C
y
O
z
.
Ta có tỷ lệ sau:

100%%%
A
OCCa
M
O
M
C
M

Ca
M
===

Thay số vào ta có
%100
100
%48
16
%12
12
%40
40
===
zyx

 x = 1; y = 1; z = 3
Vậy CTPT là: CaCO
3
.
VD2 :Xác định CTPT của hợp chất biết
hợp chất này gồm 2 nguyên tố C và H, tỷ
lệ khối lượng của các nguyên tố là 3: 1
và phân tử khối là 16.
Giải:
Đặt công thức là C
x
H
y
.

Ta có tỷ lệ sau:
1313
+
==
chat
H
C
M
M
M

Thay số vào ta có:
4
16
13
12
==
yx

x = 1; y = 4.
Vậy CTPT là CH
4
.
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
4
3/ Lập CTHH dựa vào thành phần %
khối lượng nguyên tố.
- Đưa công thức về dạng chung A
x
B

y
C
z
(x, y , z nguyên dương)
- Tìm M
A
; M
B
; M
C
.
- Đặt tỉ lệ: M
A :
M
B
: M
C
= %A : %B : %C
- Tìm x, y, z  công thức đơn giản của
hợp chất.
4/ Lập CTHH dựa vào PTHH.
- Đọc kỹ đề, xác định số mol của chất
tham gia và sản phẩm.
- Viết PTHH
- Dựa vào lượng của các chất đã
cho tính theo PTHH. Tìm M nguyên tố.
VD3:Xác định CTPT của hợp chất biết
thành phần % các nguyên tố lần lượt là:
% H= 2,04%; % S = 32,65%; % O
=65,31%.

Giải: Đặt CTPT là: H
x
S
y
O
z
.
Ta có tỷ lệ sau: M
H :
M
S
: M
O
= %H
: %S : %O
Hay:
16
%
:
32
%
:
1
%
::
OSH
zyx =
Thay số vào ta có: x: y: z =
16
%31,65

32
%65,32
1
%04,2
==
Rút ra được x= 2; y = 1; z = 4 
CTPT dạng đơn giản nhất là: H
2
SO
4
.
VD4: Cho 16 gam một oxit của
Sắt tác dụng hoàn toàn với khí H
2
ở điều
kiện nhiệt độ cao thấy dùng hết 6,72 lit
khí H
2
( ở đktc). Tìm CTPT của oxit sắt.
Giải:
Theo đề: n
H2
= 6,72/22,4 = 0,3
mol.
Đặt CTPT của oxit sắt là: Fe
x
O
y
. Ta có
phương trình hoá học sau:

Fe
x
O
y
+ y H
2

→
0
t
xFe + y H
2
O.
Theo PTHH : n
FexOy
= 1/y . n
H2
= 0,3/y
mol.
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
5
Theo đề: n
FexOy
=
yx 1656
16
+

yx 1656
16

+

=
y
3,0
Từ đó => 16y= 16,8x+ 4,8y => 11,2
y = 16, 8 x. hay
3
2
8,16
2,11
==
y
x
Vậy CTPT của oxit sắt là : Fe
2
O
3
.
Dạng 2: Bài tập tính theo PTHH
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
1. Dựa vào lượng chất tham gia
phản ứng.
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong
đề bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất
cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề
bài yêu cầu.

2. Dựa vào lượng chất tạo thành sau
phản ứng:
VD1:Cho 2,24 lit khí Hiđro (đktc) cháy
trong khí Oxi.
a. Viết PTHH
b. Tính thể tích khí oxi đã dùng.
c. Tính khối lượng sản phẩm tạo
thành.
Giải:
a. PTHH: 2H
2
+ O
2

→
0
t
2H
2
O
b. Theo đề có: n
H2
=
1,0
4,22
24,2
=
mol.
Theo PTHH: n
O2

=
2
1
n
H2
= 0,05 mol.
-> V
O2
= 0,05 . 22,4 = 1,12 lit.
d. Theo PTHH: n
H2O
= n
H2
= 0,1 mol
 m
H2O
= 0,1 . 18 = 1,8 gam.

VD2: Đốt cháy một lượng Cacbon
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
6
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong
đề bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất
cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề
bài yêu cầu.
trong không khí thu được 4,48 lit khí
Cacbonic. Tính khối lượng Cacbon đã

dùng.
Giải:
PTHH: C + O
2

→
0
t
CO
2
.
Theo đề: n
CO2
=
2,0
4,22
48,4
=
mol.
Theo PTHH: n
C
= n
CO2
= 0,2 mol.
Vậy khối lượng Cacbon cần dùng là:
m
C
= 0,2 . 12 = 2,4 gam.
Dạng 3: Bài toán có chất dư.
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG

- Tìm số mol các chất đã cho theo đề
bài.
- Viết phương trình hoá học.
- Tìm tỷ lệ: số mol các chất theo đề cho
/ hệ số các chất trong PTHH rồi so
sánh. Nếu chất nào cho tỷ lệ lớn hơn thì
chất đó dư.
- Khi đó muốn tính lượng các
chất khác thì chúng ta tính theo số mol
của chất phản ứng hết.
Ví dụ :Nhôm oxit tác dụng với axit
sunfuric theo phương tình phản ứng như
sau: Al
2
O
3
+3H
2
SO
4
→
Al
2
(SO
4
)
3
+3 H
2
O

Tính khối lượng muối nhôm sunfat
được tạo thành nếu đã sử dụng 49 gam axit
sunfuric nguyên chất tác dụng với 60 gam
nhôm oxit. Sau phản ứng chất nào còn dư?
Khối lượng chất dư bằng bao nhiêu?
(Bài5/T132-SGK8).
Giải: Theo đề: =
59,0
102
60
=
mol.
n
42
SOH
=
5,0
98
49
=
mol.
Ta có:
1
59,0
1
32
=
OAl
n
>

3
5,0
3
42
=
SOH
n

vậy Al
2
O
3
dư sau phản ứng.
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
7
Theo PTHH :n
32
OAl
=n
342
)(SOAl
=
3
1
n
42
SOH
=
3
5,0

mol.
Vậy: - Khối lượng muối nhôm sunfat tạo
thành là:
m
342
)(SOAl
=
3
5,0
. 342 = 57 gam.
- Khối lượng nhôm oxit dư là: m
32
OAl
=(n
32
OAl
trước phản ứng
- n
32
OAl
phản ứng
) . M
32
OAl
m
32
OAl

= (0,59 – 0,5/3). 102 = 43 gam.
Dạng 4: Bài tập pha trộn dung dịch:

PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
1. Pha trộn dung dịch không xảy ra
phản ứng.
* Trường hợp 1: (Cùng chất tan.)
- Xác định m hoặc n trong mỗi dd đem
trộn.
- Ghi nhớ các công thức tính sau:
m
dd sau
= m
dd1
+m
dd2
+ … (

m
dd đem trộn
)
V
dd sau
= V
dd1
+V
dd2
+ … (

V
dd đem trộn
)
m

ct sau
= m
ct1
+m
ct2
+ … (

m
ct đem trộn
)
n
ct sau
= n
ct1
+n
ct2
+ … (

n
ct đem trộn
)
-Sau đó ADCT tính C% hoặc C
M
để
tính nồng độ dung dịch thu được.
*Trường hợp 2: (Khác chất tan)
- Tìm n hoặc m của mỗi chất tan trong
VD1: Trộn 150ml dung dịch NaCl
2M với 350 ml dung dịch NaCl 1M, tính
nồng độ của dung dịch thu được.

Giải: Theo đề ta có:
n
dd1
= 0,15 x 2 = 0,3 mol.
n
dd2
= 0,35 x 1 = 0,35 mol.
Khi trộn hai dung dịch với nhau thì:
n
dd sau
= n
dd1
+n
dd2
= 0,3 + 0,35 = 0, 65
mol.
V
dd sau
= V
dd1
+ V
dd2
= 0,15+ 0,35 = 0,5
lit.
 C
M dd sau
=
M
V
n

dds
dds
3,1
5,0
65,0
==
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
8
mỗi dung dịch trước khi trộn.
- Tìm V
dd sau
= V
dd1
+V
dd2
+ … (

V
dd đem
trộn
)
Hoặc m
dd sau
= m
dd1
+m
dd2
+ … (

m

dd đem
trộn
)
- Lưu ý là khi trong một dung dịch đồng
thời chứa nhiều chất tan thì mỗi chất tan
có một nộng độ riêng ( do lượng chất
tan khác nhau).
- Sau đó ADCT tính nồng độ để được
kết quả.

2. Pha trộn dung dịch có xảy ra phản
ứng hoá học.
Các bước tiến hành cũng giống như
dạng bài tập tính theo phương trình hoá
học. Chỉ khác ở chỗ số mol các chất cho
được tính từ nồng độ của dung dịch và
tìm nồng độ của các chất trong sản
phẩm.
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong
đề bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất
cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề
bài yêu cầu.
VD2: Trộn lẫn 200 ml dung dịch NaCl 1M
với 300 ml dung dịch HCl 2M. Tính nồng
độ của mỗi chất trong dung dịch sau khi
trộn.
Giải:

Ta có: n
NaCl
= 0,2 . 1 = 0,2 mol.
n
HCl
= 0,3 . 2 = 0,6 mol.
Khi trộn hai dung dịch trên thì:
V
dd
= 0,2+ 0,3 = 0,5 lit.
Vậy:
C
MNaCl
=
M4,0
5,0
2,0
=
vàC
MHCl
=
M2,1
5,0
6,0
=
VD3:Cho 150 ml dung dịch NaOH tác
dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 2M.
a.Tính nồng độ của dung dịch NaOH đem
phản ứng.
b.Tính nồng độ của các chất trong sản

phẩm.
Giải:
Ta có PTHH sau:
NaOH + HCl  NaCl + H
2
O
Theo đề ta có: n
HCl
= 0,05. 2 = 0,1 mol.
a. Theo PTHH : n
NaOH
= n
HCl
= 0,1
mol.
 C
M NaOH
=
M67,0
15,0
1,0
=
.
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
9
b. Theo PTHH: n
NaCl
= n
HCl
= 0,1 mol.

V
dd
= 0,15 + 0,05 = 0,2 lit.
 C
M NaCl
=
M5,0
2,0
1,0
=
.
Dạng 5: Bài tập xác định thành phần của hỗn hợp.
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
Các bước giải bài toán cũng giống
như các bài toán giải theo PTHH. Tuy
nhiên, ở trường hợp này chúng ta cần đặt
ẩn số để lập phương trình hoặc hệ phương
trình tuỳ vào dữ kiện của bài toán.
+ Viết PTHH.
+ Tính số mol của chất đã cho trong đề
bài.
+ Dựa vào PTHH để tìm số mol chất cần
tìm theo tỷ lệ trong PTHH.
+ Tính lượng chất m hoặc V theo đề bài
yêu cầu.
VD1 : 200 ml dung dịch HCl có nồng độ
3,5M hoà tan vừa hết 20 gam hỗn hợp hai
oxit CuO và Fe
2
O

3
.
a. Viết PTHH.
b. Tính khối lượng của mỗi oxit trong hỗn
hợp ban đầu. (Bài3/T9-SGK 9).
Giải:
a. PTHH:
2 HCl
dd
+ CuO
r
 CuCl
2dd
+H
2
O
l
(1)
6 HCl
dd
+ Fe
2
O
3r
2FeCl
3dd
+3 H
2
O
l

(2)
b. Theo đề: n
HCl
= 0,2 . 3,5 = 0,7 mol.
Đặt x là số mol của CuO, y là số mol của
Fe
2
O
3
.
Theo đề ta có: 80x + 160y = 20 (I).
TheoPTHH :
(1)n
HCl(1)
=2 n
CuO
= 2x mol.
(2)n
HCl (2)
= 6 n
Fe2O3
= 6 y mol.
Ta có: n
HCl (1)
+ n
HCl (2)
= n
HCl
= 0,7 mol.
Hay : 2x + 6y = 0,7 (II).

Từ I và II ta có hệ phương trình sau:
80x + 160y = 20 (I).
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
10
x + 6y = 0,7 (II).
Giải hệ này ta được :
x = 0,05 mol, y = 0,1 mol.
=> m
CuO
= 4g ; % CuO = 20%
m
32
OFe
= 16 g ; % Fe
2
O
3
= 80%
Dạng 6: Bài toán liên quan đến hiệu suất phản ứng.
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
Từ dữ kiện đề cho tìm lượng chất tính theo
PTHH.
Sau đó áp dụng công thức tính sau:+ Nếu
tính hiệu suất phản ứng theo sản phẩm :
%100.
LT
TT
m
m
H =

+ Nếu tính hiệu suất phản ứng theo chất
tham gia:
%100.
TT
LT
m
m
H =
VD 1: Nung 1 tấn đá vôi (nguyên
chất) thu được 0,5 tấn vôi sống. Tính hiệu
suất của phản ứng.
Giải: Theo bài ra ta có phương trình
hoá học sau:
CaCO
3 (r)

→
o
t
CaO
(r)
+ CO
2 (k)
.
Theo PTHH: 1 tấn CaCO
3
sau khi nung thu
được 0,56 tấn CaO.
Theo đề thu được: 0,5 tấn CaO
Vậy H =

=%100.
56,0
5,0
89,3%.
Dạng 7: Phản ứng tạo muối của oxit axit với bazơ kiềm có hóa trị I,II
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG
Dạng bài tập P
2
O
5
tác dụng với dd NaOH
hoặc KOH thực chất là a xít H
3
PO
4
(do P
2
O
5
+
H
2
O trong dd NaOH ) tác dụng với NaOH có thể
xảy ra các phản ứng sau
H
3
PO
4
+ NaOH  NaH
2

PO
4
+ H
2
O (1)
H
3
PO
4
+ 2NaOH  Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (2)
Ví dụ 1: Cho học sinh áp dụng làm các
bài tập mà các em thường mắc sai lầm để
từ đó các em đối chứng và rút ra sai lầm
ở đâu :
Cho 14,2 gP
2
O
5
tác dụng với 150 g dd
KOH 11,2%. Muối nào được tạo thành ?
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
11
H
3

PO
4
+ 3NaOH  Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (3)
Giả sử có dd chứa a mol H
3
PO
4
tác dụng với dd
có chứa b mol NaOH thu được dd A ta có thể
biện luận các chất theo tương quan giữa a và b
như sau :

43
POnH
nNaOH
=
a
b
1- Nếu 0 <
a
b
<1 chỉ xảy ra phản ứng (1) taọ ra
NaH
2

PO
4

H
3
PO
4
còn dư
2 - Nếu
a
b
= 1 phản ứng (1) vừa đủ tạo ra
NaH
2
PO
4
3- Nếu Nếu 1 <
a
b
<2 xảy ra cả phản ứng (1)
và phản ứng (2) taọ ra NaH
2
PO
4
và Na
2
HPO
4
4 - Nếu
a

b
= 2 phản ứng (2) vừa đủ tạo ra
Na
2
HPO
4
5 - Nếu Nếu 2 <
a
b
<3 xảy ra cả phản ứng (2)
và phản ứng (3) taọ ra Na
3
PO
4
và Na
2
HPO
4
6 - Nếu
a
b
= 3 phản ứng (3) vừa đủ tạo ra
Na
3
PO
4
7 - Nếu
a
b
> 3 chỉ xảy ra phản ứng (3) tạo ra

Na
3
PO
4
và NaOH còn dư.
Với các trường hợp xảy ra như trên học sinh
Khối lượng mỗi muối là bao nhiêu ?
Giải: Muốn xác định được muối nào tạo
thành thì học sinh phải xét tỉ lệ mol của
các chất tham gia.
Bài toán này có thể sẽ xảy ra các phản
ứng sau :
P
2
O
5
+ 3H
2
O  2H
3
PO
4
(1)

H
3
PO
4
+ KOH  KH
2

PO
4
+ H
2
O (2)
H
3
PO
4
+2KOHK
2
HPO
4
+ 2H
2
O (3)
H
3
PO
4
+3KOHK
3
PO
4
+3H
2
O (4)
Theo (1) n
H3PO4
= 2n P

2
O
5
= 0,1.2 =0,2
mol
nKOH =
56.100
2,11.150
= 0,3 mol
Tỉ lệ
43
POnH
nKOH
=
a
b
=
2,0
3,0
=1,5 => 1 <
a
b
<2
Vậy xảy ra phản ứng (2) và (3) tạo ra hai
muối là KH
2
PO
4
và K
2

HPO
4
Phần tính toán học sinh viết phương trình
phản ứng xảy ra và tính.
Cách 1 : Nếu viết phương trình song
song thì lập hệ phương trình toán học để
tính
Cụ thể :
H
3
PO
4
+ KOH  KH
2
PO
4
+ H
2
O
x mol x mol x mol
H
3
PO
4
+2KOH  K
2
HPO
4
+ 2H
2

O
y mol 2y mol y mol
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
12
có thể áp dụng làm các ví dụ cụ thể từ đó hình
thành ở các em kỹ năng giải các các dạng bài
tập này.
Ta có:



=+
=+
3,02
2,0
yx
yx
giải ra ta được



=
=
1,0
1,
y
ox
Như vậy m KH
2
PO

4
= 0,1. 136 =13,6 g
m K
2
HPO
4
= 0,1. 174 = 17,4 g
Cách 2 : Hoặc nếu viết phương trình
phản ứng nối tiếp như sau :
H
3
PO
4
+ KOH  KH
2
PO
4
+ H
2
O
n KH
2
PO
4
= nKOH = n H
3
PO
4
=0,2 (mol)
( tính theo H

3
PO
4
)
KOH dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol
Vì KOH dư nên :
KOH + KH
2
PO
4
 K
2
HPO
4
+ H
2
O
nKH
2
PO
4
=n K
2
HPO
4
= nKOH dư =0,1
mol
Vậy nKH
2
PO

4
thu được sau cùng là :
0,2- 0,1 = 0,1 mol
nK
2
HPO
4
= 0,1 mol
mKH
2
PO
4
= 0,1. 136 = 13,6g
mK
2
HPO
4
= 0,1.174 = 17,4 g
Từ đó học sinh đối chiếu với bài làm của
mình lúc đầu khi các em chưa hình thành
cách giải để rút ra sai sót
C. KẾT LUẬN.
1. Kết quả nghiên cứu:
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
13
Sau một học kỳ (Học kỳ I năm học 2010 - 2011) thử nghiệm áp dụng cách
giảng dạy cũng như hướng dẫn học sinh thực hiện giải toán bằng phương pháp phân
loại các dạng bài tập, tôi thu được kết quả khả quan: Số học sinh khá giỏi và trung
bình được nâng lên nhiều, số học sinh yếu kém giảm xuống đáng kể so với các năm
học trước đó ở tất cả các lớp tôi phụ trách giảng dạy.

* Cụ thể:
Số lần Số bài
kiểm tra
Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém
SL % SL % SL % SL %
Lần 1:
(Đầu năm)
78 5 6,4 18 23,1 35 44,9 20 25,6
Lần 2:
(Cuối HKI)
78 5 6,4 22 28,2 38 48,7 13 16,7
Lần 3:
(Cuối năm)
78 7 9 24 30,7 38 48,7 9 11,6
2. Những kiến nghị đề xuất:
Qua kết quả trên, tôi nhận thấy mặc dù việc giải toán hoá học là một công việc
khó khăn đối với nhiều học sinh, nhưng nếu như người giáo viên biết phân loại các
dạng toán, dạy cho các em các phương pháp cụ thể của từng dạng thì kết quả thu
được sẽ rất khả quan.
Để có được kết quả cao trong việc dạy và học, theo tôi các địa phương cần có
sự quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, tạo điều kiện thời gian học tập ở nhà cho con
em, xây những phòng học chức năng để những tiết thực hành cô trò làm việc có chất
lượng và hiệu quả.
Mong rằng tài liệu nhỏ này sẽ được đông đảo các bạn đồng nghiệp tham gia
góp ý kiến để có thêm kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng học sinh trong
giảng dạy môn Hoá học.
Bình Châu, ngày 15 tháng 09 năm 2011
Người viết SKKN
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
14

Nguyễn Thị Minh Tâm
Thùc hiÖn : NguyÔn ThÞ Minh T©m - Trường THCS Bình Châu, Bình Sơn, Quảng Ngãi
15

×