Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Phân tích môi trường của Braxin, trên cơ sở đó đề xuất phương thức xâm nhập cho một sản phẩm cụ thể của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.36 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
MÔN: MARKETING TOÀN CẦU
Đề tài: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CỦA BRAZIL. TRÊN CƠ
SỞ ĐÓ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP CHO MỘT
SẢN PHẨM CỤ THỂ CỦA VIỆT NAM.
1
Giáo viên hướng dẫn:
Cô Quách Thị Bửu Châu
Sinh viên thực hiện:
Văn Thị Thanh Diệu MA2
Nguyễn Hữu Khương MA2
Phạm Thị Tuyết Trinh MA2
Hoàng Thị Mỹ Phượng MA2
Mục lục
A. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA BRAZIL
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ NHÂN KHẨU HỌC 4
1. Điều kiện tự nhiên 4
2. Nhân khẩu học: 5
II. VĂN HÓA
1. Văn hóa tiêu dùng:
2. Văn hóa kinh doanh
III. CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT
1. Thể chế chính trị:
2. Luật pháp:
3. Chính sách thương mại:
4. Rào cản thương mại:
IV. KINH TẾ
1. Liên kết kinh tế:
2. Lạm phát:
3. Tỷ giá:


4. Cơ sở hạ tầng:
5. Phân tích các ngành kinh tế:
6. Kết luận: 7
B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ SẢN PHẨM:
I. Nguồn lực:
1. Nhân lực:
2
2. Tài lực:
3. Vật lực:
II. Đối thủ cạnh tranh:
1. Đối thủ là các doanh nghiệp tại Brazil
2. Đối thủ đến từ các nước khác kinh doanh tại Brazil
III. Nhà cung cấp
IV. Khách hàng:
V. Sản phẩm thay thế
3
A. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA BRAZIL
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ NHÂN KHẨU HỌC
1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lí:
Brasil là một quốc gia rộng lớn. Tổng diện tích của nước này là 8.511.965 km², chiếm tới
một nửa diện tích lục địa Nam Mỹ. Diện tích Brazil đứng thứ 5 trên thế giới, sau Nga,
Canada, Mỹ và Trung Quốc.
Brazil tiếp giáp với rất nhiều nước trong khu vực Mỹ Latinh như Argentina, Bolivia,
Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Paraguay, Peru, Suriname, Uruguay và
Venezuela. Đồng thời đất nước này còn có bờ biển dài 7367 km tiếp giáp với Đại Tây
Dương.
b. Địa hình
Brasil là một trong những nước có nhiều hệ thống sông lớn nhất trên thế giới. Nước này
có tổng cộng 8 bồn địa lớn.

Sông Amazon là con sông lớn nhất thế giới tính theo dung lượng nước và đồng thời là
con sông dài thứ hai trên thế giới. Lưu vực sông Amazon rộng lớn và màu mỡ đã tạo điều
kiện cho những cánh rừng mưa nhiệt đới hùng vĩ phát triển cùng với một hệ thống sinh
4
vật phong phú. Ngoài ra còn một số hệ thống sông khác và phụ lưu của nó góp phần tạo
nên những vùng đồng bằng màu mỡ cho Brazil.
Có thể chia địa hình của Brasil ra làm hai vùng chính. Phần lớn lãnh thổ ở phía bắc của
Brasil là những vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Trong khi đó, phía nam
của nước này có địa hình chủ yếu lại là đồi và những vùng núi thấp. Vùng bờ biển giáp
Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao, có độ cao so với mặt nước biển là 2900 m.
c. Khí hậu
90% lãnh thổ Brasil nằm trong vùng nhiệt đới nhưng giữa vùng này với vùng khác trên
đất nước vẫn có những sự khác biệt khá lớn về khí hậu. Từ bắc xuống nam, khí hậu
Brasil chuyển dần từ khí hậu nhiệt đới cho đến khí hậu cận nhiệt tương đối ôn hòa Brasil
có tổng cộng năm dạng khí hậu khác nhau: xích đạo, nhiệt đới, nhiệt đới khô, núi cao và
cận nhiệt đới.
Mùa hạ ở đây kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4, còn mùa đông lại nằm trong khoảng từ
tháng 5 đến tháng 11. Brasil cũng thường phải hứng chịu những trận bão lớn từ Đại Tây
Dương đổ vào.
d. Môi trường
Brasil là quốc gia có độ đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Tuy nhiên trong mấy
thập kỉ trở lại đây, sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số quá mứcđang có nguy cơ gây
ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên của Brasil.
Điều đáng mừng là Brazil đang trở nên ngày càng nhận thức và giáo dục về các vấn đề
môi trường. Một cuộc khảo sát quốc gia tiến hành của TNS toàn cầu (2008) cho thấy rằng
65% người tiêu dùng ở Brazil đã thay đổi hành vi của họ trong những năm gần đây để
giúp đỡ môi trường, và 73% nhận xét rằng môi trường đáng kể hoặc chủ yếu ảnh hưởng
đến quyết định mua thực phẩm của họ. Phần lớn (80%) đã đồng ý rằng đất nước của họ
nên quan tâm nhiều hơn của môi trường và mối quan tâm đặc biệt đến việc ô nhiễm
nguồn nước ngày càng lớn dần lên.

2. Nhân khẩu học:
a. Đặc điểm chung về dân số
Đặc điểm dân số Giá trị
Tổng số dân 203.429.773
Cấu trúc dân số theo độ tuổi
0 – 14 tuổi
15 – 64 tuổi
trên 65 tuổi
26.2%
67%
6.7%
Độ tuổi trung bình 29.3 tuổi
5
Tốc độ tăng dân 1.134%
Tỷ lệ sinh 1.779%
Tỷ lệ tử 0.636%
Số trẻ được sinh/1 phụ nữ 2.18
Nhận xét: Braxin là một quốc gia đông dân đứng thứ năm trên thế giới với dân số trẻ, tốc
độ tăng dân cao. Số dân trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn.
Sơ đồ miêu tả dân số của Braxin qua các năm
Nguồn từ Viện địa lý và thống kê IBGE
Thu nhập bình quân đầu người đạt 10.814 USD năm 2010 (Nguồn: The Wall
Street Journal)
b. Dân tộc
Braxin là một đất nước đa dân tộc: Người da trắng chiếm 49,7%, người lai 42,6%, người
da đen 6,9%, người da vàng 0,5%, thổ dân Brasil 0,3% .
Con cháu người Âu phân bố ở phía đông nam và trung tây Brasil Miền nam. Brasil với đa
số dân là số lượng người da trắng. Con cháu người Bồ Đào Nha và Châu Phi phân bố
Đông bắc Brasil, người da đỏ phân bố ở miền bắc Brasil.
6

c. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ sử dụng chủ yếu là tiếng Bồ Đào Nha và là ngôn ngữ chính thức duy nhất tại
Brasil. Nó là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong các trường học, trên các phương tiện
truyền thông, trong kinh doanh và mọi mục đích hành chính. Tuy nhiên tiếng Bồ Đào
Nha ở Brazil độc lập với tiếng mẹ đẻ - tức không phải là ngôn ngữ được sử dụng ở Bồ
Đào Nha.
Các ngôn ngữ bản xứ được sử dụng hàng ngày trong các cộng đồng thổ dân, chủ yếu ở
phía bắc Brasil. Những ngôn ngữ khác được dùng nhiều nhất là tiếng Đức và tiếng Ý,
tiếng Nhật.
d. Giáo dục - y tế
Hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Brasil chưa phát triển hoàn thiện, đặc biệt ở những bang
nghèo và vẫn còn nhiều bất cập. Những vấn đề chủ yếu của nền y tế Brasil là tỉ lệ tử vong
của trẻ sơ sinh, trẻ em và người mẹ còn khá cao. Ngoài ra các nguyên nhân tử vong chủ
yếu khác, ở Brasil còn có các bệnh dịch truyền nhiễm và không truyền nhiễm, tai nạn
giao thông, bạo lực và tự tử. Nạn HIV/AIDS cũng là một trong những bệnh dịch hàng
đầu đe dọa sức khỏe của người dân Brasil.
Nền giáo dục Brasil vẫn còn nhiều bất cập và chất lượng thấp, đặc biệt trong hệ thống
trường công. Giáo dục bậc cao tại Brasil bao gồm các trường đại học và các trường
hướng nghiệp.
e. Chênh lệch giàu nghèo
Dù là một nước lớn với những nguồn tài nguyên phong phú và một nền kinh tế khá mạnh,
Brasil hiện vẫn có hơn 22 triệu người sống dưới mức nghèo khổ. Gộp cả những người
sống trong tình trạng khá nghèo (có thu nhập không đủ cho những nhu cầu cơ bản), con
số này có thể lên tới hơn 53 triệu người (khoảng 30% dân số). Đây là vấn đề đáng báo
động, và nó góp phần vào sự bất bình đẳng kinh tế của đất nước, nước này được coi là
đứng hàng đầu thế giới theo hệ số Gini.
Sự nghèo khổ tại Brasil được thể hiện bởi số lượng lớn các khu ổ chuột (favela), đa số
chúng đều tồn tại ở những khu vực thành thị và ở những vùng xa xôi nơi ít có những phát
triển kinh tế và xã hội. Vùng Đông Bắc gặp phải những vấn đề kinh niên vì khí hậu nửa
khô cằn ở những vùng nội địa, những đợt hạn hán thường kỳ ảnh hưởng tới cuộc sống

của hàng triệu người.
7
Nỗ lực gần đây nhất nhằm giảm nhẹ tình trạng này đang được tổng thống đương
nhiệm Luiz Inacio Lula da Silva thử nghiệm. Ông đã đề xuất một chương trình loại trừ
nạn đói (Fome Zero) và tăng ngân sách dành cho các chương trình phân phối công bằng
từng được đưa ra trước đó, nhưng có nhiều tranh cãi về hiệu quả thực sự của những
chương trình này.
Trong vòng 12 năm qua, thuế suất của Brasil đã tăng đều hàng năm từ 28% GDP quốc
gia lên tới 37%. Dù vậy, dưới con mắt của người dân những cải thiện trong các lĩnh vực
công cộng do chính phủ liên bang và các bang hay các chính phủ địa phương là chưa đủ
(trong một số trường hợp, chưa có một cải thiện nào cả). Mọi người tin rằng hai nguyên
nhân chính của tình trạng này là:
 Lãi suất cao của những khoản nợ của chính phủ.
 Tham nhũng tràn lan: Từ cuối thời kỳ nắm quyền của quân đội và tái lập tự do báo chí
trong nước, những vụ scandal liên tục với sự dính líu của cả nhánh hành pháp, lập
pháp và tư pháp. Nạn hối lộ, tham ô, rửa tiền và ngân hàng nặc danh đã trở thành hệ
thống.
Khoảng 16 triệu người dân Brasil chính thức được coi là mù chữ.
II. VĂN HÓA
1. Văn hóa tiêu dùng:
a. Thói quen tiêu dùng thực phẩm:
Người Brazil làm việc ngày càng nhiều. Họ thay đổi thói quen trong ăn uống và ít vận
động. Gần 20% lực lượng lao động tại Brazil làm việc 49 giờ hoặc hơn trong một
tuần. Số lượng người Brazil làm việc từ 40-44 giờ một tuần cũng ngày càng tăng.
(Instituto Brasileiro de Geografia e Estatísticas, 2007).
Người Brazil di chuyển thường xuyên trên khắp đất nước, chủ yếu vì lí do công việc. Sự
di cư của người lao động cũng làm lan truyền thói quen ăn uống và sở thích của họ trên
khắp đất nước, điều đó dẫn đến việc thay chế độ ăn uống của cả khu vực.
Thu nhập gia đình có một tác động đáng kể đến việc tiêu thụ thực phẩm tại Brazil. Năm
2003, tổng số chi phí tiêu thụ được phân bổ như sau: nhà ở 36%, 21% thực phẩm; giao

thông vận tải 18%; quần áo 6%; y tế 6%; 4% giáo dục, 2% giải trí và văn hóa, 2% chăm
sóc cá nhân, 1% dịch vụ; 1% hút thuốc và 3% cho các chi phí khác (Instituto Brasileiro
de Geografia e Estatísticas, 2007) (Xem hình 2).
8
Nguồn: Instituto Braxileiro de Geografia e Estatisticas
Khi thu nhập tăng, Brazil tiêu thụ nhiều thịt, sữa, trái cây, rau, gia vị, đồ uống có
cồn. Việc tiêu thụ nước giải khát ở các gia đình có thu nhập cao tăng gấp năm lần so với
các gia đình thu nhập thấp hơn. Mặt khác, các sản phẩm như đậu, gạo, củ, ngũ cốc và hạt
đa số được tiêu thụ bởi các cá nhân (Instituto Brasileiro de Geografia e Estatísticas,
2007).
Tại các khu vực đô thị, thịt, cá, sữa và các sản phẩm bánh chiếm một phần đáng kể trong
chi phí thức ăn (42%). Trong vùng nông thôn, cá, thịt, ngũ cốc, hạt, bột mì, mì ống, và củ
trở nên quan trọng hơn (chiếm 46% chi phí thức ăn). Trong đó có 10% chi phí thực phẩm
họ dùng cho việc mua ngũ cốc, đậu và hạt giống.(Instituto Brasileiro de Geografia e
Estatísticas, 2007).
Mặc dù thịt bò là thịt thường xuyên nhất tiêu thụ trong nước, Brazil đã từ từ thay thế nó
với các loại protein động vật. Việc tiêu thụ thịt gà đã tăng đều đặn vì người Brazil cho
rằng thịt gà thì tốt cho sức khỏe hơn thịt bò. Họ cũng tin rằng gà tiêu hóa dễ hơn và có
thành phần dinh dưỡng tốt hơn thịt bò, giúp giảm lượng cholesterol và chất béo tổng
số. Ngoài ra, thịt gà thuận tiện trong việc chế biến thành món ăn hơn thịt bò (Filho et al,
2005).
9
Trong điều kiện của tiêu thụ thịt lợn, Brazil vẫn có một quan niệm sai lầm về những
phẩm chất dinh dưỡng của thịt này, họ cho rằng hàm lượng chất béo và cholesterol trong
thịt lợn cao, có hại cho sức khỏe của họ (Faria et al, 2006).
Người tiêu dùng sống tại các trung tâm đô thị lớn như Sao Paulo và Rio de Janeiro ít khi
ăn ở nhà và thích mua thực phẩm tại các đại siêu thị và siêu thị, một hành vi thường thấy
tại các nước phát triển (Souza và Hardt, năm 2002, Oliveira và cộng sự sự, năm 2005,
Souza et al, 2008.) Xu hướng này chủ yếu có ở những người thu nhập cao và muốn tiết
kiệm thời gian trong việc chuẩn bị thức ăn

Người Brazil ở khu vực thành thị chi tiêu trung bình 25% chi phí ăn uống của họ cho các
thực phẩm chế biến ở bên ngoài, đặc biệt là bữa trưa và bữa tối (10,5%).Người có thu
nhập thấp chi tiêu ít hơn nhiều cho các thực phẩm loại này trong ngân sách ăn uống của
họ (11,9%) so với những người thu nhập cao, họ dành hơn 37% (Instituto Brasileiro de
Geografia e Estatísticas, 2007).
Từ nhu cầu và quan điểm tiêu thụ, người dân ở Brazil đang trở nên ít thụ động, giáo dục
hơn, và có nhu cầu cao hơn cho các sản phẩm thực phẩm chất lượng.
người Brazil thích nói chuyện về thực phẩm và dinh dưỡng. Họ là những người tìm kiếm
thông tin về thực phẩm. Họ muốn có thêm lời khuyên về ăn uống lành mạnh và cho rằng
nhãn thực phẩm phải cung cấp thông tin về dinh dưỡng trên bao bì (Coitinho et al, 2002).
Hệ thống chế độ ăn uống truyền thống ở Brazil bao gồm sáu bữa một ngày: bữa sáng, bữa
ăn nhẹ buổi sáng, trưa, bữa ăn nhẹ buổi chiều, bữa ăn tối và bữa ăn nhẹ trước khi đi
ngủ. Ngày nay, chế độ ăn thường bao gồm ba bữa ăn chính, bao gồm ăn sáng, trưa, và
bữa tối. Lý do cho sự suy giảm số lượng bữa ăn trong ngày bị ảnh hưởng một phần bởi
lối sống hiện đại ở các đô thị: công việc, mong muốn có một cơ thể đẹp. (Barbosa, 2007).
Mặc dù số lượng của bữa ăn đã được giảm xuống, người Brazil vẫn còn ăn vặt trong
ngày, đặc biệt là trong các buổi chiều với bánh mì sandwich, pizza, bánh mì kẹp thịt, và
đồ chiên.
Bữa sáng được coi là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày. Một bữa ăn điển hình ở Brazil
bao gồm bánh mì bơ, cà phê, và sữa. Thông thường bữa sáng được ăn theo cá nhân thay
vì là bữa ăn chung với cả gia đình.
Bữa trưa và bữa tối có sự kết hợp của các phong cách ẩm thực khác nhau do sự đa dạng
văn hóa và dân tộc của đất nước. Mì ống, gạo và đậu, sushi, và fallafel tất cả có thể được
kết hợp trong một bữa ăn. Điều này giải thích lý do tại sao các nhà hàng tại Brazil lại bán
thức ăn dưới hình thức buffet với giá cả phải chăng, thu hút những thực khách muốn
hương vị dân tộc và đa dạng các loại món ăn. (Euromonitor, 2008).
10
Ăn trưa được coi là bữa ăn nặng hơn trong ngày, bao gồm gạo và đậu, thịt, salad và
rau. Bữa trưa giúp các thành viên trong gia đình có những giây phút thoải mái bên nhau.
(Barbosa, 2007).

Mức tiêu thụ hạt cà phê đã giảm đều đặn ở Brazil. Lý do suy giảm là vì yếu tố sức khỏe,
đồng thời, lối sống của các gia đình đô thị tại Brazil ngày nay không còn thời gian cho
việc nấu ăn và chuẩn bị cà phê, kể từ khi việc tiêu thụ cà phê đóng hộp không được chấp
nhận. Ngoài ra, có một quan niệm sai lầm rằng cà phê do các hãng sản xuất không có khả
năng cung cấp các nguồn protein khác. Do đó, hạt cà phê ít được tiêu thụ tại các gia đình
có thu nhập cao. Tuy nhiên, mức độ tiêu thụ cà phê tại Brazil vẫn còn lớn khi so sánh với
các nước Mỹ Latinh khác.
Thực phẩm đông lạnh và chế biến sẵn ngày càng trở nên phổ biến tại Brazil, mặc dù
không phải tất cả các nhóm tuổi có khả năng tiêu thụ chúng. Ví dụ, có một số dấu hiệu
cho thấy rằng người già thích chuẩn bị bữa ăn tại nhà từ các nguyên liệu tươi và truyền
thống và dành thời gian để thưởng thức thức ăn của họ (Lima-Filho et al., 2008).
Khoảng 13% dân số Brazil có chế độ ăn uống lành mạnh, phong phú các loại rau, trái
cây, và các sản phẩm từ sữa, phù hợp với các lời khuyên cho tiêu dùng thực phẩm tại
Brazil. Phụ nữ dùng nhiều rau và trái cây hơn trong các bữa ăn của họ, đặc biệt tại các gia
đình ở thành thị có mức sống cao. (Jaime và Monteiro, năm 2005, Carlos et al, 2008;
Caroba et al. năm 2008; Jorge, 2008).
Người tiêu dùng Brazil tăng nhu cầu của họ đối với thực phẩm hữu cơ. Họ tin rằng hành
vi của họ là một cách để cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa bệnh (Soares et al, 2008).Một
số người tiêu dùng cũng tin rằng sản phẩm hữu cơ có vị ngon hơn và có chất lượng tốt
hơn dinh dưỡng.
Brazil nhìn thấy khoảng cách giá giữa các loại thực phẩm thông thường và thực phẩm
hữu cơ là rất cao, nguồn cung các sản phẩm hữu cơ không đáp ứng đủ nhu cầu và ít đa
dạng về chủng loại trên thị trường.
Brazil luôn luôn rửa tay trước khi ăn và ít khi chạm vào thực phẩm với hai bàn tay của
họ. Sử dụng một con dao và nĩa cho tất cả mọi thứ, thậm chí trái cây. Luôn luôn sử dụng
một khăn ăn trong khi ăn hoặc uống.
Người Brazil rất đơn giản trong việc trình bày thực phẩm. Hầu hết các người Brazil đồng
ý rằng những gì thực sự quan trọng là hương vị của thức ăn (82%), ít chú ý đến cách trình
bày của nó (Barbosa, 2007). Trong thực tế, một phần lớn của người ăn trực tiếp từ nồi
ngồi trong bếp, tiết kiệm khay dĩa và các món ăn. Khăn trải bàn thường được dành cho

những dịp đặc biệt.
b. Thói quen mua hàng:
11
Ở các đô thị lớn, người tiêu dùng ưu tiên mua sắm tại các đại siêu thị và siêu thị, những
nơi cung cấp đầy đủ và thuận tiện cho các nhu cầu mua sắm. (Souza et al, 2008).
Phần lớn (70%)người Brazil tránh lập kế hoạch bữa ăn. Thay vào đó, họ có xu hướng
nhìn vào những gì có sẵn ở nhà và yêu cầu các thành viên gia đình đóng góp ý kiến cho
món ăn trong ngày. Một số lập kế hoạch bữa ăn trong quá trình mua sắm hàng tạp hóa,
nơi quyết định thành phần được mua, chứ không chuẩn bị sẵn những loại thực phẩm nào
cần mua trong tuần. (Barbosa, 2007).
Trong tuần, thiết thực, tiết kiệm, và thuận tiện là những đặc điểm chi phối các thực đơn
thức ăn trong các hộ gia đình Brazil. Tuy nhiên trong những ngày cuối tuần, gia đình chú
ý nhiều hơn đến sở thích cá nhân và có thêm thời gian để chuẩn bị bữa ăn. Thứ Bảy và
Chủ Nhật, bữa ăn được chuẩn bị đa dạng hơn, với các món tráng miệng, bánh pizza, mì
ống, bánh ngọt, kem, và nước ngọt.
Những người ở Brazil rất nhạy cảm với đất nguồn gốc xuất xứ của các thực phẩm, họ ưu
tiên cho các sản phẩm hữu cơ phát triển và lớn lên ở đất nước của họ (Sirieix et al, 2007).
Ngoài ra, Brazil có mức độ tin tưởng thấp vào các chứng nhận thực phẩm hữu cơ, đây có
thể là một trở ngại cho sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hữu cơ Brazil.
Mặc dù thực tế rằng phần lớn của người tiêu dùng sản phẩm hữu cơ thích mua thực phẩm
hữu cơ tại các cửa hàng thực phẩm tự nhiên (Sirieix et al, 2007), nhưng các siêu thị đang
đóng một vai trò ngày càng tăng trong việc phân phối thị trường hữu cơ.
Về quyết định mua hàng: Theo TNS toàn cầu khảo sát (2008) tìm thấy rằng phần lớn của
Brazil (52%) bị ảnh hưởng bởi các vấn đề sinh thái khi đưa ra quyết định mua sản
phẩm. Ngoài ra, 83% bày tỏ sẵn sàng trả một phí bảo hiểm sinh thái (37% sẽ trả tiền bảo
hiểm 5%). Mặc dù một khoảng cách rõ ràng giữa ý định mua và hành vi mua thực tế là
thường thấy, báo cáo của TNS toàn cầu của chứng minh rằng người tiêu dùng Brazil đang
phát triển mạnh mẽ nhận thức “xanh”, mà có thể được phát triển trong các tương lai gần
bởi nhà sản xuất thực phẩm sáng tạo và thân thiện với môi trường và các nhà sản xuất.
Bên cạnh đó, khảo sát của TNS toàn cầu (2008) cũng cho thấy rằng hơn một nửa của

Brazil thiếu tự tin trong các công ty tự xưng là thân thiện với môi trường. Họ tin rằng hầu
hết các công ty ngày nay được chuyển vào thị trường sinh thái thân thiện như một chiến
lược tiếp thị để nắm bắt sự chú ý của người tiêu dùng hơn là một mối quan tâm trung
thực và chân thành, với môi trường và tính bền vững.
Một phần dân số mong muốn có thân hình mảnh mai nhờ vào phẫu thuật thẩm mỹ, các
chế độ ăn kiêng giảm cân, thuốc men, chế độ ăn uống bổ sung… (Leibing, 2005). Nhóm
này bao gồm chủ yếu các phụ nữ thu nhập cao sống trong các khu vực đô thị ở Đông
Nam.
12
Thị trường hàng cao cấp ở Brazil đang bùng nổ nhưng 2/3 dân số Brazil vẫn chiếm lĩnh
thị trường có thu nhập thấp. Những người trong phân khúc thu nhập thấp thích những
mức giá rẻ và tiện lợi cho cả gia đình. Tuy nhiên, họ cũng rất quan tâm đến chất lượng.
Họ thích mua sắm tại các của hàng địa phương và mua những sản phẩm có thương hiệu.
Họ luôn tìm kiếm những lời khuyên từ bạn bè và họ hàng trước khi mua hàng.
2. Văn hóa kinh doanh
Trong kinh doanh, yếu tố thành công chính là việc thể hiện cá tính và khả năng thiết lập
mối quan hệ cá nhân.
Các cuộc họp được tiến hành với một tốc độ thong thả bình thường.
Làm kinh doanh với Brazil yêu cầu phải đối mặt để phải đối mặt với truyền thông. Bạn sẽ
có thể làm kinh doanh chỉ giới hạn bởi điện thoại, fax hoặc e-mail.
Một số thông tin có thể không hoàn toàn chính xác trong giai đoạn đầu của cuộc đàm
phán kinh doanh. Brazil mong đợi một số quảng cáo thổi phồng ban đầu và nhiệt tình
tranh luận những vấn đề của họ, từ từ và miễn cưỡng làm cho nhượng bộ. Cố gắng duy trì
tính nhất quán trong nhóm đàm phán của bạn.
Luôn luôn có được một thỏa thuận bằng văn bản với ngày bắt đầu, thời gian giao hàng,
chi tiết thanh toán trước.
Trình bày ý nghĩa và có sự tinh tế.
Thuê một người am hiểu về ngành công nghiệp mà bạn muốn có ý định thâm nhập giúp
đỡ bạn. Anh ta hoặc cô ấy sẽ là vô giá cho sự thành công của bạn.
Thuê một kế toán địa phương và một luật sư để giúp bạn với các vấn đề hợp đồng. Brazil

có thể bực bội với một người đại diện pháp lý bên ngoài.
Ở Brazil, không có kế hoạch hay các cuộc hẹn trong các ngày nghỉ hay lễ hội.
Quần áo của bạn sẽ phản ánh bạn và công ty của bạn.
Brazil phụ nữ ăn mặc "sexy" trong mọi tình huống, cho dù kinh doanh, chính thức hay
không thường xuyên. Phụ nữ nước ngoài nên tránh mặc quá chính thức, trang phục bảo
thủ.
Giày dép nên có phong cách, đánh bóng. Móng tay nên được cắt tỉa cẩn thận.
Trong những tình huống kinh doanh, nam giới nên mặc màu tối, áo sơ mi. Áo sơmi ba
mảnh phù hợp với giám đốc điều hành, hai mảnh phù hợp với nhân viên văn phòng. Phụ
nữ nên mặc trang phục nữ tính, phù hợp.
13
Quà tặng là không quan trọng trong việc thiết lập một mối quan hệ kinh doanh, và mọi
người sẽ không mong đợi quà tặng trong các lần gặp đầu tiên. Một món quà rất đắt tiền
có thể được xem là hối lộ.
Cho rượu whisky chất lượng tốt, rượu, cà phê và bút thương hiệu. Quà tặng cho trẻ em
của đối tác của bạn sẽ được đánh giá cao.
III. CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT
1. Thể chế chính trị:
Cộng hoà liên bang, được tạo lập dựa trên 4 thực thể chính trị là liên bang, bang, các
chính quyền thành phố tự trị và quận liên bang. Chính quyền Brasil được chia thành các
nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội, gồm 2 viện: Thượng Nghị viện (81 ghế, mỗi bang hoặc liên
khu được bầu 3 thành viên theo nguyên tắc đa số với nhiệm kỳ 8 năm; 1/3 được bầu lại
sau 4 năm, 2/3 được bầu lại sau 4 năm tiếp theo); và Hạ Nghị viện (513 ghế, được bầu
trực tiếp, phân bổ theo số dân ở mỗi bang, nhiệm kỳ 4 năm).
* Cơ quan hành pháp: Tổng thống là Nguyên thủ Quốc gia và đứng đầu Chính phủ.
Tổng thống và Phó Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu trên cùng một lá
phiếu, nhiệm kỳ 4 năm.
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao Liên bang (11 Thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm suốt
đời và được Thượng viện thông qua).

Chế độ bầu cử:Tự nguyện đối với những người từ 16 đến 18 tuổi và trên 70 tuổi; bắt buộc
đối với những người từ 18 tuổi trở lên và đến dưới 70 tuổi.
Các đảng phái lớn: Đảng Lao động (PT) - Đảng cầm quyền; Đảng Dân chủ Xã hội Brazil
(PSDB); Đảng Phong trào Dân chủ Brazil (PMDB); Đảng Mặt trận Tự do (PFL); Đảng
Công nhân Brazil (PTB); Đảng Lao động Dân chủ (PDT); Đảng Tiến bộ Brazil (PPB);
Đảng Xã hội Nhân dân (PPS); Đảng Cộng sản Brazil (PCB); Đảng Tự do (PL).
Brazil là một quốc gia Mỹ Latinh điển hình với tỉ lệ tham nhũng và tội phạm vẫn rất cao.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ những gốc rễ sâu xa trong
lịch sử. Cũng như phần lớn các nước trong khu vực, những lĩnh vực sản xuất hay kinh
doanh có lợi nhuận cao đều thuộc về các tầng lớp riêng biệt, cho tới giờ vẫn có nhiều ảnh
hưởng quyết định lên chính quyền. Hậu quả của tình trạng "kín cổng cao tường" này
đương nhiên dẫn tới tỉ lệ tham nhũng cao. Đặc điểm quan liêu của chính quyền luôn có
xu hướng cưỡng lại bất kỳ một thay đổi nào, do tình trạng trên làm hài lòng phần lớn các
quan chức cũng như thương gia.
14
Vấn đề duy nhất (?) của Brazil chính là nạn tham nhũng của các chính trị gia! Brazil là
một quốc gia giàu có về nhiều mặt - từ tài nguyên thiên nhiên cho tới nhân lực. Nhưng
đất nước này đang được điều hành một cách tồi tệ. Dù cũng có những chính trị gia trong
sạch nhưng nạn tham nhũng vẫn tồn tại. 3- 9- 2010, cảnh sát Brazil đã bắt giữ hầu hết bộ
sậu chính quyền thành phố Dourados phía Nam nước này vì tình nghi họ nhận hối lộ và
gian lận.
Cảnh sát tại Brazil hiện nay đã bớt bị tha hóa vì nạn tham nhũng hơn. Những chuyển biến
tích cực đã được ghi nhận nhờ chính sách chọn lọc nhân sự kỹ càng.
2. Luật pháp:
Luật pháp của Brasil dựa trên luật La Mã - Germania truyền thống. Hiến pháp Liên bang,
được thông qua vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 là bộ luật cơ bản nhất của Brasil.
Quyền lực pháp lý được thực thi bởi nhánh tư pháp, mặc dù trong một số trường hợp đặc
biệt Hiến pháp Brasil cũng cho phép Thượng viện Liên bang thông qua những quyết định
về mặt luật pháp. Cơ quan quyền lực cao nhất trong ngành tư pháp của Brasil là Tòa án
Liên bang Tối cao. Tuy nhiên hệ thống tư pháp của Brasil bị chỉ trích làm việc kém hiệu

quả trong vài thập kỉ qua trong việc thực hiện nốt các bước cuối của việc xét xử. Các vụ
kiện cáo thường mất tới vài năm để giải quyết và đi đến phán quyết cuối cùng.
Ờ các trung tâm đô thị, thành phố lớn mà mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải thiện an ninh tốt
hơn trước nhưng vẫn còn để lại ít nhiều tâm lý e ngại cho khách du lịch và doanh nghiệp
khi đi lại, giao dịch.
3. Chính sách thương mại:
Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Braxin (APEX) là cơ quan điều phối chính sách
về xúc tiến thương mại của Chính phủ Braxin, kết hợp lĩnh vực xúc tiến xuất khẩu và thu
hút đầu tư nước ngoài. Cơ quan có 5 văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Miami, Lisbon,
Frankfurt, Varsovi và Dubai. Ngoài ra, ở một số cơ quan Bộ, ngành khác cũng có những
đơn vị chuyên thực hiện quản lý, theo dõi đầu tư như Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính, Ngân
hàng Trung ương.
Để được xét, cấp phép đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài vào cần có hồ sơ dự án đầu tư,
nêu rõ lý lịch chủ đầu tư, của cơ quan đầu tư, vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu
tư, trình độ công nghệ sử dụng lao động, đầu vào sản xuất và quy mô, chất lượng sản
phẩm, thị trường tiêu thụ, vị trí và địa điểm đầu tư, thời hạn đầu tư và chu chuyển vốn,
tác động đến môi trường và kết quả đối với kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư nước ngoài
vào lãnh thổ Braxin phải đặt dưới sự quản lý và giám sát của Nhà nước thông qua một số
cơ quan đầu mối như Ngân hàng Trung ương, và sự phối hợp của các Cơ quan chuyên
môn khác thuộc Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính và Bộ Môi trường. Công dân nước ngoài hay
15
doanh nghiệp nước ngoài được phép mua bất động sản ở ngoài phạm vi ven biển, biên
giới, khu an ninh quốc gia.
4. Rào cản thương mại:
Tổng thống Brazil Dilma Rousseff ngày 4-8-2011 tiếp tục đưa ra kế hoạch giúp các
ngành công nghiệp nội địa tăng cường tính cạnh tranh với đối thủ nước ngoài.Kế hoạch
mang tên “Bigger Brazil”, được công bố vài giờ sau khi Cục thống kê Brazil đưa ra số
liệu cho thấy sản lượng công nghiệp tháng 6-2011 của Brazil giảm 1,6% so cùng kỳ năm
ngoái. Kế hoạch bao gồm các biện pháp tăng cường kiểm soát thương mại qua biên giới,
chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu, miễn giảm thuế và khuyến khích doanh

nghiệp sản xuất trong nước xuất khẩu.
Brazil đã sẵn sàng ban hành các biện pháp chống bán phá giá, chủ yếu tập trung vào hàng
hóa sản xuất tại Trung Quốc. Chính phủ Brazil cũng kiểm soát chặt chẽ hơn vấn đề sở
hữu trí tuệ và sẽ hủy bỏ giấy phép nhập khẩu nếu các sản phẩm có nhãn hiệu không đúng
với nguồn gốc xuất xứ - nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh rào cản thương mại của các
công ty nước ngoài bằng cách xuất sản phẩm sang các nước Nam Mỹ khác rồi tiếp tục
xuất sang thị trường Brazil.
Đối với Việt Nam:
Brazil đã đưa Việt Nam ra khỏi danh sách điều tra chống bán phá giá giày, thông qua
danh sách 74 doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu chuẩn xuất khẩu hàng thuỷ sản sang thị
trường Brazil và hiện Việt Nam là nước xuất khẩu thuỷ sản đứng thứ 6 vào nước này.
Hai nước cũng đã trao đổi về khả năng hợp tác trên một số lĩnh vực như sản xuất và sử
dụng cồn etanol, sản xuất thép, chế tạo máy, nông nghiệp. Tuy nhiên, quan hệ hợp tác
kinh tế, thương mại còn ở mức thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước chủ
yếu là do khoảng cách địa lý xa xôi, thiếu thông tin…
IV. KINH TẾ
1. Liên kết kinh tế:
a. Mercosur:
16
Brazil là thành viên của liên minh Mercosur thuộc liên minh các quốc gia Nam Mỹ.
Mercosur là một hiệp định thương mại tự do được thành lập vào năm 1991 giữa các
nước Brasil, Argentina, Uruguay, Paraguay. Đến tháng 6 năm 2006, Mercosur kết nạp
thêm Venezuela. Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru hiện là các thành viên liên
kết của Mercosur.
Mercosur bao trùm một không gian rộng 17.320.270 km
2
, gần như toàn bộ lục địa Nam
Mỹ, gồm 365.555.352 dân (tính cả các thành viên liên kết), với tổng sản phẩm nội
địa (theo PPP) năm 2007 ước hơn 3,07 nghìn tỷ dollar Mỹ, bình quân đầu người 12.389
dollar.

Ngôn ngữ làm việc của Mercosur là tiếng Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Guaraní. Trụ sở
chính đặt tại Montevideo.
Khối thị trường chung Nam Mỹ Mercosur áp dụng những chính sách chung về thương
mại, đầu tư và nhập cư nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế trong nội khối. Sau khi bị
ảnh hưởng nhiều bởi khủng hoảng kinh tế và chính trị, các nhà lãnh đạo Mercosur đang
mong muốn xây dựng khối này thành một thể chế tương tự như EU.
Về kinh tế, sau khi đã bị trì hoãn gần 1 thập kỷ do các cuộc khủng hoảng về kinh tế và
chính trị đe doạ gây nên sự tan vỡ của khối, Mercosur đã lấy lại được đà tăng tốc. Nền
kinh tế Mercosur đang tăng trưởng với tốc độ thường niên từ 7,5 đến 9%, và giá trị
thương mại nội khối, bao gồm cả các thành viên tiềm năng như Venezuela, đã tăng lên
gần 40 tỷ USD. Khối này cũng tăng cường sự hội nhập với các nền kinh tế lớn khác trên
thế giới, chẳng hạn như EU. Các đại diện đến từ Colombia, Peru, Bolivia, Chile và
Ecuador đều bày tỏ mong muốn tăng cường sự hội nhập của Mercosur. Trong khi đó, sự
tham dự của các thành viên ngoài khối như Guyana, Suriname, Thổ Nhĩ Kỳ, Australia,
17
UAE và Xi-ri lại cho thấy vai trò ngày càng tăng của Mercosur trong nền kinh tế toàn
cầu.
Năm 2010, Mercosur đã đạt được thỏa thuận về FTA với EU. Hiệp định đi đến việc cắt
giảm thuế quan đối với các mặt hàng công nghiệp (tại Mercosur) và giảm bớt sự trợ cấp
của chính phủ đối với các nhà sản xuất nông nghiệp EU. Theo các nhà lãnh đạo của hai
khối kinh tế lớn này, FTA EU-Mercosur sẽ giúp tăng trao đổi thương mại song phương
lên 100 tỷ euro mỗi năm và mang lại lợi ích cho hơn 700 triệu người dân của hai khu vực.
b. Nhóm các nền kinh tế mới nổi G20:
G20 một cơ chế bao gồm các nền kinh tế phát triển nhất thế giới và các nước thị trường
mới nổi quan trọng nhất, vốn là thành viên của G77.
Mục tiêu hoạt động: Đưa các nền kinh tế công nghiệp và đang phát triển quan trọng lại
cùng nhau một cách có hệ thống để thảo luận các vấn đề quan trọng trong kinh tế toàn
cầu.
2. Lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát vốn từng đạt mức gần 5.000% thời điểm cuối năm 1993, đã giảm rõ rệt, ở

mức thấp 2,5% vào năm 1998. Hiện nay, tỷ lệ lạm phát ở Brazil là 3,87%.
Ngân hàng trung ương Brazil đang tiến hành nâng lãi suất để kìm chế lạm phát.
3. Tỷ giá:
Đầu năm 2011, đồng Real của Brazil đang tăng giá lên mức cao nhất so với USD kể từ
năm 1999. Ngân hàng Trung ương Brazil đã chi khoảng 36 tỉ đô la Mỹ để can thiệp vào
các thị trường trong nỗ lực làm chậm đà tăng giá nội tệ. Nhưng kết quả chưa đáng kể.
4. Cơ sở hạ tầng:

a. Truyền thông - Thông tin

Braxin có 136 kênh truyền hình khác nhau của trung ương, địa phương, đoàn thể, tổ chức
kinh tế, xã hội, nhà thờ, tôn giáo. Hệ thống phát sóng truyền hình cáp và truyền
hình kỹ thuật số đã che phủ được nhiều thành phố và địa phương.

18
Một số kênh, mạng truyền hình được nhiều người xem gồm : Globo, TV
COMENTADA, Sbt, Band, Record, Rede Tv ,Tve, TVCultura, TV Gazeta, CNT, Rede
vida, Tv Senado.
Ngoài ra có thể hợp đồng thuê bao xem các kênh truyền hình quốc tế.
b. Đài phát thanh :

Đài phát thanh đầu tiên của Braxin ra đời ngày 7/09/1922 nhân dịp kỷ niệm 100 năm
ngày Quốc khánh Braxin. Đến nay đã có 23 đài phát thanh chính trên toàn quốc. Một số
Đài phát thanh phủ sóng quốc gia được nhiều người hâm mộ là :Radio
CBN; BandNews; Jovem Pan AM ;Nacional AM.

c. Báo chí Braxin :

Một số tờ báo có số lượng phát hành lớn, xếp thứ tự bao gồm :


Folha de São Paulo (phát hành trung bình mỗi ngày hơn 300.000 tờ) ,O Globo (RJ), O
Estado de São Paulo, Extra, O Dia, Correio do Povo, Zero Hora, Diário Gaúcho, Agora
São Paulo, Diário de S.Paulo, Gazeta Mercantil, Jornal do Brasil(RJ), Estado de Minas,
Lance, Jornal da Tarde, Correio Braziliense, Últimas CorreioWeb (DF), O
Nacional (Passo Fundo, RS), Diário de Cuiabá, Midianews (MT), Diário de
Pernambuco, O Norte (PB), Diário do Grande ABC (SP), , A Tribuna (litoral SP), Folha
da Região (Araçatuba, SP), Badaue OnLine (MA).

Tờ báo đầu tiên Gazeta do Rio de Janeiro ở Braxin chính thức ra đời ngày 13/05/1808 khi
Vua Bồ Đào Nha Pedro I tản cư sang Braxin. Thời kỳ thuộc Bồ, báo chí ở nước Bồ Đào
Nha cũng như ở các thuộc địa bị kiểm duyệt chặt chẽ, cấm phê phán, đề cập tới một số
lĩnh vực như quyền lực chuyên chế của nhà Vua, tôn giáo, nhà thờ Thiên chúa giáo. Đến
thể kỷ 17 - Kỷ nguyên Ánh Sáng, báo chí cũng được ảnh hưởng bởi các dòng tư tưởng
triết học tiến bộ ở Châu Âu. Thời kỳ quân chủ chuyên chế ở Braxin đầu thế kỷ 20, báo
chí vẫn được nhà Vua kiểm duyệt nhằm hạn chế tiếng nói của phong trào đòi xoá bỏ chế
độ nô lệ, thiết lập chính quyền phi tôn giáo.

Thời kỳ giới Quân sự nắm chính quyền vào những năm 1960, tất cả các loại ấn phẩm
đều bị thanh tra địa phương kiểm duyệt để hạn chế bớt dư luận và phong trào công chúng
đòi tự do ngôn luận, tự do báo chí, chống bắt bớ, cầm tù.

Sau thời kỳ giới Quân sự thôi nắm chính quyền, là thời kỳ dân chủ, xã hội được hưởng
quyền tư do ngôn luận và tự do báo chí. Nhiều đảng phái và tổ chức hội, kinh tế, quần
chúng đăng ký tự do phát hành báo chí nhưng vẫn tuân thủ quy định của pháp luật.
d. Điện thoại và internet
-Tên miền Internet :.br
-Mã số điện thoại:+55
Một số hãng cung cấp dịch vụ thuê bao điện thoại :

19

- Điện thoại cố định :
• GVT - Global Village Telecom; ();
• Braxin Telecom;
• Oi Fixo;
• Telefónica;
• CTBC Telecom
• UNIVOIP; ();
• FALE 91; ().
Trong đó Hãng Telefónica S. A. là một công ty lớn, có trụ sở gốc ở Tây Ban Nha, thành
lập ngày 24/4/1924. Năm 2003, Công ty Telefonica Celular điện thoại di động hợp nhất
với Portugal Telecom, Telesp Celular và Global Telecom (PR e SC), với mục đích
thống nhất các công ty dịch vụ điện thoại di động để thành lập công ty lớn hơn về dịch vụ
điện thoại di động ở Braxin mang tên Vivo.
- -Một số Công ty cung cấp dịch vụ thuê bao điện thoại di động :
· Amazônia Celular
· Braxin Telecom GSM
· Claro
· Oi (operadora)
· CTBC Telecom
· TIM
· Vivo
· Sercomtel

e. Giao thông, vận tải
20
E1) Đường bộ

Mạng đường bộ hiện tại ở Braxin được xây dựng vào thế kỷ XIX nhằm đáp ứng nhu cầu
giao thông sản phẩm hàng hoá và đi lại cuả nhân dân. Braxin có hệ thống đường bộ cao
tốc khá phát triển. Tuyến đường bộ cao tốc đầu tiên Washington Luis nối thành phố Rio

de Janeiro với TP. Petropolis được khánh thành năm 1928. Ngành công nghiệp ô tô phát
triển vào giữa thế kỷ 20 càng làm cho hệ thống đường bộ phát triển hơn, nối liền các
Bang rộng lớn, trở thành một phương tiện giao thông chính (96,2%) ở Braxin, với tỷ
trọng vận tải hàng hoá chiếm 61,8 %.

E2) Hàng không

Ngành hàng không Braxin phát triển nhanh từ sau những năm 1990, đáp ứng khối lượng
vận tải hàng hoá gần 0,31% và 2,45 % lượng hành khách tham gia giao thông.

- Cảng hàng không-Sân bay : Tổng số có 4.276 (2006) cảng sân bay, trong đó 714 sân
bay đã lát đường băng. Có nhiều cảng sân bay quốc tế lớn như Guarulhos, Congonhas
(TP. Sao Paulo) trong vòng 01 giờ trung bình có 45 máy bay chở khách cất cánh. Riêng
thành phố São Paulo có hơn 1.500 toà nhà có sân bay trực thăng trên tầng thượng.

- Một số Công ty Hàng không Braxin :

Braxin : Abaeté Linhas Aéreas, ABSA - Aerolinhas Brasileiras (M3), Air Brasil, Air
Minas, America Air, ATA Brasil, Flex Linhas Aéreas, GOL Transportes
Aéreos (G3), META - Mesquita Transportes Aéreos, NHT Linhas
Aéreas, OceanAir(o6), Pantanal Linhas Aéreas (P8), Passaredo, Penta, Platinum
Air, Promodal Transportes Aereos, Puma Linhas Aéreas, Rico Linhas
Aéreas (C7), Skymaster Airlines, TAF Linhas Aéreas, TAM (JJ), TEAM Transportes
Aéreos, Total Linhas Aéreas, TRIP Linhas Aereas (8R), Varig (Viação Aérea Rio-
grandense) (RG), WebJet Linhas Aéreas.

Một số Công ty hàng không vận chuyển nhiều hành khách : TAM, GOL, VARIG.

Việc đăng ký đặt chỗ và mua vé có thể tiến hành trực tiếp hoặc qua điện thoại với các văn
phòng bán vé của các Hãng hoặc các đại lý, văn phòng du lịch ở trong thành phố hoặc tại

sân bay (nếu có). Hình thức bán vé máy bay điện tử hiện nay là phổ biến ở Braxin.

E3). Đường sắt

Tuyến đừờng sắt đầu tiên dài 14,5 km tại Petropolis, TP Rio de Janeiro được Vua Dom
Pedro II khai trương ngày 30/4/1854. Giữa thế kỷ XIX, mạng đường sắt Braxin được
quan tâm xây dựng, đến nay có tổng 28.522 km trong đó có 28.225 km do các công ty đại
lý quản lý và khai thác.

21
Ngày 16/3/1957 Ngành Đường Sắt Braxin Rede Ferroviaria Federal RFFSA ra đời , sau
đó có thêm sự tham gia của các công ty tư nhân góp vốn để phảt triển hệ thống đường sắt.
Ngày nay hệ thống Đường Sắt Braxin đảm nhiệm chuyên chở 19,46% lượng hàng hoá và
1,37% lượng hành khách tham gia giao thông So với nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại
của nhân dân, hệ thống đường sắt hiện tại còn chưa đáp ứng đầy đủ như mong muốn,
đang được chính phủ nâng cấp và mở rộng.

E4). Đường thuỷ :

Đường thuỷ ở Braxin có vai trò quan trọng, được khai thác từlâu nhằm kết nối giao thông
giữa các vùng miền. Hệ thống đường thuỷ bao gồm 40.000 km và 7.500 đường thuỷ ven
bờ biển, đảm đương vận chuyển 13,8% khối lượng hàng hoá với tổng số 22 triệu tấn hàng
hoá / năm, trong đó 81,4% được vận chuyển qua đường hệ thống sông Amazona. Tuy
nhiên hệ thống đường thuỷ vùng Nam và Đông Nam là của ngõ quốc tế quan trọng nhất.

Các cảng biển quan trọng gồm: Gebig, Itaqui, Rio de Janeiro, Rio Grande, San
Sebasttiao, Santos, Sepetiba Terminal, Tubarao, Vitória trong đó cảng Santos ở Bang Sao
Paulo là cảng biển lớn nhất Nam Mỹ.

E5). Hệ thống đường ống


Mạng đường ống bao gồm 12.730 km chiều dài, trong đó 7.830 là ống dẫn dầu, và hỗn
hợp nhiên liệu, 4.900 km ống dẫn khí đốt (gas), chưa tính hệ thống dẫn gas mang tên
Bolivia- Braxin. Cuối năm 2007, toàn bộ hệ thống đường ống vận chuyển hơn 10 triệu
mét khối nhiên liệu.

Ngành vận chuyển Gaz - Năng lượng còn có một số công ty cổ phẩn khác gồm :

-GTB và TBG : Công ty vận chuyển Gas TrasBoliviano và Công ty đường ống vận
chuyển Gas Braxin trục Bolivia – Braxin .
- TSB : Công ty vận chuyển Gas Sulbrasileira, đang xây dựng tuyến đường ống vận
chuyển Gas giữa Uruguay và Porto Alegre (RS). Khí đốt nhập khẩu từArgentina cũng
được dẫn vào hệ thống đường ống Gasoduto Bolớvia–Brasil.
- TNG : Công ty vận chuyển Gas Quốc gia, hiện đang xây dựng đường ống dẫn khí
đốt từ Urucu (AM) đến Porto Velho (RO).
5. Phân tích các ngành kinh tế:
a. Ngành nông nghiệp:
Brazil là một trong số không nhiều nước trên thế giới có khí hậu, công nghệ, hoạt động
nông nghiệp và quy mô đất đai lớn có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực
toàn cầu trong những thập kỷ sắp tới. Brazil đang trên đường trở thành một thế lực lớn về
nông nghiệp.
22
Trong 20 năm qua, sản lượng ngũ cốc của Brazil đã tăng 152%, trong khi diện tích trồng
trọt chỉ tăng 25%. Sản lượng ngũ cốc tăng một phần do đầu tư nước ngoài vào các mùa
vụ, như đậu nành.
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) ước tính đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông
nghiệp của Brazil khoảng 14 tỉ đô la Mỹ trong năm 2010 và có thể tăng gấp ba trong 5
năm tới.
Trong thập kỷ qua, tổng giá trị xuất khẩu trong ngành nông nghiệp của Brazil đạt 76,4 tỉ
đô la Mỹ, có mức độ tăng trưởng trung bình 14%/năm. Ước tính, mức tăng trưởng trong

năm nay sẽ đạt 10%.
Những điều trên tạo cho Brazil có một vị trí riêng biệt để kiếm tiền từ tình trạng thiếu
lương thực hiện nay trên thế giới.
i. Trồng trọt:
Brazil cũng là nước sản xuất và xuất khẩu lớn nhất thế giới, với sản lượng từ 35 - 55 triệu
bao cà phê mỗi năm (1 bao tương đương 60kg), chủ yếu là arabica chất lượng cao. Họ
kiểm soát tới 30% thị trường cà phê nhân thế giới.
Brazil đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường. Đồng thời, Brazil cũng là nước sản xuất
ethanol từ mía đường hàng đầu thế giới.
Xét mặt hàng trái cây, Brazil là nước sản xuất và xuất khẩu nước cam lớn nhất thế giới.
Cứ hai cốc nước cam tiêu thụ trên thế giới mỗi ngày thì có một cốc đến từ quốc gia này.
Ngoài ra Brazil còn là một trong những nước đứng đầu thế giới về bắp, ca cao, bông, đậu
tương, thuốc lá…
ii. Chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi của Brazil phát triển nhất Nam Mỹ.
Brazil có lượng bò nuôi thương phẩm lớn nhất thế giới, khoảng 200 triệu con. Mặc dù họ
tiêu thụ tới 80% sản lượng bò nuôi được, song vẫn là nước xuất khẩu bò lớn nhất thế giới.
Brazil nuôi chủ yếu các giống bò Indicus như Zebu và Nelore - phù hợp với khí hậu nhiệt
đới và chủ yếu sống thành bầy trên các đồng cỏ.
Với sản lượng ngũ cốc tăng trưởng nhanh, Brazil có đủ ngô và đậu tương để trở thành
nước xuất khẩu thịt gia cầm lớn nhất thế giới, xuất khẩu thịt heo cũng đang tăng nhanh.
Thức ăn chiếm khoảng 70% chi phí nuôi heo và gia cầm.
Tuy nhiên sự phát triển nông nghiệp của Braxin chủ yếu dựa vào mở rộng diện tích.
Ảnh hưởng của cà phê đến nền kinh tế Brazil:
23
Tác động của cà phê đến nền kinh tế Brazil còn mạnh hơn tác động của vàng và đường.
Đến nay thu nhập từ xuất khẩu cà phê còn 20% tổng thu nhập từ xuất khẩu do do giá trị
xuất khẩu của các ngành hàng khác tăng mạnh. Lợi nhuận của người trồng cà phê cũng
không cao như trước đây do chi phí lao động tăng đáng kể.
Theo dự báo của Phòng Thương mại Nông nghiệp Sao Paulo (ATO), sản lượng cà phê

của Brazil niên vụ 2010/11 có thể đạt 55,3 triệu bao loại 60 kg, tăng 10,5 triệu bao so với
niên vụ trước (44,8 triệu bao). Xuất khẩu cà phê niên vụ 2010/11 dự kiến đạt 32 triệu
bao, tăng 10% so với niên vụ 2009/10.
Mặc dù vị trí của ngành cà phê giảm tương đối trong cơ cấu xuất khẩu nhưng Brazil vẫn
là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới với sản lượng tương đối ổn định.
Sản phẩm cà phê của Brazil rất có uy tín trên thị trường thế giới nhờ chất lượng cao.
Brazil có giống tốt và đồng bộ, quy trình và kỹ thuật sản xuất và chế biến tiên tiến.
Brazil cũng là nước có sản lượng tiêu thụ cà phê lớn thứ 2 thế giới (sau Mỹ), với gần
50% sản lượng sản xuất ra được tiêu thụ trong nước. Hiện nay, lượng tiêu thụ nội địa vẫn
liên tục tăng hàng năm, nhờ triển khai chương trình xúc tiến thương mại toàn diện trong
nước từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20.
ABIC (Hiệp hội cà phê Brazil) cho biết xu hướng tăng ổn định trong tiêu dùng là do
nhiều yếu tố. Đó là:
+ Cải thiện chất lượng sản phẩm thông qua việc tạo ra (1) “Thương hiệu Cà phê Nguyên
chất” vào năm 1989 nhằm công nhận chất lượng của cà phê chế biến trong nước và, (2)
Chương trình Chất lượng Cà phê (PQC) năm 2004 – theo đó ban hành “Tem Chất lượng”
cho một số thương hiệu cà phê trong nước và công bố loại cà phê hạt được dùng cũng
như hương vị của sản phẩm khi sử dụng loại hạt cà phê đó. Ngoài ra, Chương trình Cà
phê Bền vững (PCS) cung cấp giấy chứng nhận đảm bảo toàn diện cho người trồng khi
đạt được các tiêu chuẩn bền vững từ khâu canh tác cho đến khâu thành phẩm Đẩy
mạnh và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thương hiệu cà phê trong nước.
+ Sự tăng trưởng ôn định của thị trường đối với các loại cà phê gourment, cà phê chất
lượng cao và hảo hạng đang thu hút giới trẻ ngày càng nhiều. Thị trường cà phê gourment
mặc dù vẫn chỉ chiếm phần nhỏ, khoảng 3% tổng lượng tiêu thụ trong nước nhưng đang
tăng với tốc độ 15%/năm.
+ Chương trình Cà phê và Sức khỏe đã giúp nâng cao nhận thức của người dân rằng cà
phê có thể mang lại một cuộc sống khỏe mạnh hơn.
+ Sự tăng trưởng hình kinh tế mạnh mẽ ở Brazil, bao gồm thu nhập bình quân đầu người
cao hơn, sức mua nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn và người tiêu dùng chuyển từ thu
24

nhập thấp lên thu nhập cao cũng là những yếu tố làm tăng nhu cầu tiêu thụ cà phê trong
nước.
Một trong những mục tiêu của dự án “Sử dụng cà phê trong bữa ăn, An toàn sức khỏe tại
trường học” đó là khuyến khích thói quen ăn uống lành mạnh và phát triển nghiên cứu
khoa học cho sinh viên khi sử dụng cà phê với sữa trong các bữa ăn.
ABIC cũng đã thực hiện báo cáo Xu hướng tiêu thụ cà phê hàng năm tại Brazil – theo đó,
số lượng người tiêu dùng trẻ tuổi (từ 15 đến 36) tiêu thụ cà phê ngày càng nhiều.
Ngày càng có nhiều người tiêu dùng muốn thưởng thức hương vị của nhiều loại cà phê
khi đi ra ngoài. Sau đó họ tới các siêu thị mua hạt cà phê rồi mang về nhà và học theo
cách pha tại các quán.
+ Rất nhiều siêu thị/ đại siêu thị dành nhiều khoang hơn để bày bán các loại cà phê chất
lượng tốt và hảo hạng, vì những sản phầm này mang lại tiềm năng tăng trưởng và lợi
nhuận cao hơn so với các loại cà phê khác.
+ Doanh số bán hàng tại các máy tự động có xu hướng giảm, đặc biệt là khi so sánh với
doanh số bán hàng tại các quán cà phê và quán bar. Theo Hiệp hội các doanh nghiệp tự
động Brazil, vẫn còn một rào cản về văn hóa khi sử dụng máy bán hàng tự động tại nước
này. Máy bán hàng tự động không được đánh giá cao so với được phục vụ tại bàn. Vì thế,
các hãng cũng nỗ lực nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng về việc sử dụng máy bán
hàng tự động để có được một tách cà phê nóng uống liền.
+ Theo số liệu điều tra của ABIC, việc sử dụng máy pha cà phê hoặc một số cách thức
khác (như máy pha cà phê của Ý) chiếm 22% trong tổng các cách pha cà phê tại Brazil.
Tuy nhiên, sử dụng phin cà phê vẫn phổ biến nhất (chiếm 55%) đặc biệt là tại vùng Đông
Bắc (chiếm tới 80% tổng cách thức pha cà phê tại Brazil).
+ Nhiều công ty tiếp tục với chiến lược mở rộng điểm bán hàng và giới thiệu các sản
phẩm “nội địa hóa”.
+ Từ năm 2005 đến năm 2009, cà phê hòa tan vẫn được tiêu thụ mạnh nhất tại Brazil, dẫn
đầu là Nescafé, chiếm 64% thị phần, tiếp đó là Café Iguaçu, chiếm 17% thị phần.
+ Một số siêu thị đã sử dụng các sản phẩm thương hiệu tư nhân nhằm tạo sự khác biệt với
các đối thủ cạnh tranh và coi đó là chiến lược để định vị vị thế của mình trên thị trường.
 Thủy sản là thị trường còn bỏ ngõ đối với các doanh nghiệp Việt Nam tại Brazil.

b. Công nghiệp:
i. Cơ cấu GDP
25

×