BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI:
CÔNG TY TNHH KINH DOANH QUỐC TẾ PT
GVHD: Ths. LỪNG THỊ KIỀU OANH
SVTH: ĐỖ THỊ HUỲNH TRÂM
MSSV: 12122251
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
NIÊN KHÓA:2011-2015
TP HCM, tháng 05 năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA THƯƠNG MẠI DU & LỊCH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 1.2. Kết cấu nguồn vốn kinh doanh
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty.
Hình 1.2. Biểu đồ về chế độ lƣơng của công ty.
Hình 1.3. Bảng thống kê tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn
2012- 2014
i
MỤC LỤC
PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC. i
LỜI CẢM ƠN iii
LỜI MỠ ĐẦU iv
CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ v
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PT INTERNATIONAL
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
1.2.1. Chức năng
1.2.2. Nhiệm vụ
1.2.3. Tầm nhìn sứ mệnh
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
1.3.2. Cơ cấu ảnh hƣởng
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ
1.4. Cơ cấu nhân sự
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
1.6. Cơ cấu thị trƣờng và dịch vụ
1.7. Đối thụ cạnh tranh
1.8. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014
PHẦN 2. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CỦA MÌNH VỀ CÔNG
TY TNHH PT INTERNATIONAL
2.1. Nhận xét chung
2.1.1. Những mặt thuận lợi.
2.1.2. Những mặt khó khăn.
2.2 Ý kiến đề xuất của mình về công ty TNHH PT INTERNATIONAL.
2.2.1. Kiến nghị đối với công ty.
2.2.1.1. Phát huy những thuận lợi.
2.2.1.2. Khắc phực những khó khăn.
2.2.2. Ý kiến đề xuất với nhà nƣớc.
2.2.2.1. Nâng cao cơ sở hạ tầng.
2.2.2.2. Hoàn thiện pháp luật.
PHẦN 3. KINH NGHIỆM ĐẠT ĐƢỢC TẠI CÔNG TY TNHH PT
INTERNATIONAL.
3.1. Kết quả đạt đƣợc.
3.2.Ý kiến đóng góp đối với nhà trƣờng.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Lời cảm ơn !
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đƣờng đại học
đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô,
gia đình và bạn bè.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đơn vị thực tập là Công
ty TNHH PT International, đặc biệt là anh Nguyễn Phi Phụng – Giám đốc công ty, Cô
Lừng Thị Kiều Oanh – giáo viên hƣớng dẫn thực tập thuộc khoa Thƣơng mại du & lịch
Trƣờng Đại Học Công Ngiệp TP HCM , và một số các anh chị bạn bè đi trƣớc trong
ngành đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài
báo cáo.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Thƣơng Mại –
Du Lịch tại Trƣờng Đại Học Công Ngiệp TP.HCM, đã tận tình và tâm huyết đem kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Do khoảng thời gian thực tập và kiến thức thực tế có hạn và bản thân em chƣa có
nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn nên bài báo cáo không tránh đƣợc nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị trong công ty
để bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn.
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động xuất nhập khẩu đƣợc coi là một tác nhân liên kết giữa nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới, là đòn bẩy kinh tế đất nƣớc và là động lực của quá
trình mở cửa và hội nhập.
Ngành giao nhận hàng hoá có nhiệm vụ thực hiện phần công việc của ngƣời gửi,
ngƣời nhận và giúp cho ngƣời kinh doanh xuất nhập khẩu yên tâm tập trung vào công
việc sản xuất kinh doanh của mình. Từ năm 1986 trở lại đây, cùng với sự dịch chuyển
sang nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc, ngành giao nhận Việt Nam đã sớm đổi mới
hoà nhập với lĩnh vực phát triển của nền kinh tế quốc gia và quốc tế. Nhiều tổ chức
giao nhận đã ra đời, các loại hình giao nhận vận tải đƣợc mở rộng. Đặc biệt, với hơn
3000km bờ biển cùng với nhiều cảng lớn nhỏ rải đều khắp đất nƣớc, ngành giao nhận
vận tải biển Việt Nam thực sự có những bƣớc tiến rất đáng kể chứng minh đƣợc tính
ƣu việt của nó so với những phƣơng thức giao nhận vận tải khác.
Song sự phức tạp của nó cùng với sự cạnh tranh giữa các tổ chức giao nhận trong
và ngoài nƣớc ngày càng gay gắt, hoạt động trong lĩnh vực giao nhận ngày càng khó
khăn, chƣa đi vào một mối thống nhất về tổ chức đã tạo ra nhiều rủi ro cho ngƣời làm
giao nhận nếu không biết rõ và nắm vững các nghiệp vụ giao nhận
CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
TNHH Trách nhiệm Hữu hạn
TP Thành phố
HH Hàng hóa
FCL Full Container Load
EIR Equipment Intercharge Receipt
Cont Container
B/L Bill of Lading
ĐVT Đơn vị tính
WTO The World Trade Organization – Tổ chức thƣơng mại thế giới.
.
.
PHẦN 1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PT
INTERNATIONAL
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH PT International đƣợc Sở Kế hoạch Đầu tƣ TP.HCM cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0312566094 ( đăng ký thay đổi lần thứ 2 vào ngày
07 tháng 10 năm 2008 do thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh) với nội dung:
Tên doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kinh doanh quốc tế PT
Tên viết tắt: Công ty TNHH Kinh doanh quốc tế PT
Tên giao dịch tiếng anh: PT International Co., Ltd.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
Trụ sở chính: 270/25/12 Phan Đình Phùng , Phƣờng 1. Quận Phú Nhuận, Tp.
Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0312566094
Ngƣời đại diện theo pháp luật: Nguyễn Phi Phụng
Điện thoại: 0084-8-39959663
Fax: 0084-8-39959669
Website công ty: (trang giới thiệu về lĩnh vực hoạt
động), (trang giới thiệu về sản phẩm kinh doanh).
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH PT International đƣợc thành lập với phƣơng châm “khách hàng
là trên hết” nên đang nỗ lực không ngừng nhằm vƣơn tới mục tiêu trở thành một
thƣơng hiệu uy tín và nổi tiếng toàn cầu.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực Sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất khẩu các
sản phẩm nông sản, hàng công nghệ phẩm. Với các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là:
sắn, dừa, than dừa, dâm gỗ, cho tất cả nhà nhập khẩu nƣớc ngoài có nhu cầu phân
phối và sản xuất. Nhập khẩu máy móc nông nghiệp, thiết bị vật tƣ và nguyên liệu phục
vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
Ngoài ra công ty còn hoạt động nhƣ ngƣời trung chuyển quốc tế hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đƣờng biển và đƣờng hàng không cho doanh nghiệp có hoạt động xuất
nhập khẩu nhƣng lại không có kinh nghiệm và nhiều chi phí đầu tƣ.
1.2.2. Nhiệm vụ
Để tiện lợi và logic trong quản lí, ban Giám đốc đã đề ra các nhiệm vụ sau:
+ Tuân thủ các Quy định về pháp luật của Nhà nƣớc và thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nƣớc.
+ Nộp đúng và đầy đủ thuế theo Luật Thuế đã quy định.
+ Sử dụng tốt nguồn vốn của Công ty, đảm bảo vấn đề tài chính.
+ Thực nghiêm chỉnh các chế độ chính sách do Nhà nƣớc đề ra về lao động, tiền
lƣơng, bảo hiểm y tế,…
+ Thƣờng xuyên bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
+ Xây dựng, củng cố và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác lâu
năm cũng nhƣ những đối tác mới hợp tác.
1.2.3. Tầm nhìn sứ mệnh của công ty
“SURE, YOU’LL BE SATISFIED”
PT đƣợc thành lập bởi các chuyên gia vận chuyển và hậu cần. Mục đích
của nó là cung cấp các dịch vụ chất lƣợng trong kinh doanh vận chuyển quốc tế bằng
cách kết hợp các hoạt động vận tải tiên tiến của Mỹ và quản lý chuỗi cung ứng truyền
thống châu Á.
Nhân viên PT có kinh nghiệm và đƣợc đào tạo tại các cơ sở để xử lý tất
cả các nhu cầu vận chuyển của khách hàng.
Với hệ thống đại lý trên toàn thế giới, cung cấp cho khách hàng PT với
mục tiêu của mình
“Hiệu quả - Chi phí hiệu quả - nhanh nhạy và mật”
Các hoạt động đã tiếp tục phát triển trong những năm qua, với văn phòng
bổ sung mở tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Dƣơng, Vũng Tàu, để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hôm nay, nhƣ "một cửa", PT có thể
giúp khách hàng lựa chọn dịch vụ ngay từ phạm vi rộng của chúng tôi. Nhờ năng động,
giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên tận tâm và quản lý, PT đã thu đƣợc một danh
tiếng tuyệt vời trong thị trƣờng nội địa cũng nhƣ với các đối tác nƣớc ngoài và khách
hàng của chúng tôi.
Bạn đang gặp bất kỳ loại của các lô hàng đƣợc đƣa về chăm sóc, chỉ cần gọi
điện thoại, email hoặc tin tức chúng tôi để báo giá cƣớc vận chuyển và xem cách dễ
dàng và chi phí hiệu quả đó là sử dụng dịch vụ của chúng tôi để di chuyển gần nhƣ
bất cứ điều gì để bất cứ nơi nào.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH PT INTERNATIONAL
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty và phòng nghiệp vụ. (Nguồn: Phòng
Hành chính.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ
Giám Đốc:
Giám đốc chịu trách nhiệm về việc kinh doanh của công ty, thực hiện chức năng
quản trị, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật, tổ chức
điều hành công tác dịch vụ theo hƣớng có lợi cho công ty trong hiện tại và tƣơng lai.
Phó giám đốc:
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng
nghiệp vụ
Bộ phận
chứng từ
Bộ phận giao
nhận
Phòng hành
chính-nhân sự
Phòng kỹ
thuật
Trợ giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty, thay mặt giám đốc quyết định những vấn đề lien quán đến hoạt động của công
ty khi giám đốc vắng mặt.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo, theo dõi tình hình lập kế hoạch tiêu thụ,
kế hoạch mỡ rộng thị trƣờng…
+ Phó giám đốc tài chính: Chỉ đạo quản lý tài chính, nhân sự,…
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu: là ngƣời giúp Giám đốc công ty thực hiện mọi
công tác xuất nhập khẩu của công ty và thay giám đốc giải quyết khi đƣợc ủy
thác
Phòng kinh doanh (Sales):
Phòng Sales sẽ là đại diện công ty trong việc liên lạc, thỏa thuận và đàm phán
với các đại lý Forwarder ở nƣớc ngoài, tìm kiếm, chăm sóc và tiếp thị dịch vụ của công
ty cho khách hàng. Cụ thể hơn, phòng sale thực hiện những công việc sau:
+ Tìm hiểu, nắm bắt thị trƣờng về giá cƣớc vận tải quốc tế thông qua các hãng
tàu và đại lý vận tải trong và ngoài nƣớc. Giữ mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác.
+ Tìm kiếm, khai thác khách hàng và tƣ vấn cho khách hàng về dịch vụ công ty.
Hỗ trợ khách hàng về thông tin lô hàng khi đang đƣợc chuyển tải.
Phòng kế toán (Accounting):
Phụ trách công tác kế toán tài vụ và tổng hợp, bao gồm các công việc cụ thể:
+ Ghi nhận chi tiết mọi chi phí hoạt động mỗi ngày, các khoản thu - chi, thanh
toán cần thiết; giải quyết các khoản nợ và khoản thanh toán khi đến hạn.
+ Làm báo cáo thuế, phụ trách các khoản thuế của công ty. Lập các báo cáo tài
chính theo định kỳ nộp cho cơ quan Nhà nƣớc
+ Lập kế hoạch ngân sách, giải quyết tiền lƣơng và các khoản trợ cấp cho nhân
viên.
Phòng nghiệp vụ (Logistics):
+ Bộ phận chứng từ: bộ phận chứng từ có trách nhiệm theo dõi, quản lý lƣu trữ
chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp
cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc đƣợc giao,thƣờng xuyên theo dõi quá
trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần
thiết cho lô hàng.
+ Bộ phận giao nhận : bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu
trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách
hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, đƣợc đào tạo thành thạo nghiệp
vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc tạo uy tín
với khách hàng.
Phòng hành chính – nhân sự (Admin):
- Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực hiện nội quy,
quy định của công ty. Lên kế hoạch và triển khai các công tác về tuyển dụng, đào tạo
nhân viên, điều chuyển nhân viên, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng năm. strative):
- Tiếp nhận những yêu cầu, thắc mắc của khách hàng và giải quyết trong
quyền hạn cho phép hoặc chuyển cho bộ phận chuyên trách giải quyết.
- Soạn thảo, sao lƣu các văn bản, chứng từ của công ty.
- Thực hiện công tác chấm công cho nhân viên.
Phòng kỹ thuật (Technicque):
- Quản lý hệ thống mạng nội bộ của công ty
- Chịu trách nhiệm vận hành, bảo trì, sửa chữa các máy móc thiết bị chủ
yếu tại công ty nhƣ: hệ thống máy vi tính, máy in, máy fax, photocopy, hệ thống
điện, điện thoại.
- Cập nhật các ứng dụng, phần mềm mới phuc vụ cho hoạt động kinh
doanh của công ty
1.4. Cơ cấu tổ chức phòng nhân sự của công ty
1.4.1. Cơ cấu nhân sự về trình độ.
Các phòng ban
Số lượng
(người)
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Giám đốc
1
1
Phòng kinh doanh
8
5
3
Phòng kế toán
8
6
2
Phòng nghiệp vụ
18
10
6
2
o Bộ phận chứng từ
10
7
3
o Bộ phận làm
thủ tục hải quan
7
4
2
1
Phòng hành chính
5
4
1
Phòng kỹ thuật
9
6
2
1
Tổng nhân sự công ty
66
43
19
4
Ghi chú: Tổng số lao động mỗi năm xét tứi thời gian cuối của mỗi năm.
Bảng 1.1. Bảng cơ cấu nguồn nhân lực (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
1.4.2. Chế độ lƣơng, thƣởng của công ty
+ Chế độ thƣởng của công ty
Hàng tháng, căn cứ vào kết quả làm việc của nhân viên, Công ty có chính
sách khen thƣởng đối với các tập thể hoặc cá nhân có thành tích hoặc sáng kiến
trong hoạt động kinh doanh, phần thƣởng đƣợc tính và trả ngay vào lƣơng tháng đó
của nhân viên.
Ngoài ra, vào cuối mỗi năm tài chính, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh
doanh, Công ty sẽ có chính sách khen thƣởng thành tích dựa trên mức độ hoàn
thành chỉ tiêu cá nhân trong đánh giá định kỳ hàng tháng. Mức thƣởng này sẽ đƣợc
quy định cụ thể, chi tiết và công bằng cho từng cấp độ nhân viên.
Mục đích:
- Khen thƣởng nhân viên theo mức độ hoàn thành mục tiêu cá nhân, tạo động
lực làm việc.
- Tạo một môi trƣờng thi đua lành mạnh để Công nhân viên phát huy hết tiềm
năng bản thân, thúc đẩy Công ty phát triển vững mạnh.
+ Chế độ lƣơng
Hình 1.2. Biểu đồ về chế độ lƣơng của công ty (Nguồn: phòng – kế toán)
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của coongty là kinh doanh xuất nhập
khẩu và kinh doanh thƣơng mại thế nên số vốn đầu tƣ cho trang thiết bị phục vụ
cho kinh doanh là không lớn. Các phòng đều đƣợc trang bị đầy đủ các máy, thiết
bị cần thiết để thực hiện chức năng của mình nhƣ: máy fax, máy tính, máy
in,………Nhìn chung trang thiết bị của các phòng,trung tâm đƣợc trang bị đều
đảm bảo và sẽ đƣợc thay thế,bổ sung khi yêu cầu của công việc đòi hỏi.
+ Máy tính:hơn 65 máy
+ Bàn, ghế: hơn 60 bộ
+ Máy in: 5 cái
+ Máy fax: 10 cái
+ Một số phần mền khai báo hải quan, chứng từ xuất nhập khẩu……
8%
52%
26%
14%
Sales
Dƣới 5 triệu
Từ 5 đến 8 triệu
Từ 8 đến 12 tiệu
Trên 12 triệu
1.6. Cơ cấu thị trường dịch vụ
Shipbroking
Nhờ mối quan hệ tốt với COSCO Group và công ty con của nó, chúng tôi có
thể cung cấp các mạnh đội tàu COSCO để thuê tàu trên toàn thế giới. Với đội tàu
hiện đại của hơn 550 tàu đa dạng hóa từ 5.000 DWT đến Handysize & tàu chở hàng
rời panamax, chúng tôi có thể cung cấp cho bạn trọng tải phù hợp cho bất kỳ lô hàng
của bạn.
Bên cạnh đó COSCO, chúng tôi cũng phối hợp với các chủ châu Á khác trong
khai thác các đƣờng SEA, ví dụ từ Việt Nam sang Philippines, Malaysia, Hàn Quốc,
vv và ngƣợc lại
Vận tải đƣờng biển (Sea freight)
PT nhanh chóng phát triển dịch vụ vận tải biển của chúng tôi trong một thời
gian vài năm và đã đạt đƣợc danh tiếng trên thị trƣờng này cũng nhƣ các điểm đến
trên toàn thế giới với sự hỗ trợ của mạng lƣới đối tác có giá trị của chúng tôi. Chúng
tôi xử lý khoảng 5.000 teus và 1.900 lô hàng LCL mỗi năm. Teus xuất khẩu & nhập
khẩu qua các cảng thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Một phần quan trọng của
hàng hóa là giày dép và hàng may mặc xuất khẩu đi các cảng chính châu Âu.
Phần giữa của Việt Nam đang trở thành quan trọng hơn bằng cách hành động
nhƣ là cửa ngõ không chỉ đối với hàng xuất khẩu dƣới hình thức trung part-of-Việt
Nam tỉnh mà còn cho hàng hóa quá cảnh từ nƣớc láng giềng của chúng ta - Lào. PT
làm cho hầu hết các dịch vụ phục vụ khả năng của Văn phòng chi nhánh Đà Nẵng
của nó. Để tạo thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng của chúng tôi trong mùa cao
điểm vận chuyển hàng hóa và vì vậy họ không cần phải chi tiêu số tiền lớn hơn trên
đƣờng hàng không và bị thời gian dài vận chuyển bằng đƣờng biển, Vụ vận tải biển
của chúng tôi cung cấp dịch vụ biển, đƣờng hàng không qua UAE và Singapore để
đảm bảo hàng hóa của thƣơng nhân đến đúng thời gian và chi phí hợp lý. Đối với sự
phát triển trong tƣơng lai, chúng tôi đang hƣớng tới các thị trƣờng Bắc Mỹ, mà
chúng tôi tin rằng sẽ thấy một sự bùng nổ bất ngờ và đại diện một cơ hội chúng ta
nên nắm bắt. PT FBL đƣợc bảo hiểm mọi rủi ro.
Vận tải đƣờng hàng không (Air freight)
PT, nhƣ là một hàng hóa IATA, đã nhanh chóng mở rộng dịch vụ của mình từ
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh và sân bay quốc tế Nội Bài
tại Hà Nội tới các điểm đến trên toàn thế giới và ngƣợc lại.
Với một văn phòng máy vận chuyển hàng hóa nằm trong khu vực sân bay quốc
tế Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta có cả ƣu điểm môi trƣờng kinh
doanh địa lý và kinh tế để không ngừng nâng cao dịch vụ và phát huy những nỗ lực
tốt nhất của chúng tôi cho khách hàng sự hài lòng của chúng tôi. Hàng chính xuất
khẩu hàng may mặc & PT là giày và nhập khẩu nguyên liệu chế biến cho các sản
phẩm cùng loại từ các nƣớc châu Á và châu Âu. Nhờ bán hàng chuyên dụng / đội
hoạt động của chúng tôi có kinh nghiệm trong việc xử lý các sản phẩm dễ hƣ hỏng
và tƣơi (bao gồm cá ngừ, hoa, động vật sống, vv). Chúng tôi đang tham gia vào một
phần đáng kể của xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản và Hoa. PT cũng
xử lý các sản phẩm điện tử và điện nhạy cảm cũng nhƣ các sản phẩm máy tính đến
nhiều nơi khác ở châu Á.
Thuê các chuyên cơ vận tải là một phần của doanh nghiệp mà chúng tôi đã trải
qua đến sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh và cẩn thận xây
dựng trên mở rộng trong tƣơng lai.
Là khá khác nhau từ Thành phố Hồ Chí Minh với sân bay quốc tế của nó nằm
ngay trong thành phố, tất cả các hoạt động nhập khẩu / kinh doanh xuất khẩu và giao
nhận tại Hà Nội đƣợc khởi xƣớng và quản lý từ trung tâm của thủ đô Hà Nội. Để đối
phó với những đặc điểm đặc biệt của thị trƣờng, bộ phận vận tải hàng không của
chúng tôi hoạt động tại Hà Nội và có một văn phòng liên lạc tại Nội Bài Int'l Airport
nằm 45 km từ Hà Nội để xử lý đất và theo dõi hàng hóa lift-up. Kể từ khi mở cửa,
PT Hà Nội luôn là một trong những-ba nhà khai thác hàng đầu trong lĩnh vực vận tải
hàng không, xử lý.
Đã đƣợc phê duyệt nhƣ một GSA theo giấy phép # 013 & 014 / CHK-CCHH
bởi Cục Hàng không Việt Nam Dân sự, PT là có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ
trong ngành công nghiệp hàng không.
Cuối cùng nhƣng không kém, với vận đơn hàng không nhà PT IATA và trách
nhiệm của nhà cung cấp bảo hiểm cho khách hàng của chúng tôi đƣợc đặt tại một
cách dễ dàng.
Logistics
Hãy nhớ rằng trên đất dịch vụ không phải là một nhiệm vụ đƣợc thực hiện nhẹ
nhàng, cùng với các dịch vụ vận chuyển hàng hóa nó làm cho dịch vụ của chúng tôi
hoàn toàn logistics. Chúng tôi mở rộng sự quan tâm của chúng tôi trong thủ tục hải
quan, cửa đến cửa dịch vụ và kinh doanh thƣơng mại của khách hàng. Chúng tôi
thực sự muốn đi cùng khách hàng của chúng tôi từ giây phút đầu tiên của họ thành
lập doanh nghiệp của họ.
PT không chỉ đối phó với hàng chế biến và hàng dự án (các ngành công nghiệp
phổ biến ở Việt Nam tại thời điểm hiện tại) mà còn nhảy vào xếp dỡ hàng hóa triển
lãm. Kinh nghiệm trong thủ tục hải quan và kỹ năng trong các hoạt động triển lãm sẽ
giúp chúng tôi thực hiện dịch vụ triển lãm của chúng tôi hơn và nhạy cảm hơn với
các yêu cầu của khách hàng. Điều này đặc biệt cũng là thực hiện tại khu vực Hà Nội.
Với định hƣớng đúng đắn, chúng ta đƣợc sớm nổi tiếng trên thị trƣờng nhƣ các
đại lý đáng tin cậy nhất xử lý, chất lƣợng cao và cung cấp dịch vụ về thời gian và,
hơn thế nữa, một ngƣời giải quyết yêu cầu phức tạp.
Làm thế nào chúng ta có thể đạt đƣợc nêu trên?
PT là một trong những công ty đã tham gia thiết lập các mạng lƣới môi giới hải
quan tại Việt Nam và là một trong những cái đầu tiên đƣợc cấp giấy phép môi giới
hải quan.
PT có những ngƣời có trình độ tận tình asigned để làm xuất khẩu và nhập khẩu
hải quan giải phóng mặt bằng cho các nhà máy nằm ở những khu vực Hà Nội, Hải
Phòng, Bình Dƣơng, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh
PT có văn phòng tại VSIP, Bình Dƣơng và AMATA, Đồng Nai.
Đồng thời chúng sanh, PT giữ nhịp với sự phát triển của các khoản đầu tƣ vào
Việt Nam. Các nhà đầu tƣ lớn tại Việt Nam nhƣ khách hàng của chúng tôi là sản
phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam Inc., YKK Việt Nam Co., Ltd, MHI Dịch vụ Việt
Nam Co., Ltd, Tokin Việt Nam Co., Ltd, NIDEC COPAL Việt Nam Co., Ltd,
Toyota, Yamaha, Ford, Piaggo, Sumi-Hanel Wiring Systems Co., Comvik
International AB và As'ty Inc
Đáp ứng yêu cầu khó khăn của khách hàng luôn là nỗ lực của chúng tôi.
Kho bãi (Warehousing)
Với kho của chúng tôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng, chúng
tôi cung cấp hàng loạt các dịch vụ nhƣ tổng kho, phân phối, LCL / củng cố và đóng
gói. Cơ sở vật chất hiện đại của chúng tôi với các thiết bị chuyên nghiệp đảm bảo
cung cấp cho khách hàng một dịch vụ lƣu trữ đáng tin cậy.
Chúng tôi tin rằng việc lƣu trữ và phân phối phải ở trong một mắt xích quan
trọng trong quá trình giao nhận hàng hóa. Cùng với ga hàng container xuất khẩu
(CFS) đối với dịch vụ trọn gói, PTE cũng cung cấp dịch vụ phân phối và các hoạt
động phân phối đa điểm địa phƣơng.
Vận tải đƣờng bộ (Trucking)
PT, với đội tàu của riêng của chúng tôi xe an ninh, sẽ tiến về phía trƣớc và các
sản phẩm hàng hóa của bạn cho tất cả các điểm đến nội địa trong phạm vi Việt Nam.
Dịch vụ vận tải đƣờng bộ, cùng với các dịch vụ vận chuyển hàng hóa thì nên
cung cấp đầy đủ quản lý dây chuyền của chúng tôi.
Đại lý tàu biển (Shipping Agency)
Với phƣơng châm "trình độ dịch vụ, uy tín cao" trong làm việc, chúng tôi đã xây
dựng và duy trì một mối quan hệ tốt với các chủ sở hữu trên toàn thế giới và khách
hàng. Trong thực tế, chúng ta hành động nhƣ tổng đại lý cho một trong những nhóm
vận chuyển lớn nhất - Trung Quốc Công ty Vận tải biển (COSCO Group).
Kể từ tháng 9 năm 1997, chúng tôi đã có vinh dự diễn xuất là tổng đại lý cho tất
cả các tàu COSCO gọi về Việt Nam. By làm đại lý chủ sở hữu, chúng tôi đã phần
nào hỗ trợ COSCO trong việc tìm hiểu thị trƣờng Việt Nam, tham dự các tàu và
trong việc giải quyết tất cả các vấn đề phát sinh cho các tàu trong thời gian lƣu trú
của họ tại Việt Nam.
Ngoài ra, SAFI hoạt động nhƣ đại lý cho các tàu và tàu kẻ lang thang. Chúng tôi
xử lý tất cả các loại và kích cỡ của tàu nhƣ tàu chở dầu, tàu container, tàu chở hàng
rời khô, tàu chở hàng tổng hợp, tàu chở khách, vv
Dịch vụ của chúng tôi:
- Đại lý tàu biển của,
- Cung cấp cho tầu với các cửa hàng và cung cấp,
- Tham dự các yêu cầu của tàu, thầy cô và phi hành đoàn
- Loading môi giới
Giao dịch trung gian (Trading Intermediary)
Nơi của chúng tôi trong ngành công nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu vận chuyển
cũng cung cấp cho chúng tôi những kiến thức chuyên môn để cung cấp các dịch vụ
bổ sung nhƣ là một đại lý mua cho sản phẩm của bạn, cũng nhƣ diễn xuất là nhà
phân phối các sản phẩm của mình tại thị trƣờng Việt. Chúng tôi hiểu và đánh giá cao
giá trị của việc liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nƣớc
ngoài để tìm nguồn cung ứng và phân phối. Chúng ta chú ý đến khía cạnh quan
trọng của thƣơng mại quốc tế nối liền hai khu vực quan trọng của vận chuyển / giao
nhận, kinh doanh với nhau.
Để thúc đẩy thƣơng mại hai chiều của nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm từ /
đến Việt Nam, chúng tôi cam kết thay mặt cho khách hàng, các yêu cầu của họ và
yêu cầu về tìm nguồn cung ứng và phân phối các dịch vụ, cùng với tất cả các dịch vụ
vận chuyển liên quan đến bảo hiểm cho một loạt các hoạt động nhập khẩu và xuất
khẩu.
Cách để kết nối thế giới!
1.7. Đối thủ cạnh tranh
Trong thị trƣờng hiện nay, ngành xuất nhập khẩu đang là một thị trƣờng tìm
năng, các công ty cạnh tranh khóc liệt, công ty TNHH international PT không nằm
ngoại lệ. Một số công ty là đối thủ cạnh tranh với công ty.
+ Công ty TNHH TM DV Nhật Minh Tân.
+ Công ty TNHH MTV Thƣơng Mại Toàn Vạn An.
+ Công ty TNHH Đầu Tƣ & Xuất Tiến Thƣơng Mại Quốc Tế SABO.
+Công ty TNHH Thƣơng Mại Uy Tín.
+Công ty TNHH Đầu Tƣ Thƣơng Mại Kim Phú Thành.
+Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Minh Lập Thành.
+ Công ty TNHH Sài Gòn Impex.
+ Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Minh Phát.
+ Công ty TNHH SBS Atlas Logistics Việt Nam.
+ Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Xuất Nhập Vina.
1.8. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn năm 2012-2014
+ Kể từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát huy những kết quả mà
mình đạt đƣợc bằng nhiều việc làm cụ thể nhƣ:
+ Mở rộng thị trƣờng xuất khẩu sản phẩm đến nhiều quốc gia nhƣ: Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Sri Lanka, Malaysia, Singapore, Bahrain, Kuwait, Ả
Rập Saudi…
+ Sản phẩm Công ty đạt giải thƣởng “Hàng Việt Nam chất lƣợng cao”.
+ Hiện nay công ty là thành viên của Phòng Thƣơng mại và Công Nghiệp Việt
Nam (VCCI); Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam (VFA); Hiệp hội Rau Quả Việt Nam
(Vinafruit); Hiệp Hội Dừa Bến Tre (BTCA).
+ Doanh thu xuất nhập khẩu qua các năm có nhiều chuyển biến tốt đẹp. Sau đây
là bảng thống kê về tình hình tài chính và tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của công
ty qua 3 năm (2012-2014)
Bảng 1.2. Kết cấu nguồn vốn kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Nợ phải trả
2.083
53,10
2.561,24
56
2.852,55
57,32
Nợ ngắn hạn
1.872,58
47,70
2.247,99
49,15
2.657,17
53,39
II .Nợ dài hạn
-
-
-
-
-
-
III. Nợ khác
210,42
5,40
313,25
6,85
195,38
3,93
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.843
46,94
2.012,70
44
2.124
42,68
Nguồn vốn quỹ
1.843
46,94
2.012,70
44
2.124
42,68
Nguồn vốn KPQK
-
-
-
-
-
-
Tổng nguồn vốn
3.926
100
4.573,94
100
4.976,55
100
(Nguồn: Báo cáo nguồn vốn đến cuối năm 2014-Phòng kế toán)
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2012 2013 2012
Triệu đồng
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Bảng 1.3. Bảng thống kê tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai
đoạn 2012- 2014
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
So sánh năm
2013 với năm
2012
So sánh năm
2014 với năm
2013
Giá trị
%
Giá trị
%
Doanh thu
2.535,79
2.835,70
3.275,28
299.91
118.83
439.58
115.50
Chi phí
2.099,25
2.256,66
2.518,47
157.41
107.5
261.81
111.60
LNTT
436,54
579,04
756,81
142.50
132.64
177.77
130.70
LNST
305,30
467,02
600,10
161.72
152.97
133.08
141.34
(Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh - phòng kế toán)
Ghi chú: LNTT: Lợi nhuận trƣớc thuế; LNST: Lợi nhuận sau thuế.
Hình 1.3. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận công ty giai đoạn 2012-2014
(Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh - Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu, ta thấy doanh thu hoạt động của công ty trong 3 năm có kết
quả tăng trƣởng khả quan với mức dao động 300 triệu đến hơn 400 triệu VND. Năm
2013, doanh thu đạt 2.835,7 triệu đồng với mức lợi nhuận sau thuế đạt đƣợc là 467,02
triệu đồng, tăng 299.91 triệu đồng (18.83%) về doanh thu và tăng 161.722 triệu đồng
(52.97%) về lợi nhuận so với năm 2012. Gần đây nhất là năm 2014, doanh thu tăng cao
hơn 439.58 triệu đồng so với năm 2013. Đây là kết quả của quá trình công ty đang
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng thông qua tăng khối lƣợng hàng
hóa công ty nhận làm dịch vụ, số lƣợng khách hàng và những nổ lực để dần khắc phục
đƣợc khủng hoảng của nền kinh tế. Nhìn chung, doanh thu và chi phí tăng đều nhƣng
với mức tăng không quá cao, đòi hỏi công ty phải nổ lực về mọi phƣơng diện hơn để
đạt đƣợc lợi nhuận thực tế cao hơn so với mức đã đề ra.
PHẦN 2. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CỦA MÌNH VỀ
CÔNG TY TNHH PT INTERNATIONAL
2.1. Nhận xét chung.
2.1.1. Thuận lợi
Yếu tố bên ngoài:
Thứ nhất, tuy đƣợc thành lập chƣa đƣợc lâu, công ty đã tạo đƣợc một vị trí và
uy tín nhất định trong lòng các khách hàng thân thiết nói riêng và trong thị trƣờng
ngành logistics nói chung. Bên cạnh đó, công ty cũng xây dựng đƣợc các mối quan hệ
kinh doanh khá tốt với các hãng tàu, các đại lý logistics ở nƣớc ngoài, hải quan, từ đó
giúp có đƣợc sự thuận lợi trong quá trình thực hiện giao nhận loại hàng FCL, một loại
hàng có tính cạnh tranh cao trong thị trƣờng.
Thứ hai, Việt Nam đã là một thành viên của WTO. Nhờ đó, các hoạt động
thƣơng mại của Việt Nam với thế giới sẽ ngày càng tăng lên, lƣợng hàng xuất
nhậpkhẩu giữa Việt Nam với các nƣớc ngày càng nhiều, đặc biệt là mặt hàng xuất theo
công (FCL). Nhu cầu cho loại hàng này sẽ ngày càng lớn, cả trong và ngoài nƣớc.
Thứ ba, an ninh đƣờng biển quốc tế ngày càng đƣợc đảm bảo. Các quốc gia đã
nhận ra đƣợc tầm quan trọng của đƣờng giao thông trên biển về kinh tế cũng nhƣ về
quân sự và đã tăng cƣờng bảo vệ và tuần tra để đảm bảo an ninh. Đồng thời, cũng có
các dự luật và luật về an ninh trên vùng biển ở đa số các quốc gia có đƣờng giao thông
này. Đây là một yếu tố giúp thúc đẩy ngành giao nhận Việt Nam, mà chủ yếu dựa vào
giao thông đƣờng biển.
Thứ tư, nền kinh tế đã phục hồi từ suy thoái và đang trên đà phát triển nhanh.
Yếu tố bên trong:
Thứ nhất, các bộ phận trong công ty đƣợc phân chia chức năng và nhiệm vụ một
cách rõ ràng và cụ thể. Một đơn hàng kể từ khâu tìm kiếm khách hàng, thảo luận điều
kiện giá cả… cho đến khi khách hàng thanh toán sau khi việc thực hiện đơn hàng kết
thúc, đƣợc giao lần lƣợt cho từng bộ phận thực hiện một cách đồng bộ và nhịp nhàng.
Đặc biệt, trong phòng nghiệp vụ, 2 nhóm bộ phận và từng nhân viên đƣợc giao riêng
một phần việc riêng sao cho phù hợp với chuyên môn và đảm bảo hoàn thành đơn hàng
một cách hiệu quả nhất. Do vậy, chất lƣợng của dịch vụ công ty cung cấp luôn đảm bảo
đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, mỗi nhân viên nghiệp vụ đều có chuyên môn và kinh nghiệm làm việc
tốt. Hàng năm, công ty cũng gửi nhân viên đến các buổi huấn luyện hay lớp nghiệp vụ
chuyên môn để cập nhật, bồi dƣỡng, và phát triển nguồn nhân lực – yếu tố quan trọng
nhất cho mọi tổ chức.
Thứ ba, đối với hàng FCL bằng đƣờng biển, công ty đã có thời gian dài làm
những lô hàng nhƣ vậy, nên các nhận viện của bộ phận giao nhận và chứng từ trong
phòng nghiệp vụ đã nắm rõ quy trình cũng nhƣ những mối liên hệ cần thiết để hoàn
thành lô hàng một cách nhanh chóng và có lợi nhất cho cả khách hàng và công ty.
2.1.2. Khó khăn
Yếu tố bên ngoài:
Thứ nhất, cùng với hội nhập kinh tế, thị trƣờng ngành dịch vụ logistics sẽ ngày
càng cạnh tranh, không chỉ bởi các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn bởi các doanh
nghiệp nƣớc ngoài, đặc biệt là các công ty lớn đã có thâm niên lâu trong ngành. Nếu
không đạt đƣợc mức giá cạnh tranh, công ty sẽ mau chóng bị tụt hậu và bị loại bỏ khỏi
thị trƣờng ngành.