Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phát triển sản phẩm thức ăn nhanh tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.88 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập ngày nay, việc mở rộng thị trường, phát triển sản
phẩm là một điều tất yếu.Do đó mỗi doanh nghiệp phải tận dụng những thế mạnh
của mình để chiếm lĩnh thị trường mang lại sức mạnh và lợi thế cho mình.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà sau hơn 40 năm phấn đấu, xây dựng và
trưởng thành đã từng bước khẳng định mình là một trong những đơn vị có vị thế
cạnh tranh trong ngành bánh kẹo. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng
loại và có mặt hầu như trên khắp mọi miền đất nước.Tuy vậy công ty vẫn luôn nỗ
lực tìm ra thị trường mới cho mình. Đặc biệt với những thế mạnh hiện có về kỹ
thuật, máy móc và con người thì việc đáp ứng những nhu cầu ẩm thực của khách
hàng là hoàn toàn có thể. Hiện nay, tại Hà Nội nhu cầu ăn nhanh đang phát triển
mạnh mẽ, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu đề tài “Phát triển sản
phẩm thức ăn nhanh tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà tại Hà Nội”. Trên
cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm đưa sản phẩm thức ăn nhanh ra thị trường
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
• Chương 1- Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
• Chương 2- Thực trạng về nhu cầu thức ăn nhanh tại Hà Nội
• Chương 3- Giải pháp phát triển sản phẩm “Thức ăn nhanh” của công ty
tại Hà Nội
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và sự
hướng dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Thị Hoài Dung. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Do hạn chế về thời gian thực tập, lại thiếu kinh nghiệm thực tế và vốn kiến
thức có hạn nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu đề tài trong phạm vi nhỏ . Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đơn vị thực tập, của thầy cô và mọi
người để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Nguyễn - QTKD TH45B 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG1- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH
KẸO HẢI HÀ


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần bánh
kẹo Hải Hà
1.1.1. Giới thiệu chung
1.1.1.1.Tên công ty
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam, sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình
chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” qua nhiều năm gần đây, Công ty cũng là
doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ
thống “Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam.
• Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
• Tên giao dịch quốc tế: Haiha Confectionery Jiont- Stock Company
(Haihaco)
• Tên viết tắt tiếng Anh: HAIHACO,.JSC
1.1.1.2.Địa chỉ giao dịch
• Trụ sở chính: 25 Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: 84- 4- 8632041 Fax: 84- 4- 8638730
Chi nhánh và các nhà máy trực thuộc:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh- 778/13 Nguyễn Kiệm- P4 Quận
Phú Nhuận - Điện thoại: (08)8955854 – Fax: (08)9855854
Chi nhánh tại Đà Nẵng- 134 Phan Thanh, Quận Thanh Khê – Điện thoại:
(511)652244 – Fax: (511)650244
Nhà máy thực phẩm Việt Trì- Thành phố Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ
Nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định – Thành phố Nam Định
• Tài khoản ngân hàng: 1020-10000-54566 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân, Hà Nội
• Mã số thuế: 0100100914-1
• Email:
• Website: www.haihaco.com.vn
Nguyễn - QTKD TH45B 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.1.3.Hình thức pháp lý
Trước đây công ty là doanh nghiệp 100% vốn của nhà nước. Sau khi có chủ
trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty đã chuyển sang hình thức
công ty cổ phần với 51% vốn của nhà nước
1.1.2.Các giai đoạn phát triển
Khi mới thành lập, công ty chưa sản xuất bánh kẹo mà mặt hàng đầu tiên là
miến làm từ đậu xanh. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp có thể tóm
tắt như sau:
1.1.2.1.Giai đoạn 1959-1960
Đầu năm 1959 Tổng Công ty Nông thổ sản Miền Bắc đã cho xây dựng một
cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt chân châu, với số lượng lao động ban đầu là 9
cán bộ công nhân viên do Tổng Công ty cử sang. Nhưng sau đó, để phục vụ nhu
cầu của nhân dân Công ty lại chuyển sang nghiên cứu và sản xuất mặt hàng miến
từ đậu xanh. Ngày 25 tháng 12 năm 1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đây là
thời điểm đánh dấu một bước ngoặt cho quá trình phát triển sau này.
1.1.2.2.Giai đoạn 1961-1967
Trong thời kỳ này xưởng miến Hoàng Mai đã có sự phát triển đáng kể cả về
nguồn lực và chủng loại sản phẩm, ngoài việc sản xuất mặt hàng chính là miến
công ty còn chủ trương nghiên cứu và đưa vào sản xuất thành công mặt hàng xì
dầu. Năm 1966, theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ xí nghiệp đổi tên thành
Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà thuộc Bộ lương thực quản lý. Từ đó,
Công ty ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân với cơ cấu
mặt hàng phong phú như nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, tương, viên
đạm, bột dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt Công ty còn đưa vào nghiên cứu mạch nha-
đây là cơ sở để Công ty trở thành Công ty bánh kẹo sau này.
1.1.2.3. Giai đoạn 1968-1991
Giai đoạn này nhà máy có khá nhiều sự thay đổi:
Tháng 6 năm 1970, sau chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm tiếp nhận phân
xưởng kẹo 900tấn/năm của Hải Châu nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm
Hải Hà. Lúc này, toàn bộ số lượng cán bộ công nhân viên đã tăng lên gần 600

người và thực hiện những nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột.
Nguyễn - QTKD TH45B 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tháng 12 năm 1976 nhà máy phê duyệt phương án thiết kế mở rộng nhà máy
thực phẩm Hải Hà với công suất thiết kế là 6000tấn/năm.
Năm 1980, thực hiện Nghị Quyết TW6 khoá V nhà máy chính thức thành lập
bộ phận sản xuất phù trợ là rượu, ngay sau đó bộ phận này đã tiến hành nghiên
cứu thiết kế và đi vào sản xuất.
Năm 1981, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ
công nghiệp thực phẩm quản lý.
Sau thời kỳ đổi mới, năm 1987 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất
khẩu Hải Hà trực thuộc Bộ công nghệ và công nghiệp thực phẩm quản ly. Trong
thời gian này, sản phẩm của công ty không những đáp ứng thị trường trong nước
mà còn xuất khẩu một lượng lớn đặc biệt là ở thị trường Đức, Liên Xô, Trung
Quốc…
1.1.2.4.Giai đoạn 1992- nay
Đây là thời kỳ nền kinh tế mở cửa nên Nhà nước có những chính sách thông
thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Tận dụng điều kiện thuận lợi
đó, công ty có những quyết định táo bạo nhằm thu hút vốn, máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất…tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Cũng trong giai đoạn
này nhà máy chính thức đổi tên thành nhà máy bánh kẹo Hải Hà.
Tháng 7 năm 1992, theo Quyết Định số 216/CNN-LĐ của Bộ công nghiệp
nhẹ nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch là HaiHaCo
thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1993, Công ty liên doanh với Nhật Bản thành lập Công ty liên doanh
Hải Hà_Kotobuki.
Năm 1995, Công ty liên doanh với Hàn Quốc thành lập Công ty liên doanh
Hải Hà_Miwon.
Tháng 9 năm 1995, Công ty sát nhập với nhà máy thực phẩm Việt Trì thành
một phân xưởng chuyên sản xuất thực phẩm của Công ty đặt tại Việt Trì.

Tháng 7 năm 1996, Công ty sát nhập với nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định
thành một phân xưởng của Công ty đặt tại Nam Định.
Năm 2004, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của
chính phủ và theo Quyết Định số 192/2003/QĐ_BCN ngày 14/01/2003 của Bộ
Nguyễn - QTKD TH45B 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà và hoạt
động cho đến nay.
1.1.3.Chức năng nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh bánh kẹo nên công ty
giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý đầu ra và đầu vào của dây chuyền sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa. Sản xuất, kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ mọi
tầng lớp nhân dân và một phần xuất khẩu.
Nhiệm vụ: Thực hiện Nghị Quyết hội nghị 7 khóa VI của BCHTW ĐCSVN
về CNH-HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, Công ty đã xác định những nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
• Chấp hành mọi quyết định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn, tài sản, bảo đảm duy trì và phát triển nguồn vốn, nộp Ngân sách đúng
quy định.
• Tăng cường đầu tư chuyên sâu, không ngừng nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng năng suất lao động.
• Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn tay nghề giỏi đặc biệt đội ngũ nhân viên thị trường.
• Bảo vệ uy tín của doanh nghiệp, thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước.
1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
1.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Các phòng chức
năng có nhiệm vụ tham mưu cho các cấp lãnh đạo song không ra lệnh cho các

phân xưởng sản xuất, mỗi phòng đảm nhiệm một chức năng nhất định. Các quyết
định quản lý do các phòng chức năng (phòng kế nhoạch thị trường, phòng tài
vụ…) nghiên cứu đề xuất. Khi được lệnh của thủ trưởng sẽ truyền từ trên xuống
dưới.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nguyễn - QTKD TH45B 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Báo cáo về phương án cổ phần hóa
12/2203-Phòng Hành chính
Nguyễn - QTKD TH45B 6
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Các phòng, ban, phân
xưởng
Ban giám đốc
Các phòng ban Các phân xưởng
Phòng
hành
chính
Phòng
tài vụ
Phòng
kế
hoạch
- thị
trườn
g
Phòng

vật tư
Phòng
kỹ
thuật
Ban
bảo
vệ
XN

Nội
XN
Việt
Trì
XN
Na
m
Địn
h
Cửa
hàng
giới
thiệu
sản
phẩm
Chi
nhánh
miền
Trung
Chi
nhánh

miền
Nam
XN
Kẹo
XN
Bánh
XN
phù
trợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc, tiếp đến là phó GĐ tài chính
và phó GĐ kinh doanh
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, có nhiệm vụ
điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách các
phòng ban nghiệp vụ như phòng hành chính, kỹ thuật…
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động điều hành của
tổng giám đốc, và bộ máy quản lý của công ty.
Công ty có 6 phòng ban: văn phòng,phòng hành chính, phòng kỹ thuật,
phòng vật tư, phòng kế hoạch thị trường, ban bảo vệ
Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh , cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi thực hiện
hợp đồng, tổ chức thăn dò thị trường, xây dựng các chiến lược tiếp thị, quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, lập các phương án phát triển thị
trường…
Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, thanh
toán các khoản nợ vay và trả, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phòng kỹ thuật có chức năng theo dõi việc thực hiện quá trình công nghệ
bảo đảm chất lượng, mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm

mới, đảm bảo kỹ thuật của dây truyền sản xuất…
Công ty có 6 xí nghiệp: xí nghiệp kẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo
Chew, xí nghiệp phù trợ, xí nghiệp thực phẩm Việt Trì, xí nghiệp bột dinh
dưỡng Nam Định.
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty
1.3.1.Đặc điểm sản phẩm
1.3.1.1.Cơ cấu sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm chính của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là các loại
bánh kẹo, ngoài ra còn sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em, mứt và bánh trung thu.
Trong đó, cơ cấu bánh kẹo là 7 kẹo-3 bánh với nhiều chủng loại phong phú.
Nguyễn - QTKD TH45B 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Sản phẩm bánh: Được chia thành 3 loại là bánh biscuits, bánh cracker,
kem xốp. Trong đó, biscuits gồm các loại dừa sữa, bông cúc, thuỷ tiên…; cracker
gồm vennussa, bisavita, paradise…; kem xốp gồm taro, sôcôla, speed cam…
• Sản phẩm kẹo: Được chia thành 3 loại là kẹo cứng, kẹo xốp mềm, kẹo
dẻo. Trong đó, kẹo cứng bao gồm kẹo waltdisney, kẹo me và hương hoa quả các
loại. Kẹo mềm là các loại kẹo chew, kẹo bắp, kẹo café, kẹo dứa, kẹo dâu… Kẹo
dẻo gồm jelly, chip chip, kẹo gôm, mè xửng…
• Ngoài ra, vào dịp trung thu và tết Nguyên Đán công ty còn sản xuất thêm
mặt hàng là bánh trung thu và mứt.
1.3.1.2. Đặc điểm sản phẩm
Bánh kẹo là loại sản phẩm mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu đầu vào,
đặc biệt yếu tố thời tiết có tác động lớn đến sản phẩm. Nếu thời tiết ẩm ướt dễ làm
cho sản phẩm kẹo biến dạng, chua và chảy nước, bánh thì mềm nhũn ngược lại
nếu nhiệt độ quá cao sản phẩm dễ bị cứng, không giữ được chất lượng như ban
đầu nên cần phải bảo quản trong môi trường khô ráo, thoáng mát. Hơn nữa, trong
quá trình vận chuyển cần tránh va đập mạnh để sản phẩm không bị biến dạng (vỡ
nát, méo mó…). Chính vì vậy, đảm bảo nguyên liệu đầu vào có chất lượng sẽ
quyết định đến chất lượng sản phẩm, cũng như vật liệu bao gói và quá trình vận

chuyển, bảo quản sản phẩm là rất quan trọng.
Bánh kẹo không phải là mặt hàng thiết yếu, nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh
vào quý một và quý bốn, đặc biệt là các dịp liên hoan, lễ tết. Các yếu tố màu sắc,
mùi vị, kiểu dáng, bao gói có tác động lớn đến tiêu thụ sản phẩm. Thành phần chủ
yếu của bánh kẹo bao gồm đường, mạch nha, sữa, hương liệu…với một tỷ lệ nhất
định nhưng lượng đường luôn chiếm trên 50%. Các nguyên liệu này dễ bị vi sinh
phá huỷ nên khó bảo quản, thời gian sử dụng ngắn.
Hơn nữa, nhu cầu, sở thích của khách hàng là rất đa dạng và phong phú, nó
quyết định chính sách phát triển sản phẩm của Công ty. Do đó, chiến lược phát
triển theo hướng đa dạng hoá với nhiều sản phẩm đang được áp dụng trong sản
xuất.
Nguyễn - QTKD TH45B 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2.Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty rất rộng rãi, trải khắp 3 miền trong cả nước.
Thị trường miền Bắc là thị trường lớn, ổn định và chủ yếu của Công ty nhất là
thành phố Hà Nội, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Thị trường miền
Trung có dung lượng tiêu thụ ít hơn thị trường miền Bắc và kém ổn định hơn. Thị
trường miền Nam chỉ tiêu thụ một lượng nhỏ. Ngoài ra, Công ty còn xuất khẩu
sang các thị trường Đức, Nga, Malaixia…, tuy sản lượng chưa nhiều nhưng mục
tiêu của Công ty trong những năm tới là phát triển hơn nữa thị trường quốc tế.
Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh
công ty sử dụng ba kiểu kênh phân phối chính như sau:
Sơ đồ 2: Kênh phân phối của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Kênh phân phối trực tiếp: Công ty đưa sản phẩm của mình trực tiếp đến tay
người tiêu dùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc các hội chợ triển
lãm. Thông qua kiểu kênh phân phối này doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc khách
hàng từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng về chủng loại, mẫu mã, giá cả
sản phẩm. Hiện nay lượng tiêu thụ qua kênh này chỉ chiếm khoảng 10%.

Kênh phân phối một cấp: Thông qua nhà bán lẻ Công ty cung ứng sản phẩm
của mình đến tay người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ ở đây là các siêu thị như siêu thị
Metro, siêu thị Fivimart… và một số cửa hàng nhỏ lẻ khác. Sản lượng tiêu thụ qua
kênh này chiếm khoảng 21%.
Nguyễn - QTKD TH45B 9
Công ty Người tiêu
dùng
Nhà bán lẻ
Nhà bán
buôn
Nhà bán
lẻ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kênh phân phối hai cấp: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các đại
lý và các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối này là kênh phân phối chủ yếu của công
ty. Năm 2005, công ty có khoảng 200 đại lý tại 32 tỉnh thành trong cả nước, trong
đó miền Bắc chiếm khoảng 145 đại lý còn lại là thị trường miền Trung và miền
Nam.
Với ba kiểu kênh phân phối như trên, công ty sẽ giảm được rủi ro trong quá
trình phân phối cũng như chi phí vận chuyển, xúc tiến khuyếch trương sản phẩm,
thiết lập các mối quan hệ từ đó tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người
mua tiềm năng.
1.3.3.Đặc điểm về nguồn vốn
Vốn kinh doanh là vấn đề lớn mà nhiều công ty quan tâm. Đối với Công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn,
nhưng chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng. Chính vì vậy, phải sử
dụng sao có hiệu quả nhất nguồn vốn hiện tại.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tỷ lệ nợ (=vốn vay/ VKD) 0.349 0.343 0.351 0.354 0.367

Doanh lợi vốn chủ sở hữu
(=lợi nhuận/ VCSH)
0.13 0.145 0.159 0.135 0.168
Doanh lợi tổng vốn (=lợi nhuận/ VKD) 0.084 0.095 0.103 0.087 0.109
Nguồn: Phòng tài vụ
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng:
•Tỷ lệ nợ của công ty duy trì ở mức tương đối ổn định, trung bình là 0,345.
Tỷ lệ này hoàn toàn có thể chấp nhận được vì vốn vay chủ yếu là vốn ngắn hạn,
còn tài sản cố định của công ty thường được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
•Doanh lợi vốn sở hữu và doanh lợi vốn kinh doanh trong 4 năm 2001- 2005
càng ngày càng tăng, chứng tỏ doanh nghiệp doanh nghiệp ngày càng làm ăn có
hiệu quả. Riêng năm 2005, do chi phi đầu vào sản xuất tăng cao nên lợi nhuận
giảm đáng kể làm cho 2 chỉ tiêu trên giảm.Đến năm 2006 thị trương tiêu thụ nhiều
sản phẩm làm chi phí sản xuất tăng nhưng đồng thời doanh lợi cũng tăng cao nhất
trong những năm gần đây. Điều này cho thấy vị thế của công ty ngày càng được
củng cố và đẩy mạnh trước ngưỡng cửa hộ nhập.
Nguyễn - QTKD TH45B 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.4.Đặc diểm về lao động
Do đặc điểm của sản phẩm mang tính mùa vụ nên lao động của công ty cũng
chia thành 2 loại là lao động dài hạn và lao động ngắn hạn, trong đó lao động ngắn
hạn bao gồm lao động hợp đồng 1-3 năm và lao động tạm thời.
Bảng 2. Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2002- 2006
Phân loại Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Người % Người % Người % Người % Người %
I. Theo thời gian lao động
LĐ dài hạn 1332 79.6 1330 78.01 1274 70.19 1263 66.8 1255 66.93
LĐ ngắn hạn 341 20.4 375 21.99 541 29.81 627 33.2 620 33.07
II. Theo trình độ
ĐH trở lên 126 7.5 132 7.74 142 7.82 151 7.9 153 8.16

Dưới ĐH 1547 92.5 1573 92.26 1673 92.18 1739 92.1 1722 91.84
III. Theo giới tính
Nam 399 23.8 460 26.98 521 28.71 565 29.9 572 30.51
Nữ 1274 76.2 1245 73.02 1294 71.29 1325 70.1 1303 69.49
Tổng số lao động 1673 100 1705 100 1815 100 1890 100 1875 100
Nguồn: Phòng hành chính
Nhận xét:
•Về chất lượng lao động cũng ngày càng được cải thiện, lượng lao động từ
đại học trở lên tăng dần, tay nghề của người lao động cũng ngày càng được nâng
cao. Năm 2005, lao động trên đại học là 151 người, chiếm 7.9%. Đây là tiền đề để
nâng cao năng suất lao động, từ đó giảm chi phí sản xuất sản phẩm bình quân góp
phần hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay, các cán bộ phòng vật tư có trình độ từ cao
đẳng trở lên, hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ, là cơ sở đảm bảo công tác hậu cần
thực hiện có tốt.
•Xét về giới tính thì lao động nữ trong công ty luôn chiếm gần 70% trong
tổng số lao động. Vấn đề này đặt ra doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn tới chế
độ bảo hiểm, y tế cho người lao động vì lao động nữ thường ốm đau, thai sản. Tuy
nhiên, do đặc tính cần cù, chịu khó của người phụ nữ nên các công việc luôn được
thực hiện tốt, có hiệu quả.
tổng số lao động của toàn công ty ngày càng tăng, năm 2006 đạt 1875 lao động.
Đặc biệt, năm 2004 tăng 110 lao động hay 6.5% so với năm 2003. Nguyên nhân là
do quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, nhất là năm 2004 đầu tư thêm
dây chuyền sản xuất kẹo chew lớn và hiện đại.
Nguyễn - QTKD TH45B 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua sự phân tích trên có thể kết luận rằng nguồn lao động của công ty mạnh
cả về số lượng và chất lượng. Đây là một trong những ưu thế của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà được phát huy trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
1.3.5.Đặc điểm nguyên vật liệu
Thị trường nguyên vật liệu được phân thành hai thái cực rõ ràng. Thị trường

trong nước thì phổ biến với những loại nguyên vật liệu thô, dễ kiếm nên công tác
hậu cần được thực hiện một cách dễ dàng, còn đối với những nguyên vật liệu được
tinh chế phức tạp, khan hiếm thì Công ty phải hướng ra thị trường ngoài nước.
Công ty thường bị sức ép từ các nhà cung ứng này về giá cả hay quá trình vận
chuyển nguyên vật liệu. Sự khác nhau đó đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt
trong công tác hậu cần nguyên vật liệu. Về chủng loại nguyên vật liệu thì thị
trường trong nước cung cấp cho Công ty khoảng 70%, còn lại là thị trường ngoài
nước.
Nguyên liệu được sử dụng rất phong phú như đường, tinh bột, sữa, nha, bột
mỳ, tinh dầu… và các loại hương liệu, nhưng nguyên liệu chính là đường vì lượng
đường trong sản phẩm chiếm khoảng 50%. Các nguyên liệu này hầu hết là khó bảo
quản, tránh ẩm ướt và nhiệt độ cao, cần được cất giữ cẩn thận trước khi đưa vào
sản xuất. Vì vậy, công tác hậu cần lưu kho cần hết sức được quan tâm.
Nguồn cung ứng chủ yếu trong nước nhưng một số phụ gia phải nhập từ
nước ngoài vì nguồn hàng trong nước hiếm.
• Đường kính: Chiếm tỷ trọng lớn vì đặc điểm của bánh kẹo là ngọt nên
đường đóng vai trò quan trọng trong thành phần của sản phẩm. Nguồn
cung ứng hoàn toàn trong nước, chủ yếu từ Công ty mía đường Lam Sơn,
Công ty đường Bình Định, Nhà máy đường Quảng Ngãi. Đây là một điều
kiện thuận lợi cho công tác hậu cần vì Công ty dễ dàng lựa chọn nhà
cung ứng và chủ động được nguyên liệu.
• Bột mỳ: Đây là loại nguyên liệu chủ yếu của sản phẩm bánh, với nguồn
cung cấp trong và ngoài nước. Đối với loại nguyên liệu này thì công tác
hậu cần sẽ phức tạp hơn và sẽ tăng chi phí nhập khẩu.
• Váng sữa, sữa bột: Là loại nguyên liệu phải nhập khẩu hoàn toàn nên
việc mua sắm, vận chuyển rất phức tạp, còn tăng chi phí đầu vào. Tuy
nhiên, để đảm bảo chất lượng sản phẩm thì Công ty vẫn luôn phải đảm
bảo nguồn hàng này.
• Đối với các nguyên vật liệu khác thì tùy từng nhà cung ứng mà Công ty
sẽ có hoạt động hậu cần cho phù hợp

Nguyễn - QTKD TH45B 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các vật liệu bao gói là PP-OPP, metalize PVC, cellophane…, chủ yếu do
công ty đặt hàng chứ không tự sản xuất. Ngoài ra, phân xưởng phụ trợ còn có bộ
phận phục vụ cho việc bao gói sản phẩm.
Hơn nữa, do đặc điểm của nguyên vật liệu quyết định nhiều đến sản phẩm
nên đảm bảo nguồn nguyên liệu đầy đủ và có chất lượng sẽ giúp cho quá trình sản
xuất không bị gián đoạn.
1.3.6.Đặc điểm về máy móc, thiết bị
Do là một doanh nghiệp sản xuất nên hệ thống thiết bị công nghệ của Công ty Cổ
phần bánh kẹo Hải Hà khá nhiều. Ngoài cơ sở vật chất đã có Công ty còn liên tục
đầu tư đổi mới các máy móc thiết bị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
cũng như cải tiến mẫu mã sản phẩm. Đặc biệt, Công ty tập trung đầu tư vào hai
dây chuyền sản xuất kẹo chew và đã đem lại thành công lớn cho Công ty, doanh
thu được tăng lên đáng kể, tạo dựng uy tín với khách hàng.
Các loại thiết bị sản xuất chính như sau:
Bảng 3: Máy móc thiết bị đang sử dụng
STT Tên thiết bị Nguồn gốc
Năm đưa vào
sử dụng
1 Máy trộn nguyên liệu Trung Quốc 1960
2 Máy quật kẹo Trung Quốc 1960
3 Máy cán Trung Quốc 1960
4 Máy sàng Trung Quốc 1960
5 Máy cắt Việt Nam 1960
6 Máy nâng khay Việt Nam 1960
7 Máy sấy bột TQ, ViệtNam 1965
Nguyễn - QTKD TH45B 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8 Nồi sấy WK4 Ba Lan 1966

9 Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng Ba Lan 1977
10 Nồi hòa đường CK22 Ba Lan 1978
11 Nồi nấu nhân CK22 Ba Lan 1978
12 Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1979
13 Máy gói kẹo cứng Italia 1990
14 Máy gói kẹo mềm Hà Lan 1995
15 Dây chuyền sản xuất kẹo CAA6 Ba Lan 1996
16 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn Autralia 1996
17 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc Inđônêxia 1997
18 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen Đức 1998
19 Dây chuyền sản xuất kẹo Biscuit Italia 1992
20 Dây chuyền phủ Sôcôla Đan Mạch 1992
21 Dây chuyền sản xuất kẹo Cracker Đan Mạch 1994
22 Máy đóng gói bánh Nhật Bản 2000
23 Dây chuyền sản xuất kẹo Chew Nhật Bản 2002, 2004
24 Máy trong xí nghiệp phụ trợ TQ,Việt Nam 1967
25 Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp Nhật Bản 1992
26 Máy gói xoắn Đức 1976
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Các yếu tố về quy trình sản xuất cũng như công suất của máy móc có ảnh
hưởng đến công tác hậu cần, cụ thể là ảnh hưởng đến mức tiêu hao nguyên vật liệu
từ đó ảnh hưởng đến khối lượng cung ứng nguyên vật liệu của Công ty. Qua bảng
trên cho thấy, trong những năm gần đây, Công ty liên tục đầu tư những trang thiết
bị hiện đại từ Nhật Bản, Đức, Italia... nhằm tiết kiệm và giảm bớt khối lượng mua
sắm nguyên vật liệu, tạo thuận lợi cho công tác hậu cần nguyên vật liệu, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn một số thiết bị công nghệ nhập
từ những năm 60 như máy trộn nguyên liệu, máy sàng...đã hết thời gian khấu hao
nhưng Công ty vẫn để sử dụng; điều này gây nhiều bất cập trong sản xuất nhất là
việc sử dụng nguyên vật liệu không hiệu quả nên phòng vật tư rất vất vả trong việc
tìm nguồn hàng, mua sắm với khối lượng và chủng loại nhiều.

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm
gần đây
1.4.1.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả của công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà từ một phân xưởng nhỏ với 9 cán bộ công nhân
viên nay đã trở thành một doanh nghiệp lớn với 1890 lao động vào năm 2006. Trải
qua hơn 40 năm phát triển, Công ty đã gây dựng được một tiềm lực kinh tế mạnh
Nguyễn - QTKD TH45B 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với số lượng máy móc thiết bị khá hiện đại, nguồn vốn sản xuất kinh doanh lớn,
lao động có tay nghề và chuyên môn giỏi…Có được thành quả đó là do công ty đã
biết khắc phục khó khăn, tận dụng tối đa những cơ hội có được trong điều kiện
hoàn cảnh của doanh nghiệp.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu chủyếu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Nguyễn - QTKD TH45B 15
Năm và so sánh Doanh
thu(trđ)
Lợi
nhuận
(trđ)
Thu nhập
bình quân
lao đông
trong tháng
Nộp Ngân
sách(trđ)
2002
272835 11830 1.12 10510
2003
281023 13450 1,235 11325

2003/2002
Trđ
8188 1620 0.115 815
%
3.001 13.69 10.27 7.755
2004
295668 15541 1,515 18179
2004/2003
Trđ
14645 2091 0.28 6854
%
5.211 15.55 22.67 60.52
2005
308965 13167 1,432 17968
2005/2004
Trđ
13297 -2374 -0.083 -211
%
4.497 -15.3 5.5 -1.16
2006
333682 17516 1,673 19784
2006/2005
Trđ
24717 4349 0.241 1816
%
7.9 33.02 16.83 10.1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Phòng tài vụ
Nhận xét :
Nhìn chung, các chỉ tiêu qua các năm đều tăng, điều đó thể hiện tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả.Thu nhập của
người lao động ngày càng tăng, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước ngày càng
nhiều.
Trong cơ cấu tiêu thụ sản phẩm thì sản phẩm kẹo mềm luôn đứng đầu, nhưng sau
khi dây chuyền sản xuất kẹo chew đi vào hoạt động thì lượng tiêu thụ kẹo chew tăng
đột biến, tạo nên “cơn sốt” về mặt hàng này trên thị trường
Bảng 5.Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ năm 2004
Sản phẩm
Kẹo
mềm
Kẹo
cứng

nhân
Bánh
biscuits
Bánh
cracker
Bánh
kem
xốp
Kẹo
chew
Kẹo
jelly con
giống
Tổng
Tiêu
thụ
Sản

lượng(tấn)
3182 1780 1614 1521 1403 3666 516 13682
Tỷ lệ(%) 23.26 13.01 11.8 11.117 10.254 26.79 3.7714 100
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Năm 2004, sản lượng tiêu thụ bánh kẹo đạt 13682 tấn. Trong đó, kẹo chew
tiêu thụ nhiều nhất đạt 3666 tấn, chiếm 26,794%; tiếp đó là kẹo mềm với 3182 tấn,
chiếm 23,257%. Các sản phẩm tiêu thụ ở mức tương đối đều nhau, riêng chỉ có
jelly con giống ở mức thấp nhất là 516 tấn, chiếm 3,77% trong tổng lượng tiêu thụ.
1.4.2.Nhận xét chung
+Những năm gần đây hoạt động của công ty ngày càng tăng trưởng: Doanh
thu năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của cán bộ công nhân viên chức ngày
càng ngày càng tăng đồng thời đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng.
Duy chỉ có năm 2005 hoạt động của công ty bị trùng xuống do những
nguyên nhân sau:
-Giá vật tư: Đường, xăng dầu, bao bì, tinh bột ,.. tăng mạnh
-Nạn hàng nhái,hàng giả gia tăng mạnh
Nguyễn - QTKD TH45B 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Số lao động thủ công còn nhiều so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác
nên quỹ tiền lương khá lớn.
Nhưng đến năm 2006 doanh thu lại tăng mạnh trở lại, chạy theo đúng đà tăng
trưởng của công ty. Đạt được điều này là do những nguyên nhân sau:
-Công ty luôn đẩy mạnh khai thác các thiết bị,công nghệ và kinh nghiệm
trong việc tạo ra những sản phẩm mới chất lượng cao, thay thế hàng ngoại nhập.
Công ty luôn có xu hướng mở rộng sản xuất như năm 2002 công ty đầu tư dây
chuyền sản xuất kẹo Chew, đến cuối năm 2004 công ty lại mở rộng dây chuyền để
tăng sản lượng kẹo này.
-Công ty có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới bao bì,
mẫu mã nên sản phẩm ngày càng có uy tín chiếm được lòng tin của khách hàng.
-Công ty liên tục sắp xếp lại sản xuất, tổ chức lại các phòng ban, triệt để tiết

kiệm các chi phí trong tất cả các khâu. Vì vậy chi phí sản xuất của công ty là tương
đối hợp lý. Công tác tổ chức của công ty đã đạt được những thành tích đáng kể
nhờ quản lý có hiệu quả của bộ máy tổ chức. Công ty được xây dựng theo mô hình
trực tuyến nhằm đảm bảo tính tối ưu của mô hình này phù hợp với những đặc thù
của công ty. Bên cạnh đó công ty đã tăng cường các biện cho công tác thị trường
và tiêu thụ. Vì vậy sản phẩm sản xuất luôn được tiêu thụ hết, ít khi có trường hợp
sản xuất ra tồn kho thời gian dài.
-Bên cạnh đó, có được thành quả như vậy phải nói đên nỗ lực của toàn bộ
của cán bộ công nhân viên trong nhiều năm qua. Hơn 40 năm tồn tại của mình, Hải
Hà đã xây cho mình một thương hiệu có uy tín trên thị trường, với sản phẩm có
chất lượng và đa dạng. Điểm mạnh nhất của doanh nghiệp là uy tín và chất lượng.
+Nói đến những kểt quả rất đáng khích lệ mà công ty đạt được thì không thể
không nói đến những mặt còn tồn tại. Việt Nam đang hội nhập với khu vực và thế
giới, đặc biệt là chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới. Điều này vừa mở ra rất nhiều cơ hội và những cạnh tranh khác
nghiệt. Đặc biệt với ngành sản xuất bánh kẹo nước ta đang đứng trước thách thức
không nhỏ và Hải Hà cũng không nằm ngoài trong số này.Khó khăn của Hải Hà
thể hiện trên các mặt:
Nguyễn - QTKD TH45B 17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Khách hàng mục tiêu của công ty là người tiêu dùng có thu nhập trung bình
và thấp, do vậy sản phẩm bán với giá rẻ, điều này làm cho việc thu hồi vốn chậm.
-Tại công ty hiện vẫn còn những máy móc, thiết bị đã sử dụng lâu(dây
chuyền bánh quy và kẹo thủ công đã tồn tại trên 30 năm và hết khấu hao) làm cho
số lượng sản phẩm hỏng nhiều, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
-Do đầu tư liên tục để phát triển sản xuất làm cho những năm sau đầu tư
phát sinh chi phí lãi vay, khấu hao, quảng bá, tiếp thị cho sản phẩm mới xâm nhập
thị trường, máy móc thiết bị chưa đạt công suất thiết kế nên làm chi phí cao, hiệu
quả thấp.

-Công ty đầu tư, sản xuất với nguyên liệu nhập khẩu bằng ngoại tệ(chủ yếu
la Dolar Mỹ và Euro) trong đó giá của hai đồng tiền đó liên tục biến động làm cho
chi phí tăng. Bên cạnh đó giá vật tư chịu ảnh hưởng của giá vật tư thế giới nên tốc
độ tăng giá vật tư tăng mạnh hơn tốc độ tăng giá sản phẩm. Mà thuế đầu vào được
khấu trừ 5% trong khi thuế đầu ra phải chịu 10% do những bảo hộ của Nhà nước
đối với ngành đường trong nước cũng làm chi phí gia tăng.
-Về vốn: Từ khi chuyển đổi sang công ty cổ phần ,vay vốn ngân hàng khó
khăn hơn, phải chủ động trong mọi lĩnh vực kinh doanh để mang lại hiệu quả mà
không ỷ lại vào Nhà nước. Nguồn vốn chủ sở hữu không được bổ sung, hầu hết
dự án đầu tư và vốn sản xuất đều vay ngân hàng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhưng công ty vẫn phải đảm bảo đời sống công nhân viên bằng việc giữ mức tiền
lương lớn hơn đối với các đơn vị trong ngành.
- Bên cạnh sản phẩm truyền thống thì công ty có đầu tư sản xuất sản phẩm
mới là kẹo Chew, kẹo que nên chất lượng chưa ổn định, chưa phát huy hết được
công suất. Một phần điều này do gặp nhữngkhó khăn về kỹ thuật chưa được giải
quyết.
Nguyễn - QTKD TH45B 18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU THỨC ĂN
NHANH TẠI HÀ NỘI
2.1.Nhu cầu
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn xây dựng và phát triển, vì thế nhu cầu
việc làm và học tập là rất lớn.Hà Nội được coi là trung tâm kinh tế- chính trị- văn
hóa lớn nhất của cả nước, tại đây tập trung lượng dân số rất lớn mà đa số là dân
ngoại tỉnh đến cư trú. Họ sinh sống, làm việc và học tập ở đây, tạo nên một lượng
nhu cầu về hàng hóa rất lớn.
Nhịp sống ở Hà Nội ngày càng sôi động, con người ngày càng cuốn vào
vòng xoáy đó.Mọi người dành thời gian nhiều cho công việc và học tập nên đôi
khi không có đủ thời gian cho những nhu cầu rất thiết yếu như nhu cầu ăn uống.
Hà Nội ngày càng có xu hướng phát triển.Trước đây, những năm đầu sau

chiến tranh Hà Nội chỉ có 3 quân, đến bây giờ địa bàn mở rộng, thành phố đã có 9
quận, đó là các quận: Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Đống
Đa, Tâu Hồ, Long Biên, Ba Đình, Hoàng Mai và ngày càng có xu hướng mở rộng
ra.
Theo số liệu điều tra năm 2005 thì dân số Hà Nội đã vượt ngưỡng 3 triệu,
trong đó gần một nửa là dân nội thành.Có nghĩa là dân số trong khu vực thành phố
đã vượt ngưỡng 1,5 triệu..Khu vực thành phố là nơi tập trung của hơn 30 trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, điều này dẫn đến tại Hà Nội có gần
200000 sinh viên đang tạm trú để sinh sống và hoc tập.Và ở Hà Nội có 24 trường
cấp 3, có rất nhiều học sinh học tập.
Tại Hà Nội các Công ty xuất hiện ngày càng nhiều, dẫn theo đó là lượng
nhân viên cũng rất lớn. Họ thường làm việc trong các giờ hành chính trong ngày
nhưng đa số buổi trưa ở lại cơ quan luôn. Do đó họ phải ăn bữa trưa tại cơ quan.
Hiện nay do cuộc sống bận rộn nên người tiêu dùng không có nhiều thời
gian dành cho việc ăn uống, vì thế họ rất cần các loại thức ăn nhanh được cung cấp
có tổ chức và chuyên nghiệp. Do yêu cầu của công việc, họ cần loại thức ăn có
năng lượng cao mà những loại thức ăn hiện tại hầu như không đáp ứng được.Với
những đặc thù của giai đoạn hiện nay, người tiêu dùng cần loại thức ăn có những
đặc điểm sau:
Nguyễn - QTKD TH45B 19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Mang cảm giác ngon miệng
-Khả năng cung cấp được nhanh
-Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
-Đảm bảo năng lượng cho công việc, học tập
2.2.Thực trạng đáp ứng
2.2.1.Các sản phẩm thức ăn nhanh hiện đang tồn tại trên thị trường Hà Nội
Hiện nay tại Hà Nội tồn tại rất nhiều loại thức ăn nhanh, nhưng thực chất
không đúng với tính chất của thức ăn nhanh vì nó cũng mất khá nhiều thời
gian.Các loại thức ăn này đa số đều được cung cấp lẻ tẻ, không mang tính chất

đồng loạt và chuyên nghiệp bởi vì được cung cấp từ các cá nhân dưới hình thức là
các quán xá.Và mỗi loại đều có vị riêng nên chỉ phục vụ được những khách hàng
có sở thích với loại thức ăn đó.Bên cạnh đó, một số Công ty bánh kẹo cũng sản
xuất một số loại bánh nhưng chỉ mang tính chất ăn tạm, ăn thưởng thức. Về cơ bản
có thể thống kê một số loại thức ăn nhanh hiện có tại Hà Nội như sau:
-Các loại phở: phở Nam Định, phở 24H,..
Đây là loại thức ăn rất phổ biến ở Hà Nội và rất nổi tiếng.Nó được chế biến
từ các sợi phở làm từ tinh bột, nước dùng, và các loại thịt được cung cấp tại các
cửa hàng nhỏ, quán xá vỉa hè,dọc đường và có giá không phải là rẻ.Phở thường ăn
với tính chất thưởng thức chứ không phải mục đích phục vụ hoat động vì giá trị
năng luợng của nó thấp.
-Các loại bánh:bánh mỳ, bánh bao, các loại bánh ngọt,..v.v
Đây là loại thức ăn giá tương đối thấp nhưng thường khẩu vị không ngon.Nó
được phân thành hai loai:
+Bánh ngọt: Được sản xuất bởi các công ty bánh kẹo và có giá từ 2000-
4000đ.Nó thuần túy chế tạo từ các loại bột và có nhân đường sữa và không có
hương vị đặc biệt như: Bánh mỳ scoti
+Bánh mỳ thô có nhân tự chế: Được làm thủ công từng chiếc do chủ cửa
hàng làm luôn khi khách hàng yêu cầu với bánh mỳ thô lấy từ các công ty sản xuất
rồi chế biến thêm bàng các làm thêm nhân kẹp giữa như:bánh mỳ trứng, bánh mỳ
pa tê,…
-Các cửa hàng thức ăn nhanh như : KFC, Lottecia,…
Nguyễn - QTKD TH45B 20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Các loại khác như: Bún, miến, xôi,…
2.2.2.Đánh giá
Đánh giá chung thì các loại thức ăn trên tồn tại chỉ mang tính chất giải pháp
tình thế, trong giai đoạn kinh tế đang phát triển chưa vào ổn định.Nó thực ra chỉ là
những sản phẩm để thưởng thức ẩm thực chứ chưa mang tính tiện dụng, tính kinh
tế cho cuộc sống ngày càng sôi động.Đánh giá được như vậy tại chúng có một số

nhược điểm như:
- Các loại thức ăn này thường mang tính nóng, vì ăn xong ta có cảm giác
nóng trong người.
- Khẩu vị không đại chúng, mỗi loại một vẻ nên không đáp ứng được sở
thích của số đông.Nhiều khi họ chọn lựa những loại thức ăn này do không có thời
gian, tiện đâu thì ăn ở đấy nên không mang lại cảm giác ngon miệng.
- Chi phí những loại thức ăn này cũng không phải là rẻ.Với loại đồ ăn có
nước thì giá dao động từ 7000đ-15000đ, đây không phải chi phí hợp lý với những
sinh viên còn đang trên ghế giảng đường.
- Bên cạnh đó, lượng calo trong loại thức ăn này cũng thấp, sau khi ăn
khoảng 2-3h là người ăn đã có cảm giác đói.
-Mặt khác những loại thức ăn này cũng gây mất khá nhiều thời gian vì các
hoạt động của các quán xá không ổn định về thời gian, mang tính chất tạm thời và
khi hoạt động thì quy mô nhỏ nên nếu lượng khách hàng đông thì phải đợi rất lâu.
-Một điều cũng đáng bàn ở những loại thức ăn hè phố này là vệ sinh không
đảm bảo. Nó mất vệ sinh xuất hiện trong cả quá trình chế biến đến cung cấp.Sở dĩ
có thể khẳng định điều này bởi vì những người cung cấp là các cá nhân, họ làm
với tốc độ nhanh và vì mục đích lợi nhuận.Và các quán xá diện tích hẹp, điều kiện
cung cấp nước cũng hạn chế nên cũng là một yếu tố không đảm bảo vệ sinh.
2.3.Khả năng đáp ứng của công ty
2.3.1.Điểm mạnh
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà có rất nhiều lợi thế để có thể cung cấp
sản phẩm thức ăn nhanh trên địa bàn Hà Nội bởi vì trước tiên, hiện tại họ là một
Công ty chuyên sản xuất bánh kẹo.Họ sở hữu dây chuyền sản xuất các loại bánh,
sữa, đội ngũ công nhân viên thành thạo về vận hành các loại máy móc.Vì thế bây
Nguyễn - QTKD TH45B 21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giờ họ có thể đa dạng hóa đồng tâm bằng việc phát triển sản phẩm thức ăn nhanh
trên cơ sở dây chuyền công nghệ hiện có.
Họ đang sở hữu các thiết bị pha chế, xử lý nguyên liệu như: máy trộn

nguyên liệu, máy sàng, máy cắt, máy sấy bột, nồi sấy, nồi nấu. Đây là các thiết bị
tuy cũ nhưng đội ngũ công nhân vận hành rất thuần thục và có kinh nghiệm xử lý
các tình huống mới.
Bên cạnh đó, việc sản xuất các loại bánh kẹo cũng làm cho công ty quen với
việc tìm, cung ứng nguồn nguyên liệu để sản xuất sản phẩm
-Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn
và có khả năng đảm bảo một khoản ngân sách cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm
phù hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp một sức mạnh để đạt được những mục tiêu
nhất định.
-Tài năng của Ban lãnh đạo, sự nháy bén linh hoạt của đội ngũ cán bộ
nhân viên làm công tác tiêu thụ sẽ tạo ra những môi trường lớn, khả năng tiêu
thụ nhiều sản phẩm hơn. Đặc biệt là kiến thức về thị trường , về sản phẩm và
khả năng nhận biết sự biến động nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu
dùng...của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác tiêu thụ sản
phẩm. Hiện nay với trình độ của công nhân viên từ đại học trở lên là 153 người
chiếm gần 10% đã làm cho việc xử lý các tình huống mới trở lên dễ dàng hơn.
-Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
thể hiện thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp. Tiềm lực vô
hình không tự nhiên mà có. Tuy nó có thể được hình thành một cách tự nhiên
nhưng nhìn chung nó cần được tạo dựng một cách có ý thức và thông qua mục
tiêu và chiến lược cụ thể.
Tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm:
* Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tạo ra sự quan tâm
của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này cho phép doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm dễ dàng hơn.Với truyền thống của mình qua hơn 40
năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã gây dựng cho mình một hình ảnh rất
đẹp trong mắt người tiêu dùng.Điều này đã được Nhà nước ghi nhận bằng : 1
Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990), 1 Huân chương Lao động Hạng
Nguyễn - QTKD TH45B 22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhì (năm 1985), 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970), 1 Huân
chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997).
* Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm.
Nhắc đến nhãn hiệu sản phẩm Hải Hà thì hầu như ai cũng biết bởi nó đã
nổi tiếng trong nước.Sản phẩm của Hải Hà đã rất gắn bó với người dân Việt
Nam trong nhiều năm qua, nó đã trở nên quá thân thiết.Mỗi khi Công ty đưa ra
sản phẩm mới thì đều rất được nhiều người tiêu dùng đón nhận bởi vì sản phẩm
của Công ty luôn được đánh giá rất cao.Nó được biểu hiện bằng
sanphẩm của
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc
trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt nam, triển
lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật- Việt nam
và Thủ đô. Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu
dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng cao” trong 11
năm liền. Từ năm 1997 đến năm 2007.
* Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trước đây là một Công ty của Nhà nước, sau khi Cổ phần hóa Công ty
vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước nên với truyền thống và uy tín của mình Công
ty luôn được sự ủng hộ của các bên.Hiện tại với hoạt động kinh doanh đang
phát triển tốt, Công ty có mối quan hệ rất tốt đẹp với các nhà phân phối và nhà
cung cấp.
- Ngoài rất nhiều cơ sở tại các tỉnh thành trên cả nước thì trụ sở nhà máy
chính của Công ty đặt tại nội thành Hà Nội, điều này là một lợi thế về khoảng cách
và thời gian, rất thích hợp với việc cung cấp sản phẩm thức ăn nhanh đòi hỏi về
thời gian.
2.3.2.Điểm yếu
Điểm yếu hiện tại của Công ty là làm sao thiết kế được sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của khách hàng, đồng thời phù hợp với dây chuyền máy móc hiện tại
của Công ty để có thể áp dụng sản xuất hàng loạt với số lượng lớn.
Sở dĩ có thể coi đó là điểm yếu của doanh nghiệp bởi vì hiện tại Công ty

chưa bộ phận riêng thiết kế sản phẩm mới.Với điều này đồng thời với trình độ
thiết kế sản phẩm của Công ty còn hạn chế nên tốc độ đổi mới sản phẩm còn
Nguyễn - QTKD TH45B 23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chậm.Hiện tại Công ty chưa có bộ phận đi khảo sát nhu cầu mới của khách hàng
cho nên những sản phẩm mới đa số là những sản phẩm cải tiến theo thị hiếu khách
hàng.Do vậy đối với những sản phẩm mới thì thường lúng túng, nếu khắc phục
được điều này thì phát triển sản phẩm thức ăn nhanh sẽ rất thuận lợi.
2.3.3.Khả năng thỏa mãn nhu cầu thức ăn nhanh của Công ty tại Hà Nội
Qua phân tích những điểm mạnh ,điểm yếu trên ta thấy có thể hoàn toàn
khắc phục được những nhược điểm để có thể đưa sản phẩm đến người tiêu
dùng.Nếu sản phẩm mà đến tay được người tiêu dùng thì sẽ mang giá trị kinh tế
rất lớn vì nó tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho khách hàng.
Công ty có thể tận dụng những thế mạnh về con người, thiết bị để tiến hành
sản xuất sản phẩm này:
-Công ty có lợi thế về địa điểm khi trụ sở chính nhà máy, của Công ty được
đặt tại 25 Trương Định-Hai Bà Trưng.Với một diện tích mặt bằng rất lớn ngay tại
trung tâm Hà Nội thì là một lợi thế rất lớn để Công ty có thể phát triển sản xuẩt
cũng như tiêu thụ sản phẩm vì chi phí vận chuyển là khá thấp.
-Về nhân lực thì đội ngũ công nhân lành nghề với gần 70% lao động là nữ
đảm bảo cho quy trình sản xuất sẽ được diễn ra thuận lợi.Đặc biệt đội ngũ cán bộ
Phong Kế hoạch thị trường gần 20 người trình độ chuyên môn hầu như từ Đại học
trở lên sẽ là một sức mạnh quan trọng giúp công ty đưa sản phẩm thức ăn nhanh
đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Tuy nhiên đây là sản phẩm khá mới mẻ ở thị trường trong nước nên khâu tổ
chức nhân sự cho cung ứng, phân phối sản phẩm hơi khác so với cách phân phối
hiện tại của Công ty.Vì đây là sản phẩm thức ăn nhanh nên khâu bảo quản và cung
ứng hết sức quan trọng.Vì thị trường ban đầu chỉ tập trung ở khu vực nội thành Hà
nội nên chí phí vận chuyển không lớn nhưng đây là sản phẩm không bảo quản
được lâu nên phải chú ý điều tra lượng cầu theo ngay, theo thời tiết, theo mùa.

Với những chú ý như trên thì hoàn toàn có thể khẳng định thức ăn nhanh là
một sản phẩm hết sức triển vọng trên thị trường Hà Nội, đặc biệt trong nền kinh tế
đang phát triển hết sức mạnh mẽ như ở nước ta.Chúng ta muốn phát triển thì cần
có một tác phong nhanh nhẹn trong công việc, chính vì thế sản phẩm thức ăn
nhanh ra đời trên thế giới cũng biểu hiện cho nền kinh tế phát triển.
Nguyễn - QTKD TH45B 24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG3- GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỨC
ĂN NHANH CỦA CÔNG TY TẠI HÀ NỘI
3.1.Điều tra nhu cầu thức ăn nhanh trên thị trường Hà Nội
Vì đây là sản phẩm về thức ăn nên việc thiết kế một sản phẩm phù hợp cho
nhiều đối tượng là hết sức khó khăn bởi vì mỗi người có một khẩu vị riêng và
khẩu vị cũng thay đổi theo tâm trạng.Điều cơ bản ở đây là làm sao mà phải tìm
được một khẩu vị chung cho tất cả mọi người trên địa bàn Hà Nội. Vì thế công tác
điều tra nhu cầu là việc hết sức quan trọng, nó quyết định đến thành bại của toàn
bộ quá trình.Nếu sản phẩm mà không thích hợp thì sản phẩm sẽ không có chỗ
Nguyễn - QTKD TH45B 25

×